Thực trạng hài lòng của bệnh nhân với việc tiếp đón và thời gian chờ đợi tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017
Mục tiêu: Mô tả thực trạng hài lòng của bệnh nhân với
thủ tục đón tiếp và thời gian chờ đợi tại khoa khám bệnh,
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên
cứu định lượng kết hợp định tính, sử dụng thang đo do Bộ
Y tế trước đó đánh giá tại Bệnh viện Nhi Trung ương trên
400 người chăm sóc trẻ. Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung
là 88,5% trong đó hài lòng việc NVYT tiếp đón, hướng
dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình 91,75%;
hài lòng với thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám
14%; hài lòng với thời gian chờ làm xét nghiệm, chiếu
chụp 11,25%; hài lòng với thời gian chờ nhận kết quả xét
nghiệm, chiếu chụp 85%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung
chiếm 88,5%, trong đó mức hài lòng thấp ở thời gian chờ
kết quả xét nghiệm, chiếu chụp và chờ thủ tục đăng ký
khám, chờ đến lượt khám.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hài lòng của bệnh nhân với việc tiếp đón và thời gian chờ đợi tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 15 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả thực trạng hài lòng của bệnh nhân với thủ tục đón tiếp và thời gian chờ đợi tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính, sử dụng thang đo do Bộ Y tế trước đó đánh giá tại Bệnh viện Nhi Trung ương trên 400 người chăm sóc trẻ. Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung là 88,5% trong đó hài lòng việc NVYT tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình 91,75%; hài lòng với thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám 14%; hài lòng với thời gian chờ làm xét nghiệm, chiếu chụp 11,25%; hài lòng với thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp 85%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung chiếm 88,5%, trong đó mức hài lòng thấp ở thời gian chờ kết quả xét nghiệm, chiếu chụp và chờ thủ tục đăng ký khám, chờ đến lượt khám. Từ khóa: Sự hài lòng; tiếp đón; thời gian chờ đợi. ABSTRACT: PATIENT’S SATISFACTION WITH REGISTRATION AND WAITING TIME AT OUTPATIENT CLINIC, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 Objectives: To describe the patient’s satisfaction with registration procedures and waiting time at Outpatient clinics, Vietnam National Children’s hospital (VNCH) in 2017. Methodology: A cross-sectional study combined with quantitative and qualitative method was conducted on 400 care – givers, using Evaluation Scale by MOH. Result: Percentage of satisfaction was 88,5% in which the satisfaction with medical staff in registration procedure was 91,75%; satisfaction with waiting time for examination was 14%; satisfaction with waiting time for testing and X-ray was 11,25%; satisfaction with waiting time for test result was 85%. Conclusion: The common satisfaction accounts for 88,5%, in which patients feel less satisfied with waiting time for test result and X-ray and for examination. Keywords: Satisfaction; registration; waiting time I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của hài lòng của khách hàng trong kết quả điều trị, trong đó mức độ hài lòng có ảnh hưởng đến thời gian nằm viện ít hơn, hoặc bệnh nhân có tình trạng sức khỏe tốt hơn [1], [2], [3], [4]. Ở nước ta nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và cộng sự năm 2006 về sự hài lòng của khách hàng nằm nội trú về chất lượng CSSK tại các bệnh viện tỉnh Hòa Bình đã cho thấy khía cạnh tiếp cận dịch vụ với yếu tố thời gian chờ đợi là cao nhất với điểm trung bình là 3,84 và 3,95; khía cạnh giao tiếp và tương tác với yếu tố nhân viên cũng tương đối cao với điểm trung bình từ 3,47 đến 3,86; khía cạch các vật thể hữu hình với yếu tố cơ sở vật chất /trang thiết bị có điểm trung bình thấp nhất từ 2,67 đến 3,61 cho thấy khách hàng không hài lòng nhất; khía cạnh kết quả CSSK có điểm ghi hài lòng cũng tương đối cao với điểm trung bình từ 3,51 đến 3,81. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng cho thấy hiệu quả điều trị là yếu tố tác động nhiều nhất tới điểm trung bình hài lòng về chất lượng CSSK; Trình độ học vấn cũng là yếu tố tác động thứ hai tới điểm trung bình hài lòng về chất lượng CSSK. Các yếu tố liên quan được phân tích, giải thích 17,1% sự biến thiên về điểm trung bình hài lòng chất lượng CSSK [5]. Bệnh viện Nhi Trung ương là một trong những bệnh viện thường xuyên xảy ra quá tải dịch vụ khám, chữa bệnh, đặc biệt là khu vực khám bệnh. Mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận hàng nghìn ca khám bệnh. Do nhân lực mỏng, Ngày nhận bài: 02/08/2017 Ngày phản biện: 09/08/2017 Ngày duyệt đăng: 17/08/2017 1. Bệnh viện Nhi Trung ương; 2. Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội 3. Bộ Y tế THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VỚI VIỆC TIẾP ĐÓN VÀ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 Vũ Thị Tú Uyên1, Phạm Thu Hiền1, Lã Ngọc Quang2, Nguyễn Thanh Hà3 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn16 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE trang thiết bị, phương tiện còn chưa đáp ứng được, nên sự quá tải xảy ra thường xuyên. Nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng mức hài lòng của người chăm sóc trẻ tại khoa khám bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng hài lòng của bệnh nhân với sự tiếp đón và thời gian chờ đợi tại khoa khám bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017”. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Người chăm sóc trẻ (NCST): cha, mẹ, hoặc người thân khác... là người chăm sóc chính cho bệnh nhi hàng ngày, và là người người đại diện hợp pháp của bệnh nhi tại bệnh viện. Đây là những người chăm sóc bệnh nhi vừa khám xong tại Khoa Khám bệnh. - Lãnh đạo khoa khám bệnh, lãnh đạo phòng truyền thông, chăm sóc khách hàng. 2. Thiết kế nghiên cứu Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích, kết hợp phương pháp định lượng và định tính. 3. Cỡ mẫu - Nghiên cứu định lượng: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ: n = Z2(1 - /2) p(1-p) d2 Trong đó: p = 0,50 là tỷ lệ giả định khách hàng hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, giả định mức 50% số khách hàng. Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng Z) d = 0,05 là sai số tuyệt đối cho phép Thay các giá trị trên vào công thức ta được n = 385 số đối tượng tối thiểu cần tham gia nghiên cứu, cộng với 5% mẫu dự phòng, tổng số mẫu nghiên cứu là 400 người chăm sóc trẻ tại Khoa Khám bệnh. - Nghiên cứu định tính: Đối tượng là người chăm sóc trẻ chính được chọn theo các cặp đối tượng: bệnh nhân mạn tính/bệnh nhân mắc bệnh thông thường; bệnh nhân sơ sinh/bệnh nhân không phải sơ sinh; bệnh nhân nặng/bệnh nhân nhẹ; bệnh nhân ở nội thành Hà Nội/bệnh nhân ở tỉnh khác; bệnh nhân dân tộc Kinh/bệnh nhân người dân tộc khác; Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu cho đối tượng là người cung cấp dịch vụ (cán bộ y tế): tiến hành phỏng vấn sâu 7 cán bộ y tế tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Nhi Trung ương. 4. Công cụ đánh giá: Phiếu hài lòng khách hàng dựa trên thang đo trước đó được Bộ Y tế thí điểm tại Bệnh viện Nhi Trung ương [6] và theo nghiên cứu trước đó của Bộ Y tế chúng tôi điều chỉnh thang đo phù hợp với phiếu khảo sát thực tế tại bệnh viện. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhìn chung hầu hết các khách hàng hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị. Tuy vậy vẫn còn khoảng 2% đến 3% không hài lòng về minh bạch thông tin và thủ tục khám, điều trị. Nghiên cứu định tính cũng cho thấy, đa phần khách hàng đều không biết cụ thể về giá dịch vụ như ý kiến một khách hàng: “Bệnh viện bảo nộp bao nhiêu chúng tôi nộp bấy nhiêu, chứ giá chúng tôi cũng không biết rõ” (Một khách hàng từ Bắc Ninh). Quy trình khám bệnh được quy định rõ, một số khách hàng cảm thấy hiểu biết, tuy nhiên nhiều người vẫn không hiểu quy trình thế nào đặc biệt là những đối tượng lần đầu đưa con đi khám và thường xuyên phải hỏi các cán bộ y tế “Mới đưa cháu xuống khám, tôi cũng không biết quy trình thế nào, phải hỏi mấy cô y tá” (Khách hàng từ Vĩnh Phúc). Về quy trình thủ tục KCB, đa số các khách hàng đều không nắm rõ quy trình thủ tục KCB, và đến bước nào họ đều phải hỏi cán bộ hướng dẫn. “Về thủ tục khám bệnh chị cũng không rõ, may có mấy em đứng tiếp đón và chỉ dẫn” (Khách hàng đến từ Thái Nguyên). Bảng 1. Hài lòng sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị Chỉ tiêu Hài lòng Không hài lòng Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Quy trình khám bệnh được niêm yết rõ ràng, công khai, dễ hiểu 392 98,00 8 2,00 Các quy trình, thủ tục khám bệnh được cải cách đơn giản, thuận tiện 388 97,00 12 3,00 Giá dịch vụ y tế niêm yết rõ ràng, công khai 392 98,00 8 2,00 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 17 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu định tính lãnh đạo khoa khám bệnh cho thấy các quy trình thủ tục hiện nay đã và đang được công khai minh bạch. Tại một số dịch vụ bệnh viện có niêm yết giá, tuy vậy với số lượng dịch vụ là rất nên việc niêm yết không thể thực hiện hết được. “Nếu mà ghi đầy đủ các dịch vụ tại phòng khám thì không có chỗ để ghi đủ, hiện nay một số dịch vụ cơ bản bệnh viện cũng đã niêm yết giá” (Lãnh đạo Khoa Khám bệnh). Tỷ lệ không hài lòng cao nhất là thời gian chờ kết quả xét nghiệm, chiếu chụp với 15%, tiếp đến là thời gian chờ làm thủ ục đăng ký khám với 14%, thấp nhất là chỉ số NVYT tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình với mức không hài lòng chỉ chiếm 8,25%. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy một số cán bộ y tế không tươi cười khi tiếp xúc với người bệnh. “Thấy các nhân viên y tế mặt lạnh, chẳng tươi cười” (Một khách hàng từ Phú Thọ). Tuy vậy cũng đa số khách hàng lại phản ánh hoàn toàn khác “Các cô y tá tiếp đón và chỉ dẫn từ cổng, nói chung cũng dễ hỏi” (Một khách hàng từ Hà Nam). Thời gian chờ đợi, đa số khách hàng đều phản ánh thời gian chờ đợi lâu đặc biệt là chờ đợi các kết quả xét nghiệm. “Đi khám bệnh ngại nhất là khâu đợi chờ vạ vật mệt mỏi, nhất là chờ kết quả xét nghiệm” (Một khách hàng từ Bắc Giang). Nhìn chung đa số khách hàng đồng ý với việc chờ đợi do đông bệnh nhân “Đi khám bệnh viện nào cũng phải chờ thôi, tuy nhiên nếu chờ lâu quá thì mệt mỏi cho các cháu và cho bản thân gia đình đưa cháu đi khám” (Một khách hàng từ Vĩnh Phúc). Nghiên cứu định tính lãnh đạo Phòng Truyền thông – Chăm sóc khách hàng thì hiện nay bệnh viện đã huy động nhiều cán bộ, tình nguyện viên, học viên đang theo học tại bệnh viện tham gia tiếp đón và hướng dẫn khách hàng tại khoa khám bệnh. “Hiện nay Phòng truyền thông – chăm sóc khách hàng huy động lực lượng vài chục đến hơn một trăm học viên, sinh viên đang thực tập tại bệnh viện, tuy vậy phải nhìn nhận rằng do lượng bệnh nhân đông, hơn nữa kỹ năng giao tiếp cán bộ tiếp đón còn thiếu cần được tập huấn thêm” (Lãnh đạo Phòng TT-CSKH). Nghiên cứu định tính cho thấy bệnh viện không ngừng tăng cường nhân lực, trang thiết bị, cho phòng khám tuy vậy do công tác khám bệnh là khó chủ động được nên đôi khi vẫn xảy ra tình trạng quá tải nên bệnh viện phải chờ lâu “Tại phòng khám có hôm đông bệnh nhân, có hôm ít bệnh nhân nên rất khó chủ động bố trí được đủ nhân lực những hôm đông bệnh nhân” (Lãnh đạo Khoa Khám bệnh). Mặt khác, quá trình xét nghiệm cần có đủ số mẫu để máy chạy, khi máy chạy cũng cần có thời gian để lấy kết quả nên bắt buộc phải chờ đợi. Bệnh viện cũng đã sắp xếp để bệnh nhân lấy mẫu bệnh phẩm trước rồi làm các thủ tục Bảng 2. Hài lòng với thủ tục đón tiếp, chờ đợi khám bệnh, điều trị Chỉ tiêu Hài lòng Không hài lòng Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % NVYT tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình 367 91,75 33 8,25 Được xếp hàng theo thứ tự trước sau khi làm các thủ tục đăng ký, nộp tiền, khám bệnh, xét nghiệm, chiếu chụp 362 90,50 38 9,50 Thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám 344 86,00 56 14,00 Thời gian chờ tới lượt bác sỹ khám 352 88,00 48 12,00 Thời gian được bác sỹ khám và tư vấn 355 88,75 45 11,25 Thời gian chờ làm xét nghiệm, chiếu chụp 355 88,75 45 11,25 Thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp 340 85,00 60 15,00 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn18 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE khám khác (Chụp CT-Scan, siêu âm, X-Quang...) để bệnh nhân đỡ phải chờ. “Bệnh viện đã cố gắng lập quy trình khám để người bệnh đỡ phải chờ đợi kết quả, tuy nhiên nhiều khi cũng không thể chủ động trong việc thay đổi quy trình khám” (Lãnh đạo Khoa Khám bệnh). Một số hình thức như chuyển kết quả đến tận nhà đã và đang được nghiên cứu áp dụng “Hiện nay đang đề xuất thử nghiệm việc trả kết quả khám tại nhà hoặc qua email, thời gian tới sẽ thực hiện được do vậy bệnh nhân đi khám bệnh sẽ ít phải chờ đợi”. (Lãnh đạo phòng TT-CSKH). Tuy vậy, nhiều trường hợp cũng cần phải đợi vì chỉ khi có kết quả khám thì bác sỹ mới kê đơn thuốc hoặc đề nghị chuyển sang nằm nội trú được. Đánh giá chung tỷ lệ không hài lòng với các thủ tục, tiếp đón và thời gian chờ chiếm đến 11,50%, tỷ lệ hài lòng chiếm 88,50%. IV. BÀN LUẬN Minh bạch thông tin và thủ tục KCB: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy quy trình khám bệnh được niêm yết rõ ràng, công khai, dễ hiểu mức hài lòng chiếm 98%, trong khi mức không hài lòng chiếm 2%. Thực tế, quy trình KCB đã được bệnh viện thực hiện bằng các hướng dẫn khi bệnh nhân đến các quầy đăng ký và được nhân viên đón tiếp hướng dẫn thực hiện các các bước khám chữa bệnh. Do mỗi bệnh nhân khác nhau, thì việc thực hiện quy trình KCB là khác nhau, do vậy không thể niêm yết rõ ràng chung cho các bệnh nhân, bằng các bảng biểu. Tuy nhiên, theo chúng tôi bệnh viện cần có hướng dẫn thực hiện quy trình trên website hoặc các thông tin đại chúng khác để NCST có thể dễ dàng tiếp cận. Trong nghiên cứu của chúng tôi về chỉ tiêu đánh giá quy trình, thủ tục khám bệnh đơn giản thuận tiện có 97% hài lòng, trong khi đó 3% là chưa hài lòng. Trong những năm qua, Bệnh viện Nhi Trung ương đã có những nỗ lực trong việc thay đổi các thủ tục hành chính đơn giản. Tuy vậy, do bệnh nhân đông bệnh nhân khi phải chờ đợi đăng ký phiếu khám, chờ đợi lấy kết quả cũng có thể là nguyên nhân gây lên sự không hài lòng người bệnh. Tương tự theo Hà Kim Phượng tại Nam Định trong lần khảo sát 1 cho thấy kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân: 5% ĐDV không giải thích khi làm các thủ tục hành chính [7]. Theo Nghiên cứu của Trần Kim Liên và cộng sự tại Bệnh viện Tim Hà Nội (2010) cho thấy việc hướng dẫn thủ tục của nhân viên đón tiếp tại Khoa Khám bệnh như sau: Tốt 55%; Khá 31,4%; Trung bình 12,7% [8]; Nghiên cứu Chu Văn Long, không hài lòng thủ tục hành chính chiếm tỷ lệ 37,3% [9]. Theo Hà Thị Soạn (2007) tại Phú Thọ, lý do không hài lòng là thủ tục nhập viện lâu và không được hướng dẫn thủ tục nhập viện chiếm 10,4% [10]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ hài lòng giá dịch vụ niêm yết công khai đạt 98% và không hài lòng đến 2%. Bệnh viện cũng đã niêm yết một số bảng giá dịch vụ tại các khu vực khám, xét nghiệm, tuy nhiên không thể đáp ứng được hết các dịch vụ. Mặc dù vậy, ở những nhóm dịch vụ bệnh viện cũng có thể công khai trên website. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự khi so sánh nghiên cứu tại Bệnh viện Việt Đức năm 2009 trên đối tượng là người bệnh cho thấy việc không có sự công khai, hướng dẫn sử dụng thuốc là 3,9% [9]. Đón tiếp người bệnh: Đón tiếp nhiệt tình giúp cho khách hàng cảm thấy sự thân thiện, và có thể yên tâm tuân thủ thực hiện các kỹ thuật trong KCB và các thủ tục hành chính đúng quy định. Kết quả nghiên cứu cho thấy NVYT tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình hài lòng chiếm tỷ lệ 91,75%, không hài lòng chiếm 8,25%. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự so với Hoàng Tiến Thắng tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây cho thấy: 93,7% người bệnh phản ánh là đón tiếp niềm nở đối với bệnh nhân [11]. Tương tự nghiên cứu tại Bệnh viện E năm 2012 cho thấy: tỷ lệ đón tiếp không niềm nở của nhân viên y tế là 2%; niềm nở 97% [12]. Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu can thiệp của Đỗ Mạnh Hùng tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐDV có thái độ đón tiếp tận tình, chu đáo tăng từ 50,27% lên 51,22%[13]. Lý giải điều này do sự quá tải khối lượng công việc, NVYT thường cảm thấy mệt mỏi và khó có thể niềm nở được với khách hàng. Được xếp hàng theo thứ tự trước sau khi làm các thủ tục đăng ký, nộp tiền, khám bệnh, xét nghiệm, chiếu chụp tỷ lệ hài lòng trong nghiên cứu chiếm 90,50%, không hài lòng chiếm 9,50%. Xếp hàng theo thứ tự là cách thể hiện sự công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ KCB tại bệnh viện. Tương tự so với Đỗ Mạnh Hùng tỷ lệ khách hàng cảm nhận được đối xử công bằng tại khoa khám bệnh chiếm tỷ lệ 87,8%, tại khu vực nội trú chiếm 72,2% [13]. Thời gian chờ đợi của khách hàng để làm thủ tục khám và được bác sỹ khám phụ thuộc vào lượng bệnh nhân và lượng NVYT. Ở Bệnh viện Nhi Trung ương thì SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 19 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tình trạng quá tải là thường xuyên xảy ra do vậy bệnh nhân thường phải chờ lâu. Nghiên cứu cho thấy thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký mức hài lòng chiếm 86% và không hài lòng chiếm 14%; thời gian chờ đến lượt bác sỹ khám có tỷ lệ hài lòng là 88% và tỷ lệ không hài lòng là 12%; thời gian được bác sỹ khám và tư vấn mức độ hài lòng là 88,75%, mức độ không hài lòng là 11,25%. Tỷ lệ hài lòng trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự của Hoàng Tiến Thắng tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây cho thấy: 93,7% người bệnh phản ánh là đón tiếp niềm nở đối với bệnh nhân; ĐDV hướng dẫn quyền và nghĩa vụ của người bệnh khi nằm viện chiếm 93%; thời gian của người bệnh để khám và điều trị quá lâu chiếm 4% [11]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu tại Bệnh viện E năm 2012 cho thấy thời gian chờ đợi quá lâu chiếm tỷ lệ 10,6% [12]. Thời gian chờ đến lượt xét nghiệm, chiếu chụp và chờ làm xét nghiệm, chiếu chụp ngoài ảnh hưởng bởi lượng bệnh nhân quá tải, nhân lực mà còn có thể do TTB không đáp ứng theo nhu cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng với thời gian chờ đến lượt làm xét nghiệm chiếu chụp là 88,75%, không hài lòng là 11,25%; Thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp có tỷ lệ hài lòng là 85% và tỷ lệ không hài lòng là 15%. So sánh với nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cộng sự (2014) cũng tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy phản ánh thời gian chờ lấy mẫu bệnh phẩm mức độ rất kém và kém chiếm 30,6%, mức độ tốt và rất tốt chiếm 16,3%; thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm mức độ kém và rất kém chiếm 49,6% mức độ tốt và rất tốt chiếm 9,2% [14]. Đánh giá chung về thủ tục, tiếp đón và thời gian chờ cho thấy tỷ lệ không hài lòng chiếm 11,5%, tỷ lệ hài lòng chiếm 88,50%.Vấn đề tăng cường nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác KCB từ lâu đã được bệnh viện quan tâm và đầu tư. Tuy vậy, do nhu cầu KCB ngày càng tăng, lượng bệnh nhân cũng đông lên, do đó khoa khám bệnh thường xuyên gặp các vấn đề quá tải. Bệnh viện mặc dù đã có các biện pháp huy động nguồn nhân lực từ các khoa, tuy nhiên vẫn là chưa đủ vì mới chỉ là huy động NVYT tham gia đón tiếp còn thiếu một số cán bộ chuyên môn phụ trách thì vẫn chưa có nhiều biến chuyển. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trên 400 người chăm sóc trẻ tại khoa khám bệnh và phỏng vấn sâu một số người chăm sóc trẻ và lãnh đạo phòng Truyền thông chăm sóc khách hàng và Khoa Khám Bệnh tại bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy mức độ hài lòng chung về tiếp đón và chờ đợi chiếm 88,50%. Trong đó, mức hài lòng thấp ở các chỉ số về thời gian chờ kết quả xét nghiệm, chiếu chụp và chờ thủ tục đăng ký khám, chờ đến lượt khám. Bệnh viện Nhi Trung ương cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư nhân lực, trang thiết bị, phương tiện trong việc giảm tải tại Khoa Khám bệnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến các giải pháp trong việc giảm thời gian chờ đợi lấy kết quả xét nghiệm, chiếu chụp, thời gian chờ đến lượt khám và thời gian làm xét nghiệm. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp như tăng số tình nguyện viên, học viên tham gia đón tiếp và chỉ dẫn khách hàng; thử nghiệm giải pháp trả kết quả qua bưu điện hoặc email ở các trường hợp kiểm tra sức khỏe. 1. K. Otani, P. A. Herrmann, and R. S. Kurz, “Improving patient satisfaction in hospital care settings,” Health Serv. Manage. Res., vol. 24, no. 4, pp. 163–169, Nov. 2011. 2. S.-H. Cheng, M.-C. Yang, and T.-L. Chiang, “Patient satisfaction with and recommendation of a hospital: effects of interpersonal and technical aspects of hospital care,” Int. J. Qual. Health Care J. Int. Soc. Qual. Health Care, vol. 15, no. 4, pp. 345–355, Aug. 2003. 3. C. Jenkinson, A. Coulter, S. Bruster, N. Richards, and T. Chandola, “Patients’ experiences and satisfaction with health care: results of a questionnaire study of specific aspects of care,” Qual. Saf. Health Care, vol. 11, no. 4, pp. 335–339, Dec. 2002. 4. P. L. Nguyen Thi, S. Briançon, F. Empereur, and F. Guillemin, “Factors determining inpatient satisfaction with care,” Soc. Sci. Med. 1982, vol. 54, no. 4, pp. 493–504, Feb. 2002. 5. Nguyễn Đức Thành, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội, “Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện tỉnh Hòa Bình, Báo các kết quả đề tài cấp cơ sở.” 2006. TÀI LIỆU THAM KHẢO SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn20 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 6. Bộ Y tế, “Báo cáo Kết quả triển khai thí điểm đo lường sự hài lòng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.” Tháng-2015. 7. Hà Kim Phượng, “Đánh giá thực trạng tiêm an toàn sau triển khai chương trình thí điểm tiêm an toàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương và huyện Kim Sơn - Ninh Bình,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ VI, Bệnh viện Nhi Trung ương, pp. 8–16, 2010. 8. Trần Kim Liên, “Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ VII, pp. 71–83, 2010. 9. Chu Văn Long, “Thực trạng giao tiếp ứng xử của cán bộ y tế đối với người bệnh và gia đình người bệnh tại Bệnh viện Việt Đức,” 2010. 10. Hà Thị Soạn, “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh đối với công tác khám chữa bệnh tại một số bệnh viện tỉnh Phú Thọ năm 2006-2007,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ III, pp. 17–23, 2007. 11. Hoàng Tiến Thắng, “Đánh giá sự hài lòng người bệnh nội trú thông qua kỹ năng giao tiếp của Điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ VII, pp. 142–147, 2010. 12. Trịnh Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Ngọc Minh và Trần Thị Phương Mỹ, “Nhận xét trình độ của viên chức và công tác đào tạo tại Bệnh viện E trong 5 năm, 2007-2011,” Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, ISSN 1859 - 1663, vol. số 845/2012, tr.37–41., 2012. 13. Đỗ Mạnh Hùng, “Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Nhi Trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp - Luận án Tiến sỹ Y tế công cộng,” 2014. 14. Lê Thanh Hải và cộng sự, “Ý kiến phản hồi của khách hàng về thời gian chờ lấy mẫu bệnh phẩm và kết quả xét nghiệm tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2009-2013,” Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, vol. 926/2014.
File đính kèm:
thuc_trang_hai_long_cua_benh_nhan_voi_viec_tiep_don_va_thoi.pdf

