Thực trạng chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2018
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang,
kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính,
thời gian thực hiện từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2018 tại
các khoa Lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương với
mục tiêu mô tả thực trạng công tác chăm sóc hỗ trợ người
bệnh nội trú của điều dưỡng viên và tìm hiểu một số yếu
tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh
của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
năm 2018. Đối tượng nghiên cứu là 216 người bệnh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy điều dưỡng viên thực hiện tốt
công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh chiếm
tỷ lệ cao nhất là 82,4%; nội dung chăm sóc, hỗ trợ người
bệnh về vệ sinh cá nhân hàng ngày chỉ đạt 34,7%. Tình
hình nhân lực, sự quan tâm của lãnh đạo ảnh hưởng đến
công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2018
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn68 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính, thời gian thực hiện từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2018 tại các khoa Lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương với mục tiêu mô tả thực trạng công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh nội trú của điều dưỡng viên và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2018. Đối tượng nghiên cứu là 216 người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều dưỡng viên thực hiện tốt công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 82,4%; nội dung chăm sóc, hỗ trợ người bệnh về vệ sinh cá nhân hàng ngày chỉ đạt 34,7%. Tình hình nhân lực, sự quan tâm của lãnh đạo ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên. Từ khóa: Chăm sóc điều dưỡng, yếu tố ảnh hưởng ABSTRACT SITUATION OF SUPPORTING MEDICAL CARE FOR PATIENTS IN NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY IN 2018 The study used a cross-sectional descriptive method, a combination of quantitative and qualitative research, and the implementation period from January 2018 to May 2018 in clinical departments of the National Dermatology and Venereology Hospital. Describe the status of nurse practitioners’ inpatient care and explore some of the factors that influence nursing care for patients at the National Dermatology and Venereology Hospital in 2018. Study subjects were 216 patients. The results showed that the nurse performs well the counseling and health education for the patients with the highest rate of 82.4%; nursing daily care and support for patient’s personal hygiene is only 34.7%. Human resources, the care of the leader affects the nursing care of the patient. Key words: Nursing care, affecting factors I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, trên thế giới và trong khu vực nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là mục tiêu cao nhất của Ngành Y tế. Trong đó, chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên ngày càng hoàn thiện về trình độ, quy mô, chất lượng và an toàn người bệnh mà Tổ chức Y tế thế giới đã nhận định: “Điều dưỡng là một mắt xích quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe. Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ do điều dưỡng viên - hộ sinh cung cấp tác động lớn tới sự hài lòng của người bệnh”[3]. Ở nước ta hiện nay, công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên được thực hiện theo Thông tư 07/2011/TT-BYT [2]. Bệnh viện Da liễu Trung ương là bệnh viện đầu ngành cả nước về chuyên khoa da liễu qua 12 năm thành lập và phát triển, đến nay có rất ít nghiên cứu về công tác chăm sóc người bệnh, đặc biệt là công tác hỗ trợ người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu: (1)Mô tả thực trạng công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh nội trú của điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng và (2) Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóchỗ trợ người bệnh nội trú của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2018. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Nghiên cứu định lượng Người bệnh điều trị nội trú và chuẩn bị ra viện tại 04 khoa lâm sàng 2.1.2. Nghiên cứu định tính Lãnh đạo bệnh viện, Điều dưỡng trưởng bệnh viện, Trưởng hoặc Phó trưởng khoa tại 4 khoa lâm sàng, Điều THỰC TRẠNG CHĂM SÓC HỖ TRỢ NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Phạm Trí Dũng1, Đào Văn Đương2, Nguyễn Hồng Sơn2 Ngày nhận bài: 14/05/2018 Ngày phản biện: 18/05/2018 Ngày duyệt đăng: 10/06/2018 1. Trường Đại học Y tế Công cộng 2. Bệnh viện Da liễu Trung ương SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 69 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC dưỡng trưởng 4 khoa lâm sàng, Điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh. 2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2018 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại 04 khoa Lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương: Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng (D1); Khoa Điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em (D2); Khoa Điều trị bệnh da nam giới (D3); Khoa Laser và săn sóc da (D4). 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: 2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng: Công thức chọn mẫu một tỷ lệ n = Z²(1- α/2) x p(1- p) d² Trong đó : - n : Cỡ mẫu nghiên cứu - Z(1- α/2): Hệ số tin cậy với ngưỡng xác suất α = 0,05, giá trị Z = 1,96. - p: Tỷ lệ ước đoán của người bệnh đánh giá tốt về công tác chăm sóc hỗ trợ của điều dưỡng viên. Chọn p = 0,5 để có mẫu tối thiểu lớn nhất. - d: Sai số cho phép, trong nghiên cứu này chúng tôi lấy d = 0,07. n = (1,96)²x 0,5 x (1- 0,5) = 196 (0,07)² Để dự phòng một tỷ lệ đối tượng nghiên cứu từ chối, hoặc không tiếp cận được, cỡ mẫu được cộng thêm 10%, vậy cỡ mẫu là 216 người bệnh. 2.4.2. Nghiên cứu định tính 02 cuộc Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo bệnh viện phụ trách về công tác điều dưỡng, 01 Điều dưỡng trưởng bệnh viện 02 cuộc thảo luận nhóm: Nhóm cán bộ quản lý gồm Trưởng khoa (hoặc Phó trưởng khoa), và 4 điều dưỡng trưởng khoa; nhóm điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu 2.5.1. Định lượng: Phỏng vấn người bệnh/người nhà người bệnh bằng bộ câu hỏi dựa trên Thông tư 07/2011/ TT-BYT [2]. 2.5.2. Nghiên cứu định tính: Ghi âm các cuộc phỏng vấn và thảo luận nhóm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tín chung của đối tượng nghiên cứu là người bệnh (n= 216) Trong tổng số 216 đối tượng nghiên cứu là người bệnh, nhóm tuổi đông nhất từ 18 – 39 chiếm 38,9%. Tỷ lệ người bệnh nữ và nam gần như tương đương, đa phần nghề nghiệp là tự do, nội trợ (29,6%) và người bệnh sống ở vùng nông thôn 63,4%. 3.2.Công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của ĐDV tại các khoa lâm sàng. 3.2.1. Ý kiến người bệnh về chăm sóc hỗ trợ người bệnh về dinh dưỡng Bảng 3.1: Ý kiến về chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ người bệnh ăn uống Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1. Hướng dẫn chế độ ăn, uống theo bệnh tật (n=216) Không hướng dẫn 15 6,9 Hướng dẫn không đầy đủ 43 19,9 Hướng dẫn tốt 158 73,1 2. Giải thích những loại thực phẩm/thức ăn cần kiêng khem(n=216) Không giải thích 11 5,1 Giải thích không đầy đủ 23 10,6 Giải thích đầy đủ 182 84,3 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn70 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 3. Cách giải thích/hướng dẫn của Điều dưỡng viên về ăn uống Không hiểu 11 5,1 Khó hiểu 18 8,3 Hiểu rõ ràng 182 84,3 4. Người bệnh khó khăn về ăn, uống Có 66 30,6 Không 149 69,0 5. Người hỗ trợ người bệnh khi gặp khó khăn về ăn, uống Người nhà 103 47,7 Điều dưỡng viên 18 8,3 Khác 7 3,2 6. Đánh giá của NB về công tác chăm sóc hỗ trợ dinh dưỡng Tốt 163 75,5 Không tốt 53 24,5 Công tác hướng dẫn chế độ ăn, uống phù hợp với bệnh tật, tỷ lệ điều dưỡng hướng dẫn tốt chiếm cao nhất 73,1%. Trong quá trình nằm viện 30,6% NB có khó khăn về ăn, uống và69,0% không cần hỗ trợ. 3.2.2. Chăm sóc hỗ trợ người bệnh về vệ sinh hàng ngày Biểu đồ 3.1: Chăm sóc hỗ trợ vệ sinh hàng ngày cho người bệnh tóc SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 71 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Công tác hỗ trợ vệ sinh cá nhân cho người bệnh của điều dưỡng viên thấp nhất là gội đầu, chải tóc 0,9%. 3.2.3. Chăm sóc hỗ trợ người bệnh về tâm lý, tinh thần Bảng 3.2: Chăm sóc hỗ trợ tinh thần cho người bệnh Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1. ĐDV luôn quan tâm, động viên NB trong quá trình chăm sóc, làm thủ thuật, phẫu thuật (n=216) Có, thường xuyên 173 80,1 Lúc có, lúc không 39 18,1 Không 4 1,9 2. ĐDV giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc cho người bệnh (n=216) Có, thường xuyên 168 77,8 Lúc có, lúc không 43 19,9 Không 5 2,3 3. ĐDV sẵn sàng hỗ trợ người bệnh khi cần (n=216) Có 192 88,9 Không 24 11,1 4. ĐDV luôn tôn trọng NB trong giao tiếp và cư xử (n=215) Có 202 93,5 Không 13 6,0 5. Đánh giá chung của NB về công tác chăm sóc hỗ trợ tâm lý, tinh thần Tốt 165 76,4 Không tốt 51 23,6 Công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lý, tinh thần qua nhận xét 216 người bệnh ở bảng 3.2 cho thấy điều dưỡng viên có thái độ giao tiếp, cư xử tốt với người bệnh 93,5% . 3.2.4. Tư vấn, giáo dục sức khỏe SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn72 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Bảng 3.3: Tư vấn, giáo dục sức khỏe chongười bệnh Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1. Tư vấn, hướng dẫn NB tự theo dõi, chăm sóc khi nằm viện (n=216) Có 205 94,9 Không 11 5,1 2. Tư vấn, hướng dẫn chế độ ăn, uống, sinh hoạt, lao động và phòng bệnh cho NB trong điều trị vàkhi ra viện (n=216) Có 200 92,6 Không 16 7,4 3. Người tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n=216) Bác sĩ 35 16,2 Điều dưỡng viên 42 19,4 Cả bác sĩ và điều dưỡng viên 137 63,4 Khác 2 0,9 4. Đánh giá của người bệnh về tư vấn, giáo dục sức khỏe (n=216) Tốt 178 82,4 Không tốt 38 17,6 Đánh giá của người bệnh trong quá trình nằm viện về hướng dẫn tự theo dõi, chăm sóc những điều cần thực hiện để nhanh khỏi bệnh chiếm 94,9%. Hướng dẫn chế độ ăn, uống, sinh hoạt, lao động và cách phòng bệnh trong khi nằm viện và sau khi ra viện 92,6%. 3.2.5. Đánh giá chung về công tác hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên Biểu đồ 3.2: Đánh giá chung của NB về công tác hỗ trợ người bệnh SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 73 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả đánh giá chung cho từng nội dung chăm sóc hỗ trợ người bệnh đạt tốt nhất là công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh 82,4%, thấp nhất công tác hỗ trợ người bệnh nhân vệ sinh cá nhân hàng ngày chỉ có 34,7%. 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bênh của điều dưỡng viên tại các khoa Lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương. Tình hình nhân lực điều dưỡng của các khoa là có sự thiếu hụt điều dưỡng, tỉ lệ ĐD/BS tại các khoa lâm sàng chỉ đạt 2,2/1 (TTLT 08/BNV-BNV tỷ lệ BS/ĐD là 3-3,5/1) [1]. Mặt khác số lượng người bệnh mà điều dưỡng viên phải chăm sóc từ 5 – 10 người bệnh/ngày, vì vậy không thể trực tiếp hỗ trợ đầy đủ cho người bệnh được tốt. IV. BÀN LUẬN 4.1. Công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên Qua đánh giá chung về công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng, công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe đạt tỷ lệ cao nhất chiếm 82,4%; chăm sóc hỗ trợ người bệnh về tâm lý tinh thần đạt 76,4%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Châu tại Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa là 81,3% và 83,2% [4]; chăm sóc dinh dưỡng hỗ trợ ăn uống đạt 75,5%; chăm sóc hỗ trợ vệ sinh cá nhân hàng ngày cho người bệnh đạt 34,7%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình Minh đánh giá về hướng dẫn chế độ ăn trong công tác chăm sóc người bệnh toàn diện tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình đạt tới 99,1% và 53,5% [5]. Sự khác biệt này là có thể do đối tượng trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình Minh là những bệnh nhân nặng nằm tại khoa Hồi sức cấp cứu, cần có sự chăm sóc đặc biệt nhất. Đây cũng là hạn chế trong công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh cần khắc phục trong thời gian tới. 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên. Kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên đó là tình hình thiếu hụt nhân lực, áp lực công việc, công tác giám sát kiểm tra. V. KẾT LUẬN 5.1. Thực trạng công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng Công tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ ăn uống; chăm sóc tinh thần; tư vấn, giáo dục sức khỏe đều đạt tỷ lệ 75% trở lên; chăm sóc hỗ trợ người bệnh về vệ sinh cá nhân đạt tỷ lệ thấp 34,7%. 5.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng viên. Áp lực công việc, quá tải nhiệm vụ của điều dưỡng viên, công tác giám sát kiểm tra ảnh hưởng đến công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên. VI. KHUYẾN NGHỊ 6.1. Đối với điều dưỡng viên Chú trọng công tác chăm sóc hỗ trợ người bệnh về vệ sinh cá nhân hàng ngày 6.2. Đối với bệnh viện Tăng cường sự giám sát kiểm tra, bổ sung nhân lực đáp ứng theo tinh thần Thông tư TTLT 08/BNV [1]. 1. Bộ Nội vụ (2007), Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BNV-BYT ngày 5/6/2007 về hướng dẫn định mức biên chế trong các cơ sở y tế nhà nước (Hà Nội). 2. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (Hà Nội). 3. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2010), Tổng quan về chất lượng chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện, tiêu chuẩn chất lượng chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện (Hà Nội), tr. 9 - 12. 4. Nguyễn Thùy Châu (2014), Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua đánh giá của người bệnh nội trú và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2014 - Đại học Y tế công cộng. 5. Nguyễn Thị Bình Minh (2009), Đánh giá thực trạng công tác CSNBTD tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2008 - Kỷ yếu Hội nghị nghiên cứu khoa học điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ 5, tr. 162 - 172. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
thuc_trang_cham_soc_ho_tro_nguoi_benh_cua_dieu_duong_vien_ta.pdf

