Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành từ 30 - 69 tuổi và một số yếu tố nguy cơ liên quan tại thành phố Đà Nẵng năm 2018
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường týp 2 và
một số yếu tố nguy cơ liên quan ở người trưởng thành
30 – 69 tuổi tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp:
Sử dụng phương pháp điều tra dịch tễ học mô tả cắt
ngang trên 1.800 người dân tuổi từ 30 - 69 tại thành phố
Đà Nẵng. Kết quả: Tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 là
11,5%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng không
được chẩn đoán là 68,6%. Các yếu tố liên quan chính
như tuổi (OR=2,1); tiền sử rối loạn lipid, gia đình mắc
đái tháo đường với mức (OR lần lượt 2,1: 1,55); các yếu
tố chuyển hóa: tăng huyết áp, chỉ số vòng bụng/vòng
mông cao có khả năng mắc bệnh đái tháo đường hơn
nhóm còn lại với (OR lần lượt là 2,1 : 1,4); hành vi lối
sống liên quan như: hút thuốc lá (OR = 1,85). Kết luận:
Kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy sự gia tăng nhanh
chóng về tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường tại
thành phố Đà Nẵng.
Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, Đà Nẵng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành từ 30 - 69 tuổi và một số yếu tố nguy cơ liên quan tại thành phố Đà Nẵng năm 2018
VIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG TR11: TỶ LỆ NHIỄM TỤ CẦU VÀNG VÀ TỤ CẦU VÀNG KHÁNG METHICILLIN TRÊN BÀN TAY SINH VIÊN XÉT NGHIỆM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y - DƯỢC ĐÀ NẴNG TR39: THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ TƯ THẾ, VẬN ĐỘNG SAU PHẪU THUẬT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH, NĂM 2018 TR61: THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SẢN PHỤ SAU ĐẺ MỔ TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2018 TR90: ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN VIÊN KHỐI HÀNH CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019 Số: 5 (52) tháng 09+10/2019 ISSN 2354-0613 MỤC LỤC Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành từ 30 - 69 tuổi và một số yếu tố nguy cơ liên quan tại thành phố Đà Nẵng năm 2018 Tôn Thất Thạnh, Đỗ Ích Thành, Nguyễn Ngọc Ánh, Bùi Thị Hạnh; Lê Thị Lệ Trinh, Nguyễn Thị Hồng Minh, Ngô Thị Hồng Lĩnh, Trần Anh Quốc 3 Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng và tụ cầu vàng kháng Methicillin trên bàn tay sinh viên xét nghiệm trường Đại học kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Nguyễn Thị Đoan Trinh, Hoàng Thị Minh Hòa, Nguyễn Thị Tường Vi, Nguyễn Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Anh Chi 11 Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, năm 2018 Phạm Phương Liên, Lê Đông Nhựt 16 Đánh giá chức năng vận động thô trên trẻ bị bại não sau viêm não, viêm màng não tại Bệnh viện Vinmec Times City Mai Kiều Anh 22 Đánh giá thay đổi chất lượng cuộc sống điều trị rám má bằng Laser QS YAG kết hợp sản phẩm 2 thành phần 4-N-Butylresorcinol và Axit Tranexamic Nguyễn Tiến Thành, Nguyễn Văn Thường 26 Đau bụng mạn tính do rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trẻ em tuổi học đường Lê Sỹ Hùng 33 Thay đổi kiến thức, thực hành về tư thế, vận động sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của người bệnh điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, năm 2018 Vũ Mạnh Độ, Đỗ Thị Mai 39 Đặc điểm lâm sàng của bệnh trứng cá thông thường mức độ trung bình và nhẹ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương Phương Quỳnh Hoa, Trần Lan Anh 44 Khảo sát mức độ đáp ứng các nhu cầu khám, chữa bệnh của người bệnh ở Bệnh viện trung ương Quân đội 108 hiện nay Nguyễn Thị Hà 49 Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 Phạm Thị Thủy, Nguyễn Thúy Quỳnh 54 Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếu tố liên quan của sản phụ sau đẻ mổ tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2018 Mã Thị Hồng Liên, Phạm Huy Hiền Hào, Nguyễn Thùy Trang 61 Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm Hyaluronic Acid nội khớp Nguyễn Thị Bích, Vương Thị Hòa 67 Thực trạng thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về tiêm an toàn tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vũ Thư năm 2018 Phí Đức Long, Đinh Thị Huyền Trang, Đặng Thị Bích Hợp 73 Một số yếu tố liên quan tới kiến thức của điều dưỡng viên về tiêm an toàn tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vũ Thư năm 2018 Phạm Thị Luân, Phí Đức Long, Đặng Thị Bích Hợp, Đinh Thị Huyền Trang 77 Löông Ñình Khaùnh 229/GP-BTTTT 19/6/2013 261/GP-BTTTT 23/5/2016 Coâng ty TNHH In Taân Hueä Hoa Giaù: 60.000 ñoàng vaø soá 3965/BTTTT-CBC ngaøy 31/10/2017 Số: 5 (52) Tháng 09+10/2019 Phạm Ngọc Châu (Trưởng ban) Nguyễn Xuân Bái Phạm Văn Dũng Trần Văn Hưởng Thái Doãn Kỳ Nguyễn Văn Lành Đặng Đức Nhu Hoàng Cao Sạ Đinh Ngọc Sỹ Võ Văn Thanh Ngô Văn Toàn Nguyễn Đức Trọng Nguyễn Xuân Trường Nguyễn Anh Tuấn Vũ Phong Túc Nguyễn Kim Phượng (Trưởng ban) Nguyễn Văn Chuyên Đào Thị Mai Hương Trần Thị Bích Hạnh (Trưởng ban) Nguyễn Thị Thúy Lê Bách Quang Trần Quốc Thắng SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn2 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và nguyên nhân mất cân đối quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam Nguyễn Thị Thúy Nga, Bùi Thị Mỹ Anh 81 Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên khối hành chính tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 Phan Thị Hoàng Anh, Nguyễn Đức Thành 85 Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên khối hành chính tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 Hoàng Thị Mai, Nguyễn Đức Thành 90 Thực trạng thừa cân béo phì ở học sinh tại một số trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội năm 2019 Nguyễn Hoài Vũ, Đặng Quang Tân, Đỗ Hải yến, Trương Thị Thùy Dương, Lê Thị Hương 95 Thực trạng ô nhiễm một số loại vi sinh vật trong nước đá dùng liền tại các cơ sở sản xuất nước đá dùng liền tại tỉnh Quảng Bình Lê Minh Tiến 102 Thực trạng phân loại chất thải y tế tại các cơ sở y tế tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Trương Viết Trường, Đỗ Văn Hàm, Hạc Văn Vinh 108 Thực trạng thu gom chất thải y tế tại các cơ sở y tế tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Trương Viết Trường, Đỗ Văn Hàm, Hạc Văn Vinh 114 SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 3 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TỪ 30 - 69 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2018 Tôn Thất Thạnh1, Đỗ Ích Thành1, Nguyễn Ngọc Ánh1, Bùi Thị Hạnh2; Lê Thị Lệ Trinh2, Nguyễn Thị Hồng Minh2, Ngô Thị Hồng Lĩnh2, Trần Anh Quốc2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường týp 2 và một số yếu tố nguy cơ liên quan ở người trưởng thành 30 – 69 tuổi tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp: Sử dụng phương pháp điều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang trên 1.800 người dân tuổi từ 30 - 69 tại thành phố Đà Nẵng. Kết quả: Tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 là 11,5%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng không được chẩn đoán là 68,6%. Các yếu tố liên quan chính như tuổi (OR=2,1); tiền sử rối loạn lipid, gia đình mắc đái tháo đường với mức (OR lần lượt 2,1: 1,55); các yếu tố chuyển hóa: tăng huyết áp, chỉ số vòng bụng/vòng mông cao có khả năng mắc bệnh đái tháo đường hơn nhóm còn lại với (OR lần lượt là 2,1 : 1,4); hành vi lối sống liên quan như: hút thuốc lá (OR = 1,85). Kết luận: Kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy sự gia tăng nhanh chóng về tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường tại thành phố Đà Nẵng. Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, Đà Nẵng. ABSTRACT PRevAlenCe of TyPe 2 DIABeTeS AnD RelATeD fACToRS Among ADulTS AgeD 30- 69 In DAnAng CITy Objectives: To estimate the prevalence of type 2 diabetes and related factors among adults aged 30- 69 in Danang city. Methods: A cross-sectional study among 1,800 adults aged 30-69 was conducted in Danang city. Results: The prevalence of type 2 diabetes was 11.5% including 68.6% without diagnosed. Age was significantly associated with diabetes with OR = 2.1 (95%CI:1.4-3.3). Compared with normal adults, adults with history of disorder, family member’s diabetes had the odds ratio (OR) of 2.1 (95%CI:1.4- 3.1) and 1.55 (95%CI:1.0-2.2) for high blood pressure, 2.1 (95%CI:1.5-2.8), for high waist/buttocks index, 1.4(95%CI:1.0-1.9) for smoking, 1.85 (95%CI:1.3-2.7). Conclusion: The results show a rapid increase in the prevalence of type 2 diabetes and pre-diabetes in Da Nang city Keywords: Type 2 diabetes, Da Nang. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2017, số người bị đái tháo đường (ĐTĐ) trên thế giới là 422 triệu người, dự báo đến năm 2045 là 642 triệu người. Đây thực sự là hồi chuông báo động đối với các nước đang phát triển [1]. Cuối năm 2017 có 4 triệu ca tử vong xảy ra do ĐTĐ và biến chứng của ĐTĐ [2]. Việt Nam là nước có tỷ lệ ĐTĐ, tiền ĐTĐ tăng rất nhanh. Theo điều tra toàn quốc năm 2012, tỷ lệ ĐTĐ lứa tuổi 30 - 69 là 5,4%. Như vậy sau 10 năm, từ 2002 đến 2012, tỷ lệ ĐTĐ tăng gấp đôi, 2,7% lên 5,4%. Điều tra cũng chỉ ra thực trạng đáng quan tâm người mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được phát hiện vẫn rất cao là 63,6%, năm 2002 là 64,5% [3]. Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế, văn hóa ở khu vực duyên hải miền Trung với quá trình đô thị hóa và phát triển nhanh chóng, kéo theo đó tình hình mắc các bệnh không lây nhiễm cũng tăng nhanh như đái tháo đường, ung thư, tim mạch. Theo nghiên cứu Trần Văn Nhật, Tôn Thất Thạnh và cộng sự năm 2007 ở người từ 20 - 64 tuổi tại thành phố Đà Nẵng, tỷ lệ ĐTĐ khá cao 7,38%, giảm dung nạp glucose là 14,9% [4]. Theo nghiên cứu của Đỗ Ích Thành và cộng sự năm 2016 ở người trên 45 tuổi tại 3 vùng sinh thái thành phố Đà Nẵng, tỷ lệ ĐTĐ: 13,1%, tỷ lệ ĐTĐ trong cộng đồng không được chẩn đoán là 65,5% [5]. Ngày nhận bài: 12/07/2019 Ngày phản biện: 18/07/2019 Ngày duyệt đăng: 26/07/2019 1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Đà Nẵng; 2. Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn4 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Tuy nhiên, việc mong muốn có được cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng mắc bệnh, một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh ĐTĐ type 2 trên toàn thành phố Đà Nẵng. Chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành 30 - 69 tuổi và một số yếu tố nguy cơ liên quan tại thành phố Đà Nẵng năm 2018” với 2 mục tiêu sau: (1) Xác định tỷ lệ đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành từ 30-69 tuổi tại thành phố Đà Nẵng năm 2018. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường týp 2 ở nhóm đối tượng nghiên cứu. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Quần thể đích: Quần thể cộng đồng người trưởng thành tại thành phố Đà Nẵng 2.1.2. Quần thể nghiên cứu: Toàn bộ người dân từ 30 – 69 tuổi có hộ khẩu và đang sinh sống tại 30 cụm xã phường thuộc các quận huyện thành phố Đà Nẵng 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 5 - 7 năm 2018 - Địa điểm: Tại 30 xã, phường thuộc các quận huyện tại thành phố Đà Nẵng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang [6] 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng cho một tỷ lệ [7]: Trong đó: n là số đối tượng cần nghiên cứu; Z²(1-α/2) =1,96 với độ tin cậy 95%; p= 0,06 (với p là tỷ lệ ĐTĐ: 6,0% ở người Việt Nam theo IDF 2015 đã được hiệu chỉnh, theo tuổi 20- 79 [8]); d=0,02: là sai số lựa chọn. Cỡ mẫu tối thiểu n= 542. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật chọn mẫu chùm nhiều giai đoạn, hệ số thiết kế mẫu chúng tôi chọn là 3, lấy dư tổng cộng mẫu nghiên cứu được chọn vào là 1.800 đối tượng. Sử dụng phương pháp chọn mẫu tương ứng với kích thước quần thể (PPS ; Probability proportionate to size) cho từng quận huyện, tổng số 30 cụm trên toàn thành phố được chọn vào nghiên cứu (mỗi cụm 60 đối tượng 30 - 69, cụm ở đây chính là xã, phường). Bước 1: Lập danh sách dân số toàn bộ các xã, phường tại mỗi vùng. Bước 2: Chọn xã, phường điều tra theo phương pháp PPS. Bước 3: Chọn thôn/tổ: Lập danh sách các thôn/tổ tại xã/phường được chọn, từ đó chọn ra 1 thôn/tổ theo phương pháp ngẫu nhiên bằng bốc thăm, hoặc bảng số ngẫu nhiên. Bước 4: Lập danh sách đối tượng 30 - 69 tại thôn/tổ được chọn theo tuổi, giới (sinh từ 1988 – 1949) (trường hợp thôn/tổ chọn được không đủ 60 đối tượng, thì chọn thêm một thôn/tổ kế bên để lập danh sách đối tượng). Bước 5: Chọn đối tượng điều tra: Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn chọn các đối tượng vào nghiên cứu, cho đến khi đủ số đối tượng thì dừng lại. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu: Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu trên mẫu, bao gồm xét nghiệm máu, cân đo nhân trắc, huyết áp bằng các công cụ đã được chuẩn hóa và Bộ Y tế chấp nhận, phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi nghiên cứu đã được soạn sẵn. 2.3.4. Định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và các dạng rối loạn glucose máu - Chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ dựa vào tiêu chuẩn của ADA năm 2018. - Hoặc người có kết quả glucose máu trong giới hạn bình thường nhưng trước đó đã được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn trên và đang sử dụng thuốc hạ glucose máu cũng được xác định mắc bệnh. Sử dụng máy đo glucose máu SureStep Onetouch của hãng Johnson & Johnson, kết quả xét nghiệm của máy này được tính theo tiêu chuẩn glucose máu tĩnh mạch (đã được kiểm chứng trong điều tra DTH năm 2002 và 2012). Xét nghiệm máu 2 lần, sử dụng nghiệm pháp dung nạp glucose tại cộng đồng. 2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: - Nhập số liệu trên Epidata 3.1, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 để tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ, tiền sử và bệnh ĐTĐ bằng test Chi- square, KTC 95% CI, phân tích hồi quy đa biến, giá trị p chọn ngưỡng p < 0,05 [9]. 2.3.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi được sự chấp thuận của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng và Hội đồng Nghiên cứu khoa học Trung tâm Y tế Dự phòng thành phố Đà Nẵng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế - xã hội ở đối tượng nghiên cứu SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 5 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học - kinh tế xã hội ở đối tượng nghiên cứu Biến số nghiên cứu Số lượng (n=1.800) Tỷ lệ (%) Tuổi 30 - 39 234 13,0 40 - 49 382 21,2 50 - 59 527 29,3 60 - 69 657 36,5 Giới Nam 619 34,4 Nữ 1.179 65,5 Dân tộc Kinh 1.798 99,9 Khác 2 0,1 Trình độ học vấn Không biết chữ 24 1,3 Chưa tốt nghiệp tiểu học 114 6,3 Tốt nghiệp tiểu học 215 11,9 Tốt nghiệp THCS 551 30,6 Tốt nghiệp THPT 515 28,6 Tốt nghiệp TC/CĐ/ĐH .. 381 21,2 Nghề nghiệp Nông dân 134 7,4 Công nhân 303 16,8 Buôn bán 392 21,8 CBCC/NVVP 371 20,6 Nội trợ 264 14,7 Thất nghiệp 33 1,8 Khác 303 16,8 Nhận xét: Tiến hành nghiên cứu trên 1.800 đối tượng tại 30 cụm phường xã trên toàn thành phố Đà Nẵng, ta thấy độ tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất 36,5%; 50 - 59 chiếm 29,3%, 30 - 39 tuổi chỉ chiếm 13%. Không biết chữ chiếm 1,3%. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn6 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.2: Giá trị trung bình một số chỉ số nhân trắc và huyết áp Chỉ số Trung bình theo giới tính (X ± SD) Giá trị p Nam Nữ Tuổi (năm) 52,46± 10,1 50,8 ± 10,6 <0,05 Cân nặng (kg) 61,4 ± 9,30 54, 7 ± 7,64 <0,05 Vòng bụng (cm) ... gom chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế. Các tác giả khuyến nghị các trạm y tế và các khoa phòng của Bệnh viện huyện Võ Nhai cần thực hiện đúng cách thu gom chất thải y tế. Từ khóa: Chất thải y tế; Bệnh viện huyện Võ Nhai. ABSTRACT SITuATIon of ColleCTIon of meDICAl WASTe AT HeAlTH fACIlITIeS In vo nHAI DISTRICT - THAI nguyen PRovInCe By descriptive research method, cross-sectional study design, the authors studied at 15 health stations and departments of Vo Nhai district hospital in Thai Nguyen province showed that 60.0% of health stations collecting medical waste in standard bags not according to regulations, 66.7% of health stations collect medical wastes in standard boxes not in compliance, 46.7% of medical stations do not collect. Right medical waste into medical waste bins, 28.6% of the district hospital departments collect sharp infectious waste into sharps containers. 14.3% of departments collect medical waste into medical waste bins. The authors recommend that the medical stations and departments of Vo Nhai district Hospitals have to collect medical waste. Keywords: Medical waste; Vo Nhai district Hospitals. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất thải y tế nếu không được thu gom và xử lý tốt thì sẽ là một trong những nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường sống, là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng [1]; [3]. Vì vậy việc quản lý và xử lý chất thải y tế là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường của Việt Nam. Ngày 31/12/2015 Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về việc ban hành Quy định về quản lý CTYT. Thực trạng thu gom chất thải y tế tại các trạm y tế hiện nay ra sao? Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả được thực trạng thu gom chất thải y tế tại các cơ sở y tế tại huyện Võ Nhai năm 2017. Số liệu của bài báo được trích từ nguồn số liệu của đề tài “Thực trạng, yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp về xử lý chất thải y tế ở tuyến y tế cơ sở công lập tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các trạm y tế và bệnh viện huyện tại huyện Võ Nhai 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017 - Địa điểm nghiên cứu: 15 trạm y tế xã, thị trấn của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và bệnh viện huyện. Trong đó 5 trạm y tế gần trung tâm y tế huyện (< 7km) gồm các xã: xã Phú Thượng, La Hiên, thị trấn Đình Cả, xã Lâu Thượng, xã Tràng Xá. 10 trạm y tế xa trung tâm y tế huyện (> 7km ) gồm các xã: xã Bình Long, xã Dân Tiến, xã Thần Sa, xã Thượng Nung, xã Sảng Mộc, xã Nghinh Tường, xã Vũ Chấn, xã Liên Minh, xã Phương Giao, xã Cúc Đường. Ngày nhận bài: 19/08/2019 Ngày phản biện: 25/08/2019 Ngày duyệt đăng: 04/09/2019 1. Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 115 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 2.3.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu Chọn toàn bộ 15 trạm y tế trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Trong đó 5 trạm y tế gần trung tâm y tế huyện và 10 trạm y tế xa trung tâm y tế huyện và bệnh viện huyện. 2.4. Chỉ số nghiên cứu Tỷ lệ các trạm y tế và các khoa phòng thực hiện thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn theo quy định. Tỷ lệ các trạm y tế và các khoa phòng thực hiện thu gom chất thải y tế vào hộp chuẩn theo quy định. Tỷ lệ các trạm y tế và các khoa phòng thực hiện thu gom chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế. 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu Bảng kiểm đánh giá thu gom chất thải y tế theo Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu Quan sát quá trình thu gom chất thải y tế bằng bảng kiểm dựa trên thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thu gom đúng chất thải y tế theo quy định đánh giá của Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, thu gom không đúng là không thực hiện các quy định của Thông tư này. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vì mục đích phục vụ sức khỏe cộng đồng, không vì lợi ích kinh tế, thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về y đức của ngành Y tế. Đề tài đã được thông qua Hội đồng Y đức của Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. 2.7. Xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, mã hóa và nhập dữ liệu vào máy tính, sử dụng phần mềm EpiData 3.1; Phân tích số liệu bằng sử dụng phần mềm SPSS 26.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ các trạm y tế thực hiện thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn theo quy định Thu gom Địa điểm Không thu gom theo kích thước hộp Có thu gom theo kích thước hộp Sl TL% Sl TL% TYT xa trung tâm (SL=10) 5 50,0 5 50,0 TYT gần trung tâm (SL=5) 4 80,0 1 20,0 Tổng số (SL= 15) 9 60,0 6 40,0 Bảng 3.2. Tỷ lệ các trạm y tế thực hiện thu gom chất thải y tế vào hộp sắc nhọn Thu gom Địa điểm Không thu gom vào hộp sắc nhọn Có thu gom vào hộp sắc nhọn Sl TL% Sl TL% TYT xa trung tâm (SL=10) 7 70,0 3 30,0 TYT gần trung tâm (SL=5) 3 60,0 2 40,0 Tổng số (SL= 15) 10 66,7 5 33,3 Nhận xét: 60,0 % số trạm y tế thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn không đúng quy định. Trong đó có 50% số trạm y tế ở xa trung tâm và 80% số trạm y tế ở gần trung tâm không thực hiện đúng thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn. Nhận xét: 66,7% các trạm y tế thu gom chất thải y tế vào hộp chuẩn không theo quy định, trong đó có 70,0% là các trạm y tế ở xa trung tâm và 60,0% các trạm y tế ở gần trung tâm. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn116 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.4. Tỷ lệ các khoa phòng thu gom chất thải y tế tại Bệnh viện huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Thu gom CTYT SL (=14) TL % Số khoa thu gom CTYT theo kích thước của túi hộp chuẩn theo quy định 7/14 50,0 Số khoa thu gom CT lây nhiễm sắc nhọn vào hộp đựng vật sắc nhọn. 4/14 28,6 Số khoa thu gom CTYT vào thùng đựng chất thải y tế 2/14 14,3 Bảng 3.3. Tỷ lệ các trạm y tế thực hiện thu gom chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế Thu gom Địa điểm Không thu gom vào thùng đựng CTYT Có thu gom vào thùng đựng CTYT Sl TL% Sl TL% TYT xa trung tâm (SL=10) 5 50,0 5 50,0 TYT gần trung tâm (SL=5) 2 40,0 3 60,0 Tổng số (SL= 15) 7 46,7 8 53,3 Nhận xét: 46,7% các trạm y tế thực hiện thu gom không đúng chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế, trong đó có 50,0% là các trạm y tế ở xa trung tâm và 40,0% các trạm y tế ở gần trung tâm. Nhận xét: 28,6% số khoa thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn vào hộp đựng vật sắc nhọn. 14,3% số khoa thu gom chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế. Có 50,0% số khoa thu gom chất thải y tế theo kích thước túi hộp chuẩn theo quy định. IV. BÀN LUẬN Thu gom chất thải y tế là một công đoạn quan trọng trong quá trình xử lý chất thải y tế. Thu gom chất thải y tế lây nhiễm bao gồm thu gom từ nơi phát sinh về nơi lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; trong quá trình thu gom túi đựng buộc kín, nắp thùng kín, không rơi, rò rỉ khi thu gom; cơ sở y tế quy định tuyến đường, địa điểm thu gom; chất thải y tế có nguy cơ cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế. Chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 60,0 % số trạm y tế thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn không đúng quy định. Trong đó có 50% số trạm y tế ở xa trung tâm và 80% số trạm y tế ở gần trung tâm không thực hiện đúng thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn theo quy định. 66,7% các trạm y tế thu gom chất thải y tế vào hộp chuẩn không theo quy định, trong đó có 70,0% là các trạm y tế ở xa trung tâm và 60,0% các trạm y tế ở gần trung tâm. 46,7% các trạm y tế thực hiện thu gom không đúng chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế, trong đó có 50,0% là các trạm y tế ở xa trung tâm và 40,0% các trạm y tế ở gần trung tâm. 28,6% số khoa thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn vào hộp đựng vật sắc nhọn. 14,3% số khoa thu gom chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế. Có 50,0% số khoa thu gom chất thải y tế theo kích thước túi hộp chuẩn theo quy định. Nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy về phương tiện thu gom, phân loại, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế hầu hết các chỉ tiêu tại các bệnh viện đều chưa đạt. Hoạt động thu gom, phân loại chất thải nhìn chung đã làm tốt, vẫn có khoảng 50% bệnh viện có phương tiện vận chuyển và có từ 95,5% - 100% bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải không theo đúng quy chế quản lý chất thải y tế [4], [5]. V. KẾT LUẬN 60,0% số trạm y tế thu gom chất thải y tế vào túi hộp chuẩn không đúng quy định. 66,7% các trạm y tế thu gom chất thải y tế vào hộp chuẩn không theo quy định. 46,7% các trạm y tế thực hiện thu gom không đúng chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 117 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 28,6% số khoa phòng của bệnh viện huyện thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn vào hộp đựng vật sắc nhọn. 14,3% số khoa thu gom chất thải y tế vào thùng đựng chất thải y tế. VI. KHUYẾN NGHỊ Các trạm y tế và các khoa phòng của Bệnh viện huyện Võ Nhai cần thực hiện thu gom chất thải y tế theo quy định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khiêm (2013), “Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện thành phố Hải Phòng năm 2013”, Tạp chí Y tế Công cộng, Tập 3 (số 35), tr. 17–22. 2. Trần Thị Kiệm (2012), “Thực trạng quản lý nước thải y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp – Hải Phòng năm 2012”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 23 (số 2), tr. 117. 3. Phan Thanh Lam, Trần Thị Ngọc Lan, Lã Ngọc Quảng (2013), “Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Gia Lâm, năm 2013”. Tạp chí Y học Thực hành, Tập 876 (số 7), tr. 48-52. 4. Kumar R, Somrongthong R, Shaikh, T.B (2015) “Effectiveness of intensive healthcare waste management training model among health professionals at teaching hospitals of Pakistan: a quasi-experimental study”, Kumar et al. BMC Health Services Research, 15:81. 5. Pulliishery F, Panchmal GS, Siddique S, Abraham A (2016) “Awareness, Knowledge and Practices on Bio-Medical Waste Management Among Health Care Professionals in Mangalore – A Cross Sectional Study”, IAIM, 3(1): 29 – 35. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Tạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo. I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học. 1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào. 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email. 3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt. 4. Trình tự các mục trong bài: a) Đầu đề b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ nhất bài báo. c) Nội dung: Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh. Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Kết luận. Tài liệu tham khảo d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu) Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. Ví dụ: 1. Vũ Triệu An, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLA ở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20. 5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số. II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch. - Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo. - Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm theo bản dịch. III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0243 7621898 - Fax: 0243 7621899 Email: tapchiyhcd@gmail.com
File đính kèm:
- thuc_trang_dai_thao_duong_typ_2_o_nguoi_truong_thanh_tu_30_6.pdf