Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng

chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế

tại Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bằng Bảo

hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2019 -2025, góp phần nâng cao sự

hài lòng của người bệnh nhằm giảm tải cho các bệnh viện

tuyến trên

pdf 5 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 91
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng 
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế 
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 
giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm 
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bằng Bảo 
hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa, tỉnh 
Thái Nguyên giai đoạn 2019 -2025, góp phần nâng cao sự 
hài lòng của người bệnh nhằm giảm tải cho các bệnh viện 
tuyến trên.
Từ khoá: Chất lượng dịch vụ, bảo hiểm y tế, khám 
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
ABSTRACT:
REALITY OF THE QUALITY OF MEDICAL 
INSURANCE SERVICES IN GENERAL HOSPITAL 
OF DINH HOA DISTRICT, THAI NGUYEN 
PROVINCE
This study aims to analyze and evaluate the realities 
of the quality of medical examination and treatment 
services by health insurance in general hospital of Dinh 
Hoa district, Thai Nguyen province, from 2016 to 2018, 
then proposing some solutions to improve the quality of 
medical examination and treatment services by health 
insurance in general hospital of Dinh Hoa district, Thai 
Nguyen province, in the period of 2019-2025, contribute 
to improving the satisfaction of patients in order to reduce 
overload of upper level hospitals.
Keywords: Quality of service, health insurance, 
medical examination and treatment by medical insurance.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh 
Thái Nguyên, với gần 99% dân số tham gia BHYT. Y tế 
huyện nơi cung cấp dịch vụ KCB cơ bản và là nơi người 
dân có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ KCB, nhất là đối với 
người nghèo, các huyện, thị xã xa trung tâm thành phố, xã 
vùng sâu, vùng xa. 
Việc “thông tuyến” KCB BHYT khiến cho bệnh viện 
tuyến huyện trở thành cơ sở KCB ban đầu cho người dân 
có thẻ BHYT, đã mang lại điều kiện thuận lợi tối đa cho 
người tham gia BHYT trong việc tiếp cận các dịch vụ y 
tế. Tuy nhiên KCB bằng BHYT tại Bệnh viện huyện còn 
khá nhiều tồn tại cần phải khắc phục như: Đội ngũ y bác sĩ 
thiếu cả về số lượng và chất lượng; trang thiết bị y tế còn 
thiếu và yếu, còn xẩy ra tình trạng trục lợi quỹ BHYT từ 
nhiều phía, thái độ phục vụ, y đức của đội ngũ cán bộ y tế 
cần cải thiện, thủ tục hành chính KCB BHYT còn rườm rà, 
hiệu quả thấp
Đánh giá thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng 
Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa, tỉnh 
Thái Nguyên đoạn 2016-2018 từ đó đề xuất một số giải 
pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng Bảo 
hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa, tỉnh Thái 
Nguyên trong giai đoạn tiếp theo là việc làm cần thiết. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chất lượng KCB bằng BHYT tại Bệnh 
viện Đa khoa huyện Định hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 
2016-2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp 
so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng KCB 
bằng BHYT tại Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa thông 
qua số liệu báo cáo thống kê Bệnh viện các năm 2016, 
2017, 2018.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ngày nhận bài: 04/11/2019 Ngày phản biện: 12/11/2019 Ngày duyệt đăng: 21/11/2019
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO 
HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA 
TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thu1, Nguyễn Thị Thanh Quý 1
1. Khoa Kinh tế - Đại học KT&QTKD Thái Nguyên
Tác giả chính Nguyễn Thị Thu, SĐT: 0983483538, Email: [email protected]
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn92
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
3.1. Thực trạng chất lượng các yếu tố đầu vào
3.1.1. Thực trạng nhân lực chuyên môn của Bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên 
có quy mô 216 giường bệnh nhưng tổng số NVYT biên 
chế toàn bệnh viện (BV) chỉ là 134 người (thiếu 64 nhân 
viên so với quy định) [3].
Tính đến ngày 30/12/2018, Bệnh viện có 134 biên 
chế, trong đó có 12,69% có trình độ đại học và có 20,15% 
có trình độ sau đại học, cao đẳng có 10,45% và trung cấp 
chiếm tỷ lệ cao nhất 56,41%. Tuy nhiên, hiện nay nhân lực 
chưa đủ biên chế theo quy định của Thông tư liên tịch số 
08/2007/TTLT-BYT-BNV.
Bảng 1. Tình hình nhân sự tại Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tính đến ngày 31/12/2018
 Trình độ
VT công việc
Trên ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp
Tổng
SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%)
Bác sỹ 15 88,24 11 40,74 26
Y sỹ đa khoa 0
Dược sỹ 02 11,76 01 3,70 03 3,95 06
Điều dưỡng /Y tá 8 29,63 10 71,43 38 50,0 56
Kỹ thuật viên y 02 7,41 01 7,14 07 9,21 10
Nữ HS 01 3,70 01 7,14 03 3,95 05
CB khác 04 14,80 02 14,29 25 32,89 31
Tổng 17 12,69 27 20,15 14 10,45 76 56,41 134
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện)
Cơ cấu theo chuyên môn cho thấy tỷ lệ bác sĩ so với 
các chức danh chuyên môn khác (bao gồm điều dưỡng, 
nữ hộ sinh, kỹ thuật viên) tại Bệnh viện hiện nay là 1/2,96 
cơ bản đáp ứng quy định là 1/3 – 1/3,5. Chỉ tiêu của BV 
là 180 giường bệnh nhưng Bệnh viện mới đạt tỷ lệ 0,62 
nhân viên/giường bệnh; được chia ra: 9 khoa lâm sàng và 
cận lâm sàng và 5 phòng chức năng. Trung bình mỗi ngày 
Bệnh viện thực hiện khám ngoại trú hơn 500 lượt người và 
25 lượt bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú, đây là một lưu 
lượng bệnh nhân không phải là quá lớn nhưng lại là quá tải 
so với nguồn nhân lực hiện có tại bệnh viện [3]. 
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật của các 
bệnh viện 
Giai đoạn 2016-2018, Bệnh viện đã trang bị thêm 
nhiều trang thiết bị y tế phục vụ công tác chuyên môn như: 
Hệ thống máy chụp X- quang Endograph DC của Italia; 
Hệ thống nội soi dạ dày, tá tràng, đại tràng kèm nguồn 
sáng của Đức và Mỹ; máy điện tim 6 cần ECG - 1250K 
của Nhật Bản; máy siêu âm điều trị đa tần của Italia; máy 
phân tích huyết học tự động 18 thông số của Nhật Bản; 
máy kéo dãn đốt sống cổ và đốt sống lưng KTS của Italia; 
Bệnh viện cũng mua sắm thêm 4 bộ máy vi tính để bàn 
bằng nguồn tài chính hợp pháp [3]. Có thể đánh giá rằng 
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Bệnh viện hiện nay đã 
được quan tâm đầu tư thêm, cơ bản đáp ứng được nhu cầu 
KCB của người dân.
Tuy nhiên, hiện nay bệnh viện vẫn còn thiếu nhiều 
thiết bị hiện đại, đắt tiền, nhiều thiết bị cũ kỹ lỗi thời như 
máy siêu âm đen trắng đã cũ, mới chỉ có 1 máy siêu âm 4 
chiều đưa vào sử dụng từ năm 2010, chưa có máy chụp citi 
và máy chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt mỗi khi bệnh nhân 
có chỉ định phải chụp citi hay cắt lớp lại phải chuyển lên 
tuyến trên, thêm vào đó vấn đề quản lý các hệ thống thiết 
bị trong công trình như: hệ thống điện, hệ thống oxy trung 
tâm, hệ thống phát thanh nội bộ, chưa đảm bảo tốt. Chưa 
có đủ phòng để bố trí nơi thu viện phí thuận lợi cho người 
bệnh. Một số khoa phòng còn chưa bố trí chỗ ngồi đợi 
khám cho bệnh nhân (như phòng siêu âm, khoa xét nghiệm 
CĐHA, ).
3.1.3. Thủ tục hành chính khám chữa bệnh bảo 
hiểm y tế 
Liên quan đến thủ tục hành chính KCB BHYT, qua 
khảo sát cho thấy 23,5% bệnh nhân đánh giá làm hồ sơ, thủ 
tục khám chữa bệnh theo BHYT tại Bệnh viện thuận tiện 
và nhanh chóng, 24,5% đánh giá là bình thường và 52% 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 93
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Chi phí KCB BHYT tại Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018
ĐVT: triệu đồng
STT Năm 
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Tốc độ tăng giảm (%)
17/16 18/17 BQ
1 KCB ngoại trú 
1.1 Số lượt (lượt người) 66.669 77.812 75.190 16,71 -3,37 6,20
2 KCB nội trú
2.1 Số lượt (lượt người) 13.658 12.432 13.983 -8,98 12,48 1,18
2.2 Số ngày điều trị (ngày) 84.819 79.293 81.733 -6,51 3,08 -1,83
2.3 Số ngày điều trị bình quân 6,2 6,4 5,8 3,23 -9,38 -3,28
bệnh nhân được hỏi cho rằng thủ tục hành chính tại các 
khoa phòng còn chưa thuận tiện, gây phiền hà cho bệnh 
nhân, đặc biệt là các thủ tục xuất nhập viện. Thủ tục nhập 
viện đôi khi quá máy móc khiến tình trạng cấp cứu bệnh 
nhân bị chậm trễ gây đau đơn và thiệt thòi cho bệnh nhân.
Về thủ tục chuyển tuyến 23,7% bệnh nhân đánh giá làm 
thủ tục tuyến thuận lợi, 24,3% đánh giá là bình thường và 
50% bệnh nhân được hỏi cho rằng thủ tục chuyển tuyến rất 
khó khăn, đã có nhiều bệnh nhân không được chuyển tuyến 
nhưng không yên tâm điều trị tại bệnh viện nên đã xin xuất 
viện và tự chuyển lên tuyến trên để điều trị theo dịch vụ.
Thực hiện việc công khai quyền lợi của bệnh nhân 
BHYT tại bệnh viện (như tên các loại thuốc, dịch vụ y 
tế, kỹ thuật được sử dụng trong điều trị và được BHYT 
thanh toán, ) chưa được tốt, 23,3% bệnh nhân cho rằng 
Bệnh viện thực hiện tốt việc công khai quyền lợi của bệnh 
nhân BHYT, hơn 32% bệnh nhân đánh giá là bình thường, 
44,7% bệnh nhân cho rằng bệnh viện thực hiện chưa tốt 
việc công khai quyền lợi cho bệnh nhân BHYT [2].
3.1.4. Chi phí khám chữa bệnh BHYT
(Nguồn: Báo cáo thống kê Bệnh viện đa khoa huyện 
Định Hóa)
Giai đoạn 2016-2018, số lượt người khám và điều trị 
tại Bệnh viện có xu hướng tăng, tốc độ tăng bình quân là 
6,2% với khám chữa bệnh ngoại trú và 1,18% với điều trị 
nội trú. Điều đó cho thấy, việc đầu tư mua sắm trang thiết 
bị tại Bệnh viện và cải thiện phong cách phục vụ đã phần 
nào tác động tới sự hài lòng của người bệnh khiến nhiều 
người bệnh và gia đình bệnh nhân yên tâm tin tưởng tới 
khám và điều trị tại bệnh viện. Số ngày điều trị bình quân 
có xu hướng giảm từ 6,2 ngày/ năm 2016 xuống còn 5,8 
ngày/ năm 2018, cho thấy hiệu quả trong điều trị nội trú tác 
động tích cực tới việc giảm số ngày nằm viện. Tuy nhiên, 
đây cũng là hệ quả từ số lượt bệnh nhân được đưa vào điều 
trị nội trú tăng lên, trong đó có nhiều bệnh nhân bệnh nhẹ, 
thời gian điều trị ngắn. Việc gia tăng số lượng bệnh nhân 
khám chữa bệnh nội trú (bình quân 1,18% giai đoạn 2016-
2018) có thể coi là một trong những nguyên nhân đẩy tổng 
chi phí lên cao. Đặc biệt là chi phí quỹ BHYT thanh toán 
tăng bình quân 17,47% giai đoạn 2016-2018. 
3.2. Thực trạng chất lượng đầu ra và quá trình 
3.2.1. Đánh giá chất lượng KCB bằng BHYT theo 
tuyến chuyên môn kỹ thuật
3.2.1.1. Chỉ số giường bệnh BHYT thực kê và công 
suất sử dụng giường bệnh
Mặc dù công suất sử dụng giường bệnh giai đoạn 
2016-2018 có xu hướng giảm (từ 193% năm 2016 xuống 
còn 123% năm 2018) nhưng vẫn ở mức trên 100%. Có thể 
nói tình trạng quá tải của bệnh viện có xu hướng giảm, kéo 
theo đó khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú của Bệnh 
viện tăng lên nhưng mặt khác việc giảm số giường thực 
kê (từ 275 giường năm 2016 xuống còn 216 giường năm 
2018) là một thách thức trong nỗ lực giảm quá tải giường 
bệnh [4].
3.2.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KCB BHYT 
Giai đoạn 2016-2018, số lượt khám chữa bệnh BHYT 
của Bệnh viện có xu hướng tăng. Cụ thể như sau: năm 
2016 BV khám chữa bệnh cho 80.327 lượt BN và hơn 1 
nghìn lượt phẫu thuật. Sang năm 2018, số lượt khám chữa 
bệnh tăng lên 89.173 lượt tương ứng tăng 11%, số phẫu 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn94
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
thuật, tăng 6,7% so với năm 2016. Giai đoạn này các chỉ 
tiêu kết quả hoạt động chuyên môn khác của bệnh viện 
mặc dù không tăng nhưng cũng ở mức khá cao cụ thể mỗi 
năm. Bệnh viện thực hiện hơn 100 nghìn lượt xét nghiệm, 
hơn 32 nghìn lượt chẩn đoán hình ảnh. Như vậy có thể nói, 
giai đoạn 2016-2018, BV ĐK huyện Định Hóa đã thực 
hiện được nhiều dịch vụ chuyên môn kỹ thuật trong khám 
và chẩn đoán bệnh tật [4].
3.2.1.3. Kết quả điều trị cho bệnh nhân BHYT tại các 
bệnh viện
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện)
Bảng 3 cho thấy giai đoạn 2016-2018 số bệnh nhân 
BHYT điều trị nội trú thực tế có xu hướng tăng từ 13.658 
bệnh nhân năm 2016 tăng lên tới 13.983 bệnh nhân năm 
2018 tương ứng tăng 23,79%. Trong đó nhóm bệnh nhân 
được chữa khỏi bệnh chiếm tới trên 65%, nhóm bệnh nhân 
đỡ giảm cũng có xu hướng tăng chiếm vào khoảng trên 
20% tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện. Điều 
này cho thấy nhờ sự đầu tư về máy móc thiết bị cùng với 
việc thường xuyên chú trọng tới y đức, chuyên môn của 
đội ngũ y bác sĩ, Bệnh viện có số bệnh nhân khỏi bệnh và 
đỡ giảm chiếm tới trên 85%. Tỷ lệ nhỏ còn lại là bệnh nhân 
tử vong hoặc nặng xin về. 
Tuy nhiên qua số liệu bệnh nhân BHYT chuyển tuyến 
cho thấy, tình hình bệnh tật ngày càng trở lên phức tạp, 
nhiều loại bệnh mới xuất hiện kèm với việc chưa có đủ 
cơ sở vật chất hiện đại như tuyến trên mà giai đoạn 2016-
2018 số bệnh nhân chuyển viện có xu hướng tăng mạnh, 
bình quân tăng 39,67% toàn giai đoạn. 
3.2.2. Đánh giá chất lượng KCB bằng BHYT theo 
chức năng 
Mức độ hài lòng cho toàn bộ các tiêu chí dao động 
từ mức 4,13 đến 4,25 tương đương với mức độ trung bình 
cao và trên khá. Điểm trung bình cao nhất là 4,25 cho tiêu 
chí “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên 
y tế”. Đây cũng là tiêu chí được người bệnh ở khu vực nội 
trú và ngoại trú đánh giá cao nhất trong 5 tiêu chí, điều này 
cho thấy việc thực hiện mức giá dịch vụ KCB BHYT bao 
gồm cả chi phí tiền lương theo quy định tại khoản 2 Điều 
5 Thông tư 37 từ ngày 12/8/2016 đã làm thay đổi nhận 
thức, tư duy của cán bộ y tế. Từ Nhà nước trả lương, nay 
người bệnh và BHYT trả lương đã thúc đẩy nâng cao chất 
lượng dịch vụ và cải thiện rõ rệt thái độ phục vụ, tăng sự 
hài lòng của người bệnh, tăng quyền lợi của người có thẻ 
BHYT [4].
Tiêu chí “Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám 
bệnh, điều trị” đứng thứ hai với 4,23 điểm và tiếp đó là 
các tiêu chí “Kết quả cung cấp dịch vụ” là 4,21, đứng thứ 
4 là 4,18 là điểm của tiêu chí “Khả năng tiếp cận dịch vụ” 
của người bệnh.
Điểm trung bình thấp nhất là 4,13 cho tiêu chí “Cơ 
sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh” tại Bệnh 
viện. Là một bệnh viện tuyến huyện, dù đã được quan tâm 
đầu tư sửa chữa thay mới trang thiết bị, máy móc phục vụ 
người bệnh song vẫn còn thiếu nhiều thiết bị hiện đại, đắt 
tiền, nhiều thiết bị cũ kỹ lỗi thời như chưa có máy chụp citi 
và máy chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt, một số khoa phòng 
còn chưa bố trí chỗ ngồi đợi khám cho bệnh nhân. Những 
Bảng 3. Kết quả điều trị cho bệnh nhân BHYT tại BV đa khoa huyện Định Hóa
Đơn vị tính: Lượt người
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
I.Tổng số BN điều trị nội trú thực tế 13.658 100 12.432 100 13.983 100
1. Bệnh nhân khỏi 10.136 74,21 9.236 74,29 9.493 67,89
2. Bệnh nhân đỡ giảm 2.906 21,28 2.413 19,41 3.025 21,63
3. Bệnh nhân không thay đổi 145 1,06 160 1,29 478 3,42
4. Bệnh nhân nặng xin về 202 1,48 218 1,75 429 3,07
5. Bệnh nhân chuyển viện 263 1,93 400 3,22 552 3,95
6. Tử vong 6 0,04 5 0,04 6 0,04
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 95
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
điều này đã khiến tiêu chí này được người bệnh đánh giá 
ở mức thấp nhất [4].
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
DỊCH VỤ KCB BẰNG BHYT TẠI BỆNH VIỆN ĐA 
KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
- Có chính sách thu hút nhân tài để có thể tuyển dụng 
và giữ chân được những bác sĩ giỏi, có trình độ cao cống 
hiến lâu dài cho Bệnh viện. Tăng cường mối quan hệ hợp 
tác với các bệnh viện tuyến trên để tranh thủ sự hỗ trợ 
chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo
- Tăng cường đầu tư, bổ sung trang thiết bị đầy đủ 
theo Danh mục trang thiết bị y tế của bệnh viện tuyến 
huyện. Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp để từng bước 
thực hiện chương trình hiện đại hóa trang thiết bị. Đề nghị 
UBND tỉnh, UBND huyện và các ban ngành liên quan hỗ 
trợ kinh phí để bệnh viện mua một số trang thiết bị cần 
thiết. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản 
lý bệnh viện. Gấp rút đào tạo đội ngũ sử dụng, bộ phận 
điều hành và quản trị mạng LAN của bệnh viện.
- Giảm thiểu các thủ tục hành chính theo xu hướng gọn 
nhẹ. Tin học hóa các khâu trong quá trình hướng dẫn, tiếp 
đón và khám cho người bệnh. Áp dụng hình thức tư vấn, 
khám bệnh hoặc đặt lịch khám bệnh cho bệnh nhân qua điện 
thoại, tăng số phòng khám, bàn khám, tăng số phòng siêu 
âm... Nghiêm túc thực hiện công khai minh bạch quyền lợi 
của bệnh nhân BHYT theo từng ngày để tránh tình trạng bớt 
thuốc, dịch vụ y tế, kỹ thuật nhằm trục lợi BHYT từ phía 
thầy thuốc, ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
- Áp dụng một cách linh hoạt quy định về chuyển 
tuyến. Tăng cường giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp 
để thầy thuốc không có thái độ phân biệt trong ứng xử với 
người khám chữa bệnh bằng BHYT.
IV. KẾT LUẬN
Như vậy chất lượng KCB bằng BHYT tại Bệnh viện 
đa khoa huyện Định Hóa thời gian qua bên cạnh những 
thành tựu đạt được đáng khích lệ thì vẫn còn những tồn 
tại, hạn chế cần cải tiến và hoàn thiện như chất lượng yếu 
tố đầu vào: nhân lực y tế còn thiếu và yếu; vẫn còn thiếu 
nhiều thiết bị y tế hiện đại, đắt tiền, nhiều thiết bị cũ kỹ lỗi 
thời; thủ tục hành chính KCB BHYT còn rườm rà; chi phí 
KCB BHYT ngày càng tăng cao ảnh hưởng đến cân đối 
quỹ KCB BHYT. Về chất lượng đầu ra và quá trình cần 
cải tiến để nâng cao hơn nữa chất lượng theo tuyến chuyên 
môn kỹ thuật từ đó nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa (2016, 2017, 2018), Báo cáo tình hình thu - chi BHXH, BHYT, BHTN.
2. Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa (2018), Báo cáo khảo sát sự hài lòng của người bệnh.
3. Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa (2018), Báo cáo tổng kết công tác Bệnh viện năm 2018 và phương hướng 
nhiệm vụ năm 2019.
4. Bệnh viện Đa khoa huyện Định Hóa (2016, 2017, 2018), Báo cáo thống kê Bệnh viện.
5. Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (2007), Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT- BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự 
nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước, ban hành 05/06/2007.
6. Bộ Y tế (2016), Công văn số 6188/BYT-KH-TC ngày 12/8/2016 của Bộ Y tế “V/v thực hiện giá dịch vụ KB, CB 
bảo hiểm y tế bao gồm cả chi phí tiền lương của một số tỉnh/TP”.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_chat_luong_kham_chua_benh_bang_bao_hiem_y_te_tai.pdf