Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Ngân hàng Công thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại lớn, có hệ thống mạng lưới trải rộng

toàn quốc với 03 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Chi nhánh Ngân

hàng Công thương Việt Nam tại Thái Nguyên là một trong những chi nhánh có tốc độ phát triển

nhanh và ổn định. Lãnh đạo cùng với tập thể nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh

Thái Nguyên đã xác định mục tiêu ưu tiên trong lộ trình phát triển của mình là “Cung cấp dịch vụ

chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn”. Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, chi

nhánh đã đạt được kết quả khá tôt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: chi nhánh

không tự cân đối được nguồn tiền giữa tín dụng và ngân hàng, lượng tín dụng trung hạn của cá

nhân còn thấp. Do vậy, để hoạt động huy động và sử dụng vón có hiêu quả hơn, trong giai đoạn

2012 – 2015, chi nhánh cần phải xây dựng các chính sách về khách hàng, đa dạng hóa hình thức

huy động, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp

vụ cho nhân viên

pdf 8 trang phuongnguyen 3620
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên

Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 47
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN 
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN 
Ninh Hồng Phấn* 
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Ngân hàng Công thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại lớn, có hệ thống mạng lưới trải rộng 
toàn quốc với 03 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Chi nhánh Ngân 
hàng Công thương Việt Nam tại Thái Nguyên là một trong những chi nhánh có tốc độ phát triển 
nhanh và ổn định. Lãnh đạo cùng với tập thể nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh 
Thái Nguyên đã xác định mục tiêu ưu tiên trong lộ trình phát triển của mình là “Cung cấp dịch vụ 
chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn”. Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, chi 
nhánh đã đạt được kết quả khá tôt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: chi nhánh 
không tự cân đối được nguồn tiền giữa tín dụng và ngân hàng, lượng tín dụng trung hạn của cá 
nhân còn thấp... Do vậy, để hoạt động huy động và sử dụng vón có hiêu quả hơn, trong giai đoạn 
2012 – 2015, chi nhánh cần phải xây dựng các chính sách về khách hàng, đa dạng hóa hình thức 
huy động, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp 
vụ cho nhân viên. 
Từ khóa: Vietinbank Thái Nguyên, huy động vốn, sử dụng vốn, hiệu quả, đánh giá. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh 
Thái Nguyên được thành lập ngày 01 tháng 8 
năm 1988 với vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng và 14 
cán bộ nhân viên. Hiện nay, Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
đã phát triển thêm 12 phòng giao dịch phân 
bố rộng khắp khu vực thành phố Thái 
Nguyên. Vốn điều lệ sau khi tiến hành cổ 
phần hoá tăng lên 16.858 tỷ đồng, lợi nhuận 
trước thuế năm 2010 đạt 67,247 tỷ đồng. 
Tổng số cán bộ, nhân viên của chi nhánh 
năm 2010 là 136 người trong đó số lượng 
CBNV có trình độ đại học và trên đại học là 
130 người chiếm 95,59%, 6 cán bộ, nhân viên 
có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm 
4,41%. Với mạng lưới phòng giao dịch và các 
máy ATM được phân bố rộng khắp địa bàn 
tỉnh, công tác huy động và sử dụng vốn của 
Chi nhánh Ngân hàng công thương Thái 
Nguyên đã bước đầu đạt hiệu quả, tuy nhiên 
vẫn gặp nhiều khó khăn như: khách hàng 
đánh giá tinh thần trách nhiệm của nhân viên 
*
 Tel: 0985 217888, Email: ninhhongp@gmail.com 
chưa cao, chi nhánh không tự cân đối được 
nguồn tiền giữa tín dụng và ngân hàng, các 
hình thức huy động vốn chưa đa dạng...Trong 
bài viết này chúng tôi muốn đề cập đến kết 
quả công tác huy động và sử dụng vốn đã 
được triển khai thực hiện, trên cơ sở đó đề 
xuất giải pháp giúp chi nhánh Ngân hàng 
công thương Thái Nguyên hoàn thành tốt mục 
tiêu cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị 
trường giai đoạn 2012 – 2015. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Đôi nét về Ngân hàng TMCP Công thương 
chi nhánh Thái Nguyên 
Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực. 
Nguồn lực con người luôn được Ban giám 
đốc Ngân hàng TMCP Công thương chi 
nhánh Thái Nguyên đặc biệt quan tâm. Chính 
vì vậy, công tác tuyển chọn và đào tạo đã 
được chú trọng để tuyển dụng được CBNV có 
đầy đủ sức khoẻ, phẩm chất đạo đức, trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng được 
yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chỉ tiêu 
về nguồn lực con người của ngân hàng được 
thể hiện ở bảng 01 như sau: 
50Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 48
Bảng 01: Một số chỉ tiêu về nguồn lực con người 
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu (%) 
1. Tổng số cán bộ, nhân viên 136 100 
- Số cán bộ, nhân viên nam 51 37,50 
- Số cán bộ, nhân viên nữ 85 62,50 
2. Trình độ chuyên môn 
- Trên Đại học 8 5,88 
- Đại học 122 89,71 
- Cao Đẳng, Trung cấp 6 4,41 
3. Thành phần dân tộc 
Dân tộc Kinh 134 98,53 
Dân tộc khác 2 6,62 
4. Tuổi bình quân 
Dưới 30 71 52,21 
Từ 35 đến 50 58 42,65 
Trên 51 7 5,15 
5. Số lượng Đảng viên 34 25,00 
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên [1] 
Để đánh giá tình hình nguồn lực tài chính của chi nhánh, chúng tôi xem xét qua biểu 02. 
Biểu 02: Một số chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
 giai đoạn 2009-2011 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm Tăng trưởng (%) 2009 2010 2011 10/09 11/10 BQ 
Tổng tài sản 1.382 1.542 2.161 11,6 40,1 25,9 
Vốn chủ sở hữu 1.500 2.300 2.600 53,3 13,0 33,2 
Dư nợ Cho vay& đầu tư 1.009 1.274 1.814 26,3 42,4 34,3 
Tiền gửi và các khoản phải trả khách 
hàng 1.167 1.373 1.794 17,7 30,7 24,2 
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 21,801 44,44 51,617 103,8 16,1 60,0 
Lợi nhuận trước thuế 35,557 48,87 67,247 37,4 37,6 37,5 
Nguồn: Phòng tín dụng-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên [1] 
Thống kê sau đây giúp chúng ta có những đánh giá khách quan về hệ thống giao dịch của Ngân 
hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên so với một số NHTM khác trên địa bàn thành 
phố Thái Nguyên: 
Biểu 03: Một số chỉ tiêu về nguồn lực cơ sở hạ tầng 
Chỉ tiêu NH Công thương NH Đầu tư & PTVN 
NH NN & 
PTNT 
Techcom 
bank 
VIB 
Bank 
Trụ sở giao dịch chính 01 01 01 01 01 
Số phòng giao dịch 12 8 10 01 01 
Số máy ATM 12 5 8 01 01 
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2011 
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng các phòng giao dịch và máy rút tiền tự động ATM của 
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên có số lượng nhiều hơn hẳn so với các 
NHTM khác, và được phân bố rộng khắp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chính sự tiện lợi 
đó đã làm tăng khả năng thu hút vốn và các giao dịch khác trong thời gian vừa qua. 
51Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 49
Bảng 04: Số lượng vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tăng trưởng(%) 
Số 
lượng 
Cơ 
cấu 
% 
Số 
lượng 
Cơ 
cấu 
% 
Số 
lượng 
Cơ 
cấu 
% 
10/09 11/10 BQ 
- Tiền gửi của các tổ 
chức kinh tế 290 20,71 450 26,47 600 28,57 55,17 33,33 44,25 
- Tiền gửi của dân 
cư 
120 8,57 250 14,71 300 14,29 108,33 20,00 64,16 
- Phát hành các 
công cụ nợ 450 32,14 450 26,47 500 23,81 0 11,11 5,55 
- Nguồn đi vay 200 14,29 200 11,76 250 11,90 0 25,00 12,5 
- Các nguồn huy 
động khác 340 24,29 350 20,59 450 21,43 2,94 28,57 15,75 
Tổng 1400 100 1700 100 2100 100 
Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên [1][2] 
Thực trạng công tác huy động và sử dụng 
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương chi 
nhánh Thái Nguyên 
Đối với công tác huy động vốn 
Hiện nay công tác huy động vốn chủ yếu 
bằng các nguồn như: 
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi 
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn); 
- Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiệm và 
tiền gửi không kỳ hạn); 
- Phát hành các công cụ nợ; 
- Nguồn đi vay; 
- Các nguồn huy động khác; 
Cơ cấu trong huy động vốn của Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái 
Nguyên khá đa dạng và phong phú, thể hiện 
qua bảng sau: 
Trong cơ cấu tiền gửi tại Ngân hàng TMCP 
Công thương chi nhánh Thái Nguyên, tiền gửi 
của tổ chức kinh tế có tỷ trọng khá lớn, điều 
này thể hiện vai trò, vị thế của Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
so với các đơn vị khác trên địa bàn. Khách 
hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế 
của Ngân hàng TMCP Công thương chi 
nhánh Thái Nguyên rất đa dạng. Từ lâu chi 
nhánh đã thấy được tầm quan trọng của lượng 
khách hàng này và đã có những giải pháp hữu 
hiệu để thu hút. Năm 2009, số lượng tiền gửi 
của các tổ chức kinh tế là 290 tỷ chiếm 
20,71% trong tổng số tiền huy động. Đến cuối 
năm 2011, số lượng tiền gửi của các tổ chức 
kinh tế tăng lên 600 tỷ chiếm 28,57% trong 
tổng số tiền huy động và chiếm cơ cấu cao 
nhất trong năm 2011. 
Bên cạnh đó, các chính sách thu hút tiền gửi 
của dân cư cũng đã được triển khai rất hiệu 
quả thông qua các chương trình “gửi tiền-
dự thưởng” mà Ngân hàng TMCP Công 
thương chi nhánh Thái Nguyên triển khai 
đồng loạt tại tất cả các phòng giao dịch trên 
địa bàn thành phố Thái Nguyên. Thông qua 
biểu đồ 01 và 02 dưới đây sẽ cho ta thấy rõ 
hơn số lượng và cơ cấu về lượng tiền huy 
động của của Ngân hàng TMCP Công 
thương chi nhánh Thái Nguyên trong 3 năm 
nghiên cứu. 
Số lượng tiền gửi của nhóm khách hàng 
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sự tăng 
trưởng nhanh nhất và vẫn luôn chiếm cơ cấu 
lớn nhất trong các năm từ 2009 đến 2011. 
Bên cạnh đó, nguồn vốn từ khu vực dân cư 
ngày một tăng cao bởi quá trình đô thị hoá 
diễn ra nhanh chóng. Lượng vốn nhàn rỗi trên 
chủ yếu là do được nhà nước đền bù trong 
khâu giải phóng mặt bằng, buôn bán bất động 
sản... Đa phần người dân không sử dụng 
nguồn vốn rất lớn đó vào trong khâu sản xuất, 
kinh doanh mà lựa chọn gửi vào ngân hàng 
cho an toàn và sinh lời. 
Phát hành các công cụ nợ và đi huy động của 
các NHTM khác trên địa bàn thành phố Thái 
Nguyên để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc vì 
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh 
Thái Nguyên không tự cân đối được nguồn 
tiền giữa tín dụng và ngân hàng. 
52Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 50
Biểu đồ 02 cho ta thấy sự phân chia số lượng tiền huy động theo kỳ hạn: 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1][2] 
Biểu đồ 01: Số lượng của các nguồn tiền huy động 
Năm 2009 Năm 2011 
5%
16.43
%
51.43
%
27.14
%
3%
9.52%
52.86
%
37.62%
Không kỳ hạn
1-3 tháng
6 tháng
1 năm
Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1][2] 
 Biểu đồ 02: Cơ cấu nguồn tiền huy động 
Trong giai đoạn 2009 đến 2011 ta thấy số 
lượng vốn huy động ở mức lãi suất không kỳ 
hạn (KKH) chiếm tỷ lệ rất thấp. Lượng vốn 
này chủ yếu phát sinh khi các tổ chức, cá 
nhân chuyển tiền vào tài khoản ATM để tiêu 
dùng cá nhân hoặc được thanh toán lương. Do 
đó, lượng vốn này thay đổi rất nhanh theo 
từng ngày và khách hàng chỉ được nhận mức 
lãi suất KKH tại thời điểm điều tra năm 2011 
là 2% năm. Tỷ trọng vốn được gửi thông qua 
KKH giảm từ 5% năm 2009 xuống còn 3% 
năm 2011. 
Đối với công tác sử dụng vốn 
Phân bổ cơ cấu vốn vay được thể hiện ở biểu 
đồ 03 
Việc phân bổ vốn cho vay phụ thuộc vào 
nguồn vốn huy động được. Bên cạnh đó, nó 
cũng phụ thuộc vào đối tượng vay và mục 
đích sử dụng vốn vay. Trong năm 2009, tỷ lệ 
vốn cho vay có kỳ hạn dưới 1 năm đạt 533 tỷ 
đồng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 46%. Vốn cho 
vay trung hạn từ 1 đến 5 năm đạt giá trị 380 
tỷ đồng chiếm 33%. Vốn cho vay đầu tư dài 
hạn có cơ cấu thấp nhất chỉ đạt giá trị 254 tỷ 
đồng chiếm 22% trong tổng số vốn cho vay. 
Để có những đánh giá sát thực, chúng ta 
phân tích cơ cấu vốn vay cụ thể cho từng kỳ 
hạn và từng đối tượng khách hàng trong các 
năm 2011. 
290
120
450
200 340
450
250
450
200
350
600
300
500
250
450
0
200
400
600
800
Tiền gửi của 
DN, tổ chức kinh 
tế
Tiền gửi của dân 
cư 
Phát hành các 
công cụ nợ 
Nguồn đi vay Các nguồn huy 
động khác
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
53Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 51
Năm 2009 Năm 2011 
46%
33%
22%
Dưới 1 năm
từ 1 đến 5 năm
trên 5 năm
63%
31%
6%
Dưới 1 năm
từ 1 đến 5 năm
trên 5 năm
Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1][2] 
 Biểu đồ 03: Phân bổ cơ cấu vốn cho vay 
Cơ cấu vốn vay năm 2011 
Trong năm 2011, cơ cấu vốn vay có xu hướng biến động rất khác biệt so với năm 2009, cụ thể 
như sau: 
Đối với cho vay ngắn hạn dưới 1 năm, nhóm khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm cơ cấu vốn vay 
cao nhất là 60%. Tuy nhiên, sự khác biệt thể hiện rất rõ đối với vốn vay trung và dài hạn so với 
năm 2009. Cơ cấu vốn vay trung hạn của nhóm khách hàng doanh nghiệp tăng 39% năm 2009 
lên 82% năm 2011. Cơ cấu vốn vay dài hạn của nhóm khách hàng doanh nghiệp cũng tăng mạnh 
từ 41% năm 2009 lên 91% năm 2011. 
Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1] 
 Biểu đồ 04: Phân bổ vốn vay năm 2011 
Nhóm khách hàng cá nhân có tỷ lệ vay vốn dưới 1 năm chiếm tỷ lệ khá cao là 17%. Các tổ chức 
kinh tế đóng tại địa bàn thành phố Thái Nguyên chiếm cơ cấu 9% và 14% lượng vốn ngắn hạn 
cho các NHTM khác vay lại. Tuy nhiên, đối với vốn vay trung hạn, số lượng vốn vay của khách 
hàng cá nhân chỉ chiếm 3% trong tổng số vốn trung hạn, trong khi đó cơ cấu vốn vay của các tổ 
chức kinh tế tăng lên 15% đạt 85 tỷ đồng. 
Phân tích RATER thông qua số liệu điều tra 
Để tiến hành đánh giá thông qua chỉ số tổng hợp RATER của khách hàng đối với Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên so với các NHTM khác trên cùng địa bàn thành phố 
Thái Nguyên, chúng tôi đã giả định và mã hoá các tiêu chí định tính trong phiếu điều tra và thu 
được kết quả phân tích như sau: 
60%
82%
91%
17%
3%
9%
9%
15%
0%
14%
0% 0%0% 0% 0%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Dưới 1 năm từ 1 đến 5 năm trên 5 năm
Khách hàng 
doanh nghiệp
Cá nhân
Tổ chức kinh tế
NH khác
Đầu tư tài chính
Uỷ thác đầu tư
54Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 52
Bảng 05: Đánh giá các tiêu chí phân tích RATER 
 ĐVT: % 
Chỉ tiêu NH Nông 
nghiệp 
NH 
Đầu tư & 
PTVN 
NH Công 
thương 
Techcom 
bank 
VIB 
bank 
MB 
bank 
VP 
bank 
Độ tin cậy 89 87 91 86 79 88 84 
Sự đảm bảo 96 96 99 90 91 97 89 
Phương tiện hữu hình 86 87 90 88 87 89 87 
Sự thấu hiểu 90 87 93 89 85 78 86 
Tinh thần trách nhiệm 80 83 88 85 90 90 89 
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả năm 2011 [5] 
Đối với các tiêu chí phân tích như độ tin cậy, sự đảm bảo trong các giao dịch, rủi ro, các phương 
tiện hữu hình và sự thấu hiểu đối với nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng TMCP Công thương 
chi nhánh Thái Nguyên đều đã khẳng định được vị trí, thị phần của mình trong năm 2011. Các nỗ 
lực hoàn thiện trong công tác dịch vụ chăm sóc khách hàng để phát triển thêm các khách hàng 
mới và chăm sóc, duy trì mối quan hệ mật thiết với các khách hàng truyền thống. 
Bảng 06: Giá trị kiểm định các tiêu chí sử dụng trong phân tích RATER 
Chỉ tiêu Hệ số kiểm định Pearson Chi-Square 
Giá trị 
(P-value) 
Độ tin cậy 6,48 0,039 
Sự đảm bảo 9,15 0,010 
Phương tiện hữu hình 11,71 0,003 
Sự thấu hiểu 8,14 0,004 
Tinh thần trách nhiệm 7,50 0,006 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả năm 2011 [4] 
Các tiêu chí kiểm định RATER trên là căn cứ khoa học chứng tỏ các sản phẩm và dịch vụ của 
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên đã chiếm được sự tin cậy của khách 
hàng trong công tác tài chính, tín dụng. Cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương chi 
nhánh Thái Nguyên cần duy trì được sự tín nhiệm của khách hàng. 
Phân tích SWOT 
Bảng 07: Bảng phân tích SWOT 
Điểm mạnh 
- Đội ngũ nhân sự trẻ, có trình độ chuyên môn 
cao và luôn có chí hướng bồi dưỡng nghiệp vụ, 
chuyên môn để tự hoàn thiện mình, đáp ứng cho 
yêu cầu công việc. 
- Hệ thống phòng giao dịch phân bố rộng khắp 
thành phố Thái Nguyên. 
- Số lượng máy ATM nhiều nhất so với các 
NHTM khác và địa điểm đặt máy ở những vị trí 
trung tâm rất thuận lợi. 
- Thị phần trong huy động vốn chiếm tỷ lệ cao 
(chiếm 26,5% trong năm 2010). 
- Quản lý rủi ro và nợ xấu rất hiệu quả. 
Điểm yếu 
- Thị phần cho vay còn nhỏ mới chỉ 
chiếm 12,6% năm 2010. 
- Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là các 
sản phẩm truyền thống, khá đơn điệu, 
hàm lượng khoa học công nghệ trong sản 
phẩm, dịch vụ còn ít, khả năng cạnh 
tranh chưa cao. 
- Thu nhập chủ yếu từ tín dụng. 
- Phương thức, lề lối làm việc vẫn có 
mang nặng tính doanh nghiệp nhà nước. 
Chưa chủ động tìm kiếm khách hàng 
mới. 
Cơ hội 
- Dân số Việt trẻ, nhanh chóng tiếp cận và thích 
nghi với các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao, tiện 
ích, Đó là những khách hàng tiềm năng tạo cơ 
hội cho các sản phẩm tín dụng cá nhân phát triển. 
- Hiện chỉ có khoảng 10% dân số tham gia vào 
Thách thức 
- Việc phát triển bùng nổ các chi nhánh 
NHTM tập trung tại địa bàn thành phố 
Thái Nguyên là một khó khăn thực sự 
trong cả hai công tác huy động và sử 
dụng vốn vay trong thời gian tới. 
55Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 53
dịch vụ tiền gửi, mở tài khoản ở ngân hàng. Nhu 
cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là 
dịch vụ ngân hàng quốc tế đang còn rất nhiều tiềm 
năng và ngày càng gia tăng mạnh mẽ. 
- Khung pháp lý đang được hình thành đồng bộ 
nhằm đảm bảo an toàn hệ thống, tạo điều kiện 
cạnh tranh lành mạnh và minh bạch, giúp nâng cao 
năng lực cạnh tranh và hội nhập tốt với quốc tế. 
- Thành phố Thái Nguyên là thành phố năng 
động. Các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư 
đã được UBND tỉnh Thái Nguyên đặc biệt quan 
tâm. Do đó, nhu cầu về vốn đầu tư cho các dự án 
phát triển các KCN vừa và nhỏ, vốn đầu tư và mở 
rộng cho sản xuất, kinh doanh, xử lý môi trường, 
hệ thống giao thông, điện, nước ... còn rất tiềm 
năng. 
- Thị phần của các ngân hàng truyền 
thống bị chia sẻ nhỏ. 
- Cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 
- Xây dựng các chiến lược cạnh tranh 
mới sẽ gia tăng chi phí và giảm lợi 
nhuận. 
- Hầu hết chi nhánh các NHTM đều tập 
trung khai thác khách hàng doanh 
nghiệp. Do đó, mức độ phân tán của 
nhóm đối tượng khách hàng chiến lược 
này ngày càng lớn. 
- Khả năng thích ứng và đối phó với các 
diễn biến về thị trường tài chính, bất 
động sản, thị trường chứng khoán của 
các NHTM là khá tốt so với các ngân 
hàng truyền thống. 
Thông qua bảng phân tích SWOT ta thấy 
được những thuận lợi, các khó khăn, cơ hội 
và thách thức để từ đó, giúp cho Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
có những chiến lược phù hợp với điều kiện 
thực tế của ngân hàng, phù hợp với quá trình 
phát triển chung của ngành. Phát huy những 
điểm mạnh và tận dụng tốt nhất những cơ hội. 
Khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của 
minh so với đối thủ cạnh tranh khác. Nhìn ra 
những thách thức để có các giải pháp ngắn 
hạn và dài hạn nhằm hạn chế tới mức thấp 
nhất các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. 
Đánh giá thực trạng công tác huy động và 
sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công 
thương chi nhánh Thái Nguyên 
Trong bối cảnh sự hội nhập ngày cành sâu 
rộng vào kinh tế quốc tế về mọi mặt, phát 
triển lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo chuẩn 
hoá quốc tế là một thực tế khách quan. Ngoài 
việc phải cạnh tranh với các ngân hàng truyền 
thống trong nước và các NHTM ngoài quốc 
doanh đang phát triển với tốc độ nhanh còn 
phải cạnh tranh với chi nhánh các ngân hàng 
quốc tế vốn đã có nhiều kinh nghiệm và khả 
năng về tài chính, đầu tư, quản trị nhân sự, 
phát triển thương hiệu. Chi nhánh ngân hàng 
công thương Thái Nguyên có đội ngũ nhân sự 
trẻ, có trình độ chuyên môn, hệ thống phòng 
giao dịch phân bố rộng khắp thành phố Thái 
Nguyên với số lượng máy ATM lớn, thị phần 
trong huy động vốn lớn, công tác huy động và 
sử dụng vốn của chi nhánh hiện nay là khá 
hiệu quả. Tuy nhiên, trước những thách thức 
đang đặt ra cho ngành tài chính, ngân hàng tại 
Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng 
Công thương nói riêng, chi nhánh cần có 
những giải pháp cụ thể để khắc phục điểm 
yếu của mình. 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác huy 
động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP 
Công thương chi nhánh Thái Nguyên, qua 
học tập kinh nghiệm huy động và sử dụng 
vốn tại các ngân hàng khác và tham khảo ý 
kiến các chuyên gia chúng tôi đề xuất một số 
nhóm giải pháp nhằm thực hiện công tác huy 
động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn trong 
thời gian tới. 
- Xây dựng các chính sách về khách hàng, và 
giao tiếp khuếch trương 
- Đa dạng hoá các hình thức huy động: Ngân 
hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái 
Nguyên là một đơn vị thuộc Ngân hàng Công 
thương Việt Nam, do vậy, các hoạt động huy 
động vốn đều nằm trong những quy định 
chung của Ngân hàng công thương Việt Nam. 
Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Công thương 
chi nhánh Thái Nguyên có thể nghiên cứu và 
nếu được đồng ý thì đi vào triển khai các hình 
thức sau: 
- Huy động tiền gửi bằng vàng 
- Huy động tiết kiệm tiền gửi trung và dài hạn 
có tính đến yếu tố lạm phát 
- Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng các hình 
thức huy động khác như sử dụng séc cá nhân 
và thẻ thanh toán. 
56Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Ninh Hồng Phấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 47 - 54 
 54
- Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng 
- Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu 
quả: Do thuộc sở hữu của Nhà nước, ngoài 
thực hiện các chức năng của ngân hàng 
thương mại, Ngân hàng còn phải thực hiện 
các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính 
phủ mà trực tiếp là Ngân hàng công thương 
Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố góp 
phần làm giảm tính chủ động cho chi nhánh. 
Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với 
khách hàng đầu tiên. Tuy nhiên, ta vẫn thấy ở 
đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, 
không lịch sự trong giao tiếp với khách hàng. 
Đó là bóng dáng cách làm của thời kỳ cũ, cần 
phải đổi mới. Phải quán triệt cho đội ngũ 
nhân viên trong việc thực hành tiết kiệm, 
chống lãng phí chi phí văn phòng: điện, nước, 
giấy, bút... Ngân hàng phải tăng cường công 
tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các phòng ban, 
các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì 
thường xuyên, liên tục, bảo đảm an toàn, hiệu 
quả trên mọi mặt hoạt động của ngân hàng 
- Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động: 
Hiện nay, chất lượng tín dụng của Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên 
được đánh giá cao. Số nợ quá hạn qua các 
năm đều có xu hướng giảm và trong tỷ lệ cho 
phép. Đây là một cố gắng vượt bậc của cán 
bộ, nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương 
chi nhánh Thái Nguyên trong nỗ lực giảm nợ 
quá hạn. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Công 
thương chi nhánh Thái Nguyên cũng phải 
nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định dự án. 
Ngân hàng sẽ chủ động đi tìm nguồn để cho 
vay chứ không phải thụ động ngồi chờ khách 
hàng đến với mình. 
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp 
vụ cho nhân viên. 
- Có những chính sách đãi ngộ xứng đáng cho 
cán bộ công nhân viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng TMCP Công 
thương chi nhánh Thái Nguyên, 2011. 
[2]. Báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng 
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên các 
năm 2005, 2008, 2009, 2010. 
[3]. Giáo trình Ngân hàng thương mại - ĐH Kinh 
tế quốc dân. 
[4]. Lê Văn Tư, Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng 
[5]. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo, 
Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và 
nghiệp vụ - Đại học Kinh tế quốc dân. 
SUMMARY 
STATUS AND USE OF CAPITAL MOBILIZATION 
AT VIETTINBANK THAI NGUYEN 
Ninh Hong Phan* 
College of Economics and Technology – TNU 
Industrial and Commercial Bank of Vietnam is a large commercial bank, national network 
spanning 03 Transaction, 141 branches and over 700 points / transaction. Vietnam Industrial and 
Commercial Bank branch in Taiyuan is a branch of the fast pace of development and stability. 
Employee collective leadership with Industrial and Commercial Bank of Taiyuan Branch have 
identified priority objectives in the process of their development is "To provide high quality 
services for the selected target market." In the course of implementation of this target, the branch 
has achieved quite good results, but there are still some outstanding issues in as: Affiliates are not 
able to balance their money between bank credit and Quality Information Mid-term Personal is 
still low ... Therefore, to mobilization and more efficient use of capital, in the period 2012 - 2015, 
the branch need to build customer policies, diversifying forms of mobilization, improve the quality 
of services banking and continue fostering the professional qualifications for staff. 
Keywords: Vietinbank Thai Nguyen, capital mobilization and use of capital, efficiency and 
evaluation. 
Ngày nhận bài: 30/10/2012, ngày phản biện: 15/12/2012, ngày duyệt đăng: 26/3/2013 
*
 Tel: 0985 217888, Email: ninhhongp@gmail.com 
57Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cong_tac_huy_dong_va_su_dung_von_tai_ngan_hang_tm.pdf