Thực trạng hài lòng với công việc của giảng viên tại Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên
* Mục tiêu: Mô tả mức độ hài lòng với công việc của giảng viên Trường Đại học YDược Thái Nguyên.
* Đối tượng phương pháp: Mô tả cắt ngang bằng bộ câu hỏi 65 câu tự điền.
* Kết quả: 214 giảng viên (65,4%) hoàn thành câu hỏi. Phân tích EFA và độ tin cậy giữ lại 40 câu hỏi phù hợp. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, quan hệ lãnh đạo, quan hệ sinh viên, lương/ phúc lợi, điều kiện làm việc, cơ hội đào tạo/thăng tiến và hài lòng chung lần lượt đạt 68.2%; 47.7%; 48.6%; 21.5%; 16.8%; 55.6% và 47.7%. Các yếu tố liên quan tốt tỷ lệ hài lòng gồm: trình độ, thu nhập và giảng viên lâm sàng.
* Kết luận: Tỷ lệ hài lòng với công việc của giảng viên chưa cao.
Từ khóa: Hài lòng công việc; giảng viên; đại học y dược; Thái Nguyên; thực trạng.
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hài lòng với công việc của giảng viên tại Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hài lòng với công việc của giảng viên tại Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên
Thực trạng hài lòng với công việc của giảng viên tại Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Nguyễn Mạnh Tuấn Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả mức độ hài lòng với công việc của giảng viên Trường Đại học YDược Thái Nguyên. Đối tượng phương pháp: Mô tả cắt ngang bằng bộ câu hỏi 65 câu tự điền. Kết quả: 214 giảng viên (65,4%) hoàn thành câu hỏi. Phân tích EFA và độ tin cậy giữ lại 40 câu hỏi phù hợp. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, quan hệ lãnh đạo, quan hệ sinh viên, lương/ phúc lợi, điều kiện làm việc, cơ hội đào tạo/thăng tiến và hài lòng chung lần lượt đạt 68.2%; 47.7%; 48.6%; 21.5%; 16.8%; 55.6% và 47.7%. Các yếu tố liên quan tốt tỷ lệ hài lòng gồm: trình độ, thu nhập và giảng viên lâm sàng. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng với công việc của giảng viên chưa cao. Từ khóa: Hài lòng công việc; giảng viên; đại học y dược; Thái Nguyên; thực trạng. Status of work satisfaction of lecturers at Thai Nguyen Un ivers ity of Medicine and Pharmacy Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Nguyen Manh Tuan Abstract: Objective: To describe work satisfaction of lecturers at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted with 326 lecturers by a self-administered questionnaire with 65 questions. Results: 214 lecturers (65.4%) completed the questionnaire. After EFA and reliability analysis, 40 suitable questions were grouped into six factors. The satisfaction rale’s for relationships with colleagues, 'with leaders, with students, salaries/welfares, working conditions, opportunities for further training/career development and overall satisfaction were 68.2%; 47.7%; 48.6%; 21.5%; 16.8%; 55.6% and 47.7%, respectively. Work satisfaction-related factors include: qualification, income and clinical lecturers. Conclusion: The work satisfaction rate of lecturers is not high. Key words: work satisfaction; lecturers; clinical; university of medicine and pharmacy; Thai Nguyen; status. Tác giả: Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, số284, LươngNgọc Quyến, TP. Thái Nguyên Đặt vấn đề Chỉ thị 40/2004/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chỉ rõ: “Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viê n. Từ năm 2008, Trường Đạihọc Y Dược-Đại học Thái Nguyên đã có bước phát triển trong chuyển đổi hình thức đào tạo tín chỉ. Sản phẩm đào tạo của Nhà trường đã góp phần cung cấp nguồn nhân lựccó chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội, gắn lợi íchnhà trường với lợi ích xã hội. Tuy nhiên, trường đang đứng trước những thách thức to lớn với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt vềnguồn nhân lực của thị trường, đòi hỏi Ban Giám hiệu nhà trường phải ra sứccải tiến tổ chức quản lý nhân sự cảvề sốlượng lẫn chất lượng. Sự hài lòng trong công việc của giảng viên (GV) sẽ tạo độnglực làm việc, nâng cao hiệu quả của hoạt độngđào tạo và nghiên cứu. Ngoài ra, sự hài lòng trong công việc của GV ngành y dược còn có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục vàchăm sóc người bệnh [5]. Là một trường thành viên của Đại học vùng lớn thứ ba toàn quốc, với số lượng GV cơ hữu của Trường đến thời điểm hiện tại (tháng 11/2016) là326 người; tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ đạt tỷ lệ chưa cao, việc tuyển mới đối với một số bộ môn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, hiện tượng xin chuyển công tác đã xuất hiện trong một số đơn vị, mặc dù lãnh đạo nhà trường đã có những chính sách nhân sự phù hợp với đặc thù của trường để thu hút và duy trì đội ngũ GV giỏi, có năng lực. Chính vì vậy việc khảo sát thực trạng sự hài lòng của GV sẽ giúp nhà trường đưa ra các chính sách đúng đắn hơn nữa nhằm thu hút được người giỏi và hạn chế sự “chảy máu” chất xám của Nhà trường. Với những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: “Mô tả mức độ hài lòng với công việc của giảng viên tại Trường Đại học Y Dược”. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu 100% các giảng viên cơ hữu đang công tác các bộ môn của trường (326 người), thời gian phỏng vấn từ tháng 06/2017 đến hết tháng 8/2017. * Tiêu chuẩnchọn đốitượng nghiên cứu: + Đồng ý tham gia nghiên cứu. + Loại trừ các đối tượng đang bị kỷ luật, đang làm thủ tục chuyểncông tác, sắp nghỉ chế độ. Địa điểm nghiên cứu Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. *Chỉ tiêu nghiêncứu + Một số đặc điểm hành chính nhóm nghiên cứu (giới tính; dân tộc; khoa/bộ môn; thâm niên công tác...). + Mức độ hài lòng của giảng viên về các yếu tố bao gồm: điều kiện làm việc; cơ hội đào tạo, ghi nhận và thăng tiến; mối quan hệ với sinh viên; mối quan hệ với đồng nghiệp; mối quan hệ lãnh đạo/ quản lý; lương và phúc lợi; mức độ hài lòng chung. * Kỹ thuật thuthậpsố liệu Thu thập theo mẫu phiếu tự điền soạn sẵn. Các GV được hướng dẫn điền phiếu theo bộ câu hỏi được tính theo thang điểm Likert 5 mức độ. Bộ câu hỏi được tham khảo từ nhiều nghiên cứu khác nhau, được điều tra thử (pilot), sau đó hiệu chỉnh trướckhi tiếnhànhkhảosát chính thức. + Bộ câu hỏi tự điền 65 câu được thiết kế với theo thang đo Likert với 5 mức độ từ rất hài lòng đến rất không hài lòng, chia làm 6 nhóm nhân tố chính (10 câu/1 nhân tố): điều kiện làm việc; cơ hội đào tạo, ghi nhận và thăng tiến; mối quan hệ với sinh viên; mối quan hệ với đồng nghiệp; mối quan hệ lãnh đạo/quản lý; lương và phúc lợi; điểm về hài lòng chung (5 câu hỏi chung). Phương pháp xử lý số liệu Phân tích sự hài lòng của GV về nhà trường qua kiểm định độ tin cậy củ a bộ câu h ỏi (Cronbach's alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA, ma trận xoay)để xác định các câu hỏi phù hợp. Nhập và xử lý bằng các thuật toán thích hợp trong phần mềm SPSS 20.0. Đạo đức nghiên cứu Đề cương được phê duyệt thông qua Hội đồng khoa học và Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu 214 GV hoàn thành phiếu (đạt 65.6% so với danh sách). Với 77.6% tuổi dưới 40, tuy nhiên cũng có tới 78.5% có trình độ sau đại học, số lượng trải đều ở các khoa (Bảng 1). Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Số lượng Giới Nam 75 35.0 Nữ 139 65.0 Nhóm tuổi < 40 tuổi 166 77.6 > 40 tuổi 48 22.4 Đơn vị Khoa Y học cơ sở 24 11.2 Khoa Y tếcông cộng 24 11.2 Khoa Đi ều dưỡng 21 9.8 Khoa Dược 24 11.2 Khoa Khoahọc cơ bản 30 14.0 Bộ mônNội, Ngoại, Sản,Nhi 45 21.0 KhoaRăng hàm mặt 17 7,9 Khoa Các chuyênkhoa 29 13.6 Trình độ Đại học 46 21.5 Sauđại học 168 78.5 Thu nhập <5 triệu đồng/tháng 122 57.0 > 5triệu đồng/tháng 92 43.0 Trước khi phân tích EFA, chúng tôi kiểm định hệ số tin cậy 60 câu của mỗi 6 nhân tố (loại 4 câu không đảm bảo, câu 3, 29, 30 và 50). Khi phân tích EFA bằng phưong pháp principal components với hệ số eigenvalues > 1; 25 lần xoay tối đa; ma trận xoay theo varimax và hệ số tải nhân tố > 0,4. Sau nhiều lần xoay ma trận, chúng tôi loại bỏ lần lượt tiếp 15 câu hỏi số 44, 14, 18, 16, 58, 60, 41, 59, 10, 19, 17, 32, 2, 1, 20. Mô hình sau khi xoay còn lại 41 câu hỏi được chia thành 6 nhân tố mới. Sau đó chúng tôi tiếp tục kiểm định hệ số Cronbach's alpha lần lượt cho 6 nhân tố này, loại tiếp câu 15 và cuối cùng còn 40 câu hỏi trải đều cho 6 nhân tố với hệ số tin cậy các nhóm này đều đạt trên 0,8; điểm hài lòng trungbình và tỷlệ hài lòngthể hiệnở Bảng2. Bảng 3.2. Ma trận xoay của các câu hỏi và hệ số tin cậy Câu hỏi Lĩnh vực Hệ số tin cậy Điểm trung bình (SD, tỷ lệ hàilòng) NT1 NT 2 NT3 NT4 NT5 NT6 Q36. 0.842 0.944 3.95 (0.5 3) 68.2% Q35. 0.836 Q37. 0.826 Q39. 0.798 Q34. 0.769 Q33. 0.746 Q38. 0.733 Q31 . 0.724 Q40. 0.683 Q46. 0.779 0.918 3.75 (0.55) 47.7% Q47. 0.749 Q48. 0.748 Q43. 0.704 Q45. 0.657 Q49. 0.654 Q42. 0.653 Câu hỏi Lĩnh vực Hệ số tin cậy Điểmtrung bình (SD, tỷ lệ hàilòng) NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 Q26. 0.784 0.904 3.85 (0.51) 48.6% Q24. 0.750 Q22. 0.749 Q23. 0.740 Q25. 0.732 Q21. 0.696 Q28. 0.632 Q27. 0.599 Q52. 0.801 0.900 3.36 (0.65) 21.5% Q54. 0.792 Q51. 0.766 Q53. 0.766 Q56. 0.701 Q55. 0.680 Q8. 0.781 0.868 3.37 (0.61) 16.8% Q7. 0.776 Q4. 0.742 Q5. 0.680 Q6. 0.636 Q9. 0.617 Q57. 0.409 0.560 Câu hỏi Lĩnh vực Hệ sốtin cậy Điểm trung bình (SD, tỷ lệ hài lòng) NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 Q12. 0.681 0.815 3.72 (0.57) 55.6% Q11. 0.644 Q13. 0.466 KMO 0.914 Tổng phương sai trích 67.354% Ghi chú: NT1: Quan hệ với đồng nghiệp; NT2: Quan hệ với lãnh đạo; NT3: Quan hệ với sinh viên; NT4: Lương và phúc lợi; NT5: Điều kiện làm việc; NT6: cơ hội đàotạo, thăng tiến. Tỷ lệ hài lòng đượctính với điểm số>4. Kết quả cuối cùng với 40 câu hỏi chia thành 6 nhân tố mới có hệ số KMO = 0.914 thỏa mãn điều kiện 0.5<KMO<1, như vậy phân tích khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Đồng thời ta thấy kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa với p < 0.0001. Kết quả phân tích EFA đối với nhân tố phụ thuộc (5 câu về sự hài lòng chung) thể hiện tại Bảng Hệ số tải nhân tố đều trên 0.5; hệ số tin cậy =0.822, tổng phương sai trích đạt 59.2% với 4.7% số GV được khảo sát hài lòng với công việc. Bảng 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến sự hài lòng Câu hỏi Hệsố tải Điểm TB SD Q64. Thầy/cô hài lòng với môi trường làm việc hiện tại 0.822 3.73 0.581 Q65. Thầy/cô luôn tự hào về vị thế, uy tín của trường 0.8 08 3.85 0.573 Q63. Thầy/cô hàilòng với môi trườnglàm việc hiện tại 0.780 3.76 0.577 Q61. Thầy/cô hài lòng với công việc 0.738 3.67 0.632 Q62. Cuộc sống của thầy/cô đảm bảo khi công tác tại trường 0.693 3.58 0.692 KMO 0.774 Tổng phương sai trích 59.261 Hệ số Cronbach's alpha 0.822 Tỷ lệhài lòng chung từ05câu hỏi 47.7% (102/214 người); 3.72 (0.47) Ghi chú: Tỷ lệ hài lòng được tính với điểm số > 4. Bảng 4 cho thấy có mối tương quan ý nghĩa giữa các nhân tố được khảo sát về sự hài lòng đều ở mức 99%(chúngtôi sẽlưu ý đa cộng tuyến ở các nhântố này). Bảng 3.4. Ma trận mối tương quan giữa các nhân tố với sự hài lòng trong công việc Ghi chú: ** tương quan có ý nghĩa với mức 0,01 (2 đuôi). Khi s o sánh các yếu tố độc lập với 102 GV hài lòng công việc bằng kiểm định %2, chúng tôi thấy giới tính, nhóm tuổi không có sự khác biệt rõ rệt; tuy nhiên trình độ sau đại học, thu nhập trên 5 triệu/tháng và GV ở các đơn vị lâm sàng có sự hài lòng khác biệt có ý nghĩa so với các nhóm còn lại (Bảng 5). Bảng3.5. Một số yếu tố liên quan sự hài lòng NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 Hài lòng NT1 Pearson 1 NT2 Pearson 0.616** 1 NT3 Pearson 0.536** 0.454** 1 NT4 Pearson 0.244** 0.470** 0.370** 1 NT5 Pearson 0.274** 0.441** 0.424** 0.559** 1 NT6 Pearson 0.446** 0.609** 0.431** 0.550** 0.565** 1 Hài lòng Pearson 0.551** 0.634** 0.447** 0.629** 0.512** 0.606** 1 Bảng 3.5. Một số yếu tố liên quan sự hài lòng Cácyếu tố Hài lò ng OR p Có Không Giới(%) Nam 36 (48.0) 39 (52.0) 1.02 0.942 Nữ 66(47.5) 73 (52.5) Nhóm tuổi (%) <40tuổi 76 (45.8) 90 (54.2) 0.72 0.306 > 40 tuổi 26 (54.2) 22 (45.8) Trình độ (%) Đại học 15 (32.6) 31 (67.4) 0.45 0.021 Sau đại học 87(5 1.8) 81 (49.2) Thu nhập(%) < 5triệu/tháng 49 (40.2) 73 (59.8) 0.49 0.011 >5 triệu/tháng 53 (57.6) 39 (42.4) Đơn vị (%) Lâm sàng 53 (58.2) 38 (41.8) 2.11 0.008 Phi lâmsàng 49(39.8) 74 (60.2) Ghi chú: Tỷ lệ hài lòng GVkhoa YHCS, YTCC, điều dưỡng, dược, KHCB, BMnội/ngoại/sản/nhi, khoa CCK, khoa RHMlần lượt là 33,3; 45,8; 14,3; 45,8; 53,3; 46,7; 82,8 và 47,1%. Từsốliệu trong Bảng 6, phương trình hồi quy tuyếntính đa biến có thể viết như sau: Hailong = 0.73 0 + 0.273*NT1 + 0.184*NT2 + 0.359*NT4 + 0.129*NT6 Bảng 3.6. Kết quả mô hình hồi quy Nhân tố Hệ số hồi quy chưa ehuẩnhôa Hệ số hồi quy chuẩn hôa P Đa cộng tuyến Beta Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF Hằng số 0.730 0.186 0.000 NT1 0.241 0.053 0.273 0.000 0.516 1.936 NT2 0.156 0.055 0.184 0.005 0.452 2.214 NT3 -0.006 0.051 -0.007 0.900 0.616 1.624 NT4 0.257 0.041 0.359 0.000 0.577 1.734 NT5 0.066 0.044 0.085 0.140 0.566 1.768 NT6 0.105 0.051 0.129 0.041 0.480 2.085 Ghi chú: R2=0.612 Bàn luận Bộ câu hỏi 65 câu với 6 nhân tố của chúng tôi sau khi kiểm định hệ số tin cậy và phân tích EFA cuối cùng còn 40 câu vẫn đảm bảo 6 nhân tố cũ. Như vậy, có thể thấy công cụ khảo sát này khá phù hợp để điều tra về sự hài lòng công việc. Khác hơn với tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2013) loại bỏ 7/35 câu và khác chúng tôi khi xuất hiện nhân tố mới “thách thức trong công việc” [1]. Tại công bố của Lê Nguyễn Đoan Khôi (2013) với 24 câu hỏi với 5 nhân tố cũng cho thấy sự phù hợp để khảo sát [2]. Qua tham khảo các bài báo, có thể thấy các câu hỏi khảo sát hài lòng công việc của GV khá tin cậy và phù hợp, tuy nhiên có thể có những đặc thù riêng cho từng đơn vị, từng đối tượng khảo sát. Kết quả phân tích EFA của nghiên cứu cho thấy hệ số KMO phù hợp, với tổng phương sai trích đạt 67.3% điều này có nghĩa là 67.3% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Các kết quả mà chúng tôi tham khảo được đều cho thấy hệ số KMO đảm bảo, kiểm định Bartlett có ý nghĩa, tuy nhiên tổng phương sai trích có khác nhau chút ít [1], [4]. Điểm hài lòng chung trong đối tượng nghiên cứu đạt mức độ khá (47.7%; 102/214 GV), cao hơn so với công bố của Nguyễn Thanh Tùng (201 5) [3]. Có lẽ do chúng tôi chỉ lựa chọn đối tượng GV để khảo sát. Kết quả của Pan (2015) khảo sát từ 1210 GV sử dụng bộ câu hỏi Minnesota cho tỷ lệ hài lòng chung đạt 69.71 điểm [7]. 6 3.5-71.3%) là kết quả công bố tỷ lệ hài lòng của Bunton (2012) khi khảo s át 9638 GV từ 23 trườngy ở Hoa Kỳ [6]. Số liệu trong Bảng 6 chỉ ra rằng các b iến đưa ra độ chấp nhận (Tolerance > 0.0001) và hệ số phóng đại phương sai nhỏ hơn 10 (VIF 0.05 ở Bảng 6). Những điểm số từ các câu hỏi cho thấy mối quan hệ SV/đồng nghiệp đạt kết quả khá cao; trái ngược với các vấn đề về điều kiện làm việc cũng như khoản thưởng hay quy chế chi tiêu nội bộ. Chúng tôi tiếp tục khảo sát với quy mô toàn bộ cán bộ, viên chức nhà trường với cỡ mẫu đủ lớn để có những phân tích sâu hơn và sẽ công bố trong cácbàibáo sắp tới. Mặc dù khảo sát này sử dụng câu hỏi tự điền, cỡ mẫu chưa đủ lớn để có thể đại diện cho đơn vị, chưa có những phỏng vấn sâu/thảo luận nhóm để có thêm thông tin nhưng hy vọng đây cũng là những số liệu ban đầu mang tính khoa học để giúp các nhà quản lý có những quyết sách phù hợp trong tương lai với những khía cạnh chưatốt. Kết luận 214 GV (65 .4%) hoàn thành câu hỏi. Sau khi phân tích EFA và độ tin cậy còn 40 câu hỏi phù hợp chia thành 6 nhân tố mới. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, quan hệ lãnh đạo, quan hệ sinh viên, lương/phúc lợi, điều kiện làm việc, cơ hội đào tạo/thăng tiến và hài lòng chung lần lượt đạt 68.2% (62.0-74.4); 47.7% (41.0-54.4); 48.6% (41.9-55.3); 21.5% (16.027.0); 16.8% (11.8-21.8); 55.6% (48.9-62.3) và 47.7% (41.0-54.4). Trình độ cao, thu nhập khá và các GV lâm sàng làm tăng mức độ hài lòng trong công việc. Khuyến nghị Nhà trường xem xét cải tiến các khía cạnh đạt sự hài lòng thấp và cần khảo sát hàng năm với toàn bộ cán bộ, viên chức để có biện pháp khắc phục. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này sử dụng kinh phí của đề tài NCKH cơ sở của Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên năm 2017, chủ nhiệm đề tài: Ths. Lê Ngọc Uyển, Trưởng Phòng Công tác học sinh sinh viên. Tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Khánh Trang. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của giảng viên, viên chức tại các trường đại học, cao đẳng ở Lâm Đồng.Tạp chí Phát triểnKH&CN. 2013;16 (Q3): 33-44. Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Thị Ngọc Phương. Các nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại Trường Đại học Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2013;28: 102-109. Nguyễn Thanh Tùng. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, giảng viên tại Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Tài chính-Marketing, Bộ Tài chính. 2015. Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Văn Ngọc, Lê Văn Huy. Sự hài lòng đối với công việc của giảng viên: tiếp cận hành vi quản trị. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. 2011; 66: 161-172. Bhatnagar K, Srivastava K, Singh A, et al. A preli mi nary study to m easure and develop job satisfaction scale for medical teachers. Ind Psychiatry J. 2011; 20 (2): 91-96. Bunton SA, Corrice AM, Pollart SM, et al. Predictors of workplace satisfaction for U.S. medical school faculty in an era of change and challenge. Acad Med. 2012; 87 (5): 574-581. Pan B, Shen X, Liu L, et al. Factors Associated with Job Satisfaction among University Teachers in Northeastern Region of China: A Cross-Sectional Study. Int J Environ Res Public Health. 2015; 12 (10): 12761-12775
File đính kèm:
- thuc_trang_hai_long_voi_cong_viec_cua_giang_vien_tai_truong.doc
- 40801_129317_1_pb_0216_531956.pdf