Thực trạng, các yếu tố liên quan và giải pháp can thiệp thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Đặt vấn đề: Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa được nhưng việc điều trị lại rất khó khăn, tốn kém và hầu như không có kết quả. Trên phạm vi thế giới, chi phí cho giải quyết nạn dịch béo phì hiện nay đã làm cho tất các các chi phí sức khỏe khác trở nên khó khăn. Chương trình cải thiện dinh dưỡng trong thời gian qua chỉ tập trung vào phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; hiện tại tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em tỉnh Bình Dương không còn là vấn đề quan trọng nhưng tình trạng thừa cân béo phì ngày càng phổ biến hơn.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì, các yếu tố liên quan của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng, các yếu tố liên quan và giải pháp can thiệp thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng, các yếu tố liên quan và giải pháp can thiệp thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Thực trạng, các yếu tố liên quan và giải pháp can thiệp thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 41
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
THỰC TRẠNG, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ GIẢI PHÁP CAN 
THIỆP THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI 
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
 Phạm Ngọc Thủy1, Văn Quang Tân2, Trần Văn Hưởng3
TÓM TẮT:
Đặt vấn đề: Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa được 
nhưng việc điều trị lại rất khó khăn, tốn kém và hầu như 
không có kết quả. Trên phạm vi thế giới, chi phí cho giải 
quyết nạn dịch béo phì hiện nay đã làm cho tất các các chi phí 
sức khỏe khác trở nên khó khăn. Chương trình cải thiện dinh 
dưỡng trong thời gian qua chỉ tập trung vào phòng chống suy 
dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; hiện tại 
tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em tỉnh Bình Dương không 
còn là vấn đề quan trọng nhưng tình trạng thừa cân béo phì 
ngày càng phổ biến hơn. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì, 
các yếu tố liên quan của học sinh tiểu học trên địa bàn thành 
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013. 
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu là 4320 học sinh được cân đo 
và phỏng vấn tại 9 trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một 
với tỷ lệ thừa cân béo phì chung là 47.2% (thừa cân: 22.8%, 
béo phì là 24.4%). Tỷ lệ thừa cân béo phì ở học sinh nam là 
56.4% cao hơn so với nữ 38%. Có mối liên quan giữa thừa 
cân béo phì với số giờ chơi điện tử, bú sữa mẹ và ăn ≥4 bữa 
ăn chính trong ngày.
Kết luận: Phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp phần 
làm giảm tỷ lệ béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường, góp phần 
làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây có liên 
quan đến béo phì và giảm chi phí y tế .
ABSTRACT
Backgroud: Overweight and obesity can be prevented, 
but the treatment is very difficult, expensive and almost no 
results. On a world scale, the cost of solving the current 
obesity epidemic has made all the other health costs difficult. 
Nutrition improvement program in recent years focused on 
preventing malnutrition in children under 5 years of age, 
pregnant women, the current status of malnourished children 
in Binh Duong province no longer matters significant overweight 
but obese increasingly more popular.
Objective: Defining overweight and obesity rate, the relevant 
factors of elementary school students in the area of Thu Dau 
Mot town, Binh Duong province in 2013.
Method: Cross-sectional study design described.
Results: The sample is weighed 4,320 students and 
interviewed at 9 elementary schools Thu Dau Mot town with 
overweight and obesity rate is 47.2% overall (overweight: 
22.8%, 24.4% obese). The rate of overweight and obesity in 
male students was 56.4% higher compared to 38% female. 
There is an association between overweight and obesity with 
the number of hours playing video games, and eat breastfed 
≥ 4 meals a day.
Conclusion: Prevent obesity in children will contribute 
to reducing obesity rates in children of school age, reducing 
the risk of non-communicable chronic diseases related to 
obesity and reduce health care costs.
Keywords: BMI, overweight, obesity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, một trong những vấn đề mới nảy sinh liên quan 
đến dinh dưỡng là thừa cân, béo phì của lứa tuổi học sinh. 
Trước những năm 1990 chúng ta chỉ quan tâm đến suy dinh 
dưỡng thể thiếu, còn thừa cân béo phì hầu như không đáng 
kể ở tất cả các lứa tuổi. Do vậy, những năm gần đây tỷ lệ thừa 
cân béo phì ngày càng đang gia tăng; thực tế cho thấy phòng 
chống thừa cân béo phì còn khó hơn là giảm tỷ lệ thiếu dinh 
dưỡng. Thừa cân béo phì không chỉ ảnh hưởng đến hành vi 
và học tập của trẻ mà còn có nguy cơ cao mắc các bệnh mãn 
tính không lây (tiểu đường, cao huyết áp) sau này.
1. Trung tâm Chăm sóc SKSS
2. BVĐK tỉnh Bình Dương
3. Bệnh viện đa khoa Nam Anh
Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn42
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa được nhưng việc 
điều trị lại rất khó khăn, tốn kém và hầu như không có kết 
quả. Trên phạm vi thế giới, chi phí cho giải quyết nạn dịch 
béo phì hiện nay đã làm cho tất các các chi phí sức khỏe 
khác trở nên nhỏ bé. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO) thì các chi phí trực tiếp cho điều trị béo phì chiếm 
tới 6,8% (hay 70 tỷ đô la Mỹ) trong tổng chi phí cho chăm 
sóc sức khoẻ. Do đó, phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ 
góp phần làm giảm tỷ lệ béo phì ở người lớn, giảm nguy cơ 
mắc các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến béo phì 
và giảm chi phí y tế.
Hiện nay, thành phố Thủ Dầu Một, là thành phố đô thị 
loại 2, nơi đang có nhiều thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội. 
Do đó, đã làm thay đổi cuộc sống và sức khỏe của người dân 
theo mô hình của tỉnh trên con đường đô thị hóa và phát triển 
mạnh về công nghiệp. Năm 2012 tỷ lệ suy dinh dưỡng của 
tỉnh là 10,6%, song bên cạnh đó thì tình trạng thừa cân béo 
phì ở lứa tuổi học sinh tại thành phố Thủ Dầu Một đang ngày 
càng gia tăng và vẫn chưa được khảo sát trên một mẫu đại 
diện, chưa có số liệu cụ thể để đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
này của trẻ em làm cơ sở cho các kế hoạch phòng chống và 
xây dựng chương trình can thiệp phù hợp. Riêng chỉ có một 
nghiên cứu của Văn Quang Tân (2009) cho thấy tỷ lệ thừa 
cân béo phì ở trẻ Mẫu giáo là 12,97%, (ở trẻ trai là 16,44% 
và trẻ gái là 16,18%). 
Đề tài nghiên cứu “Thực trạng, các yếu tố liên quan và 
giải pháp can thiệp thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học thành 
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” được thực hiện nhằm 
để đánh giá tình trạng thừa cân béo phì của trẻ em đồng thời 
nêu ra được những yếu tố liên quan, là cơ sở khoa học cho 
Ngành Y tế Bình Dương sớm xây dựng, lập kế hoạch đưa ra 
những giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng 
cho trẻ em, phù hợp với điều kiện của địa phương trong thời 
gian tới.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì, các yếu tố liên quan của 
học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh 
Bình Dương năm 2013. 
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và mức độ thừa cân béo 
phì ở học sinh tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình 
Dương năm 2013.
2. Xác định các yếu tố nguy cơ: về kinh tế - xã hội, thói 
quen ăn uống, hoạt động thể chất, cách dinh dưỡng liên quan 
đến tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học thành phố 
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Xác định mối liên quan giữa thừa cân béo phì với kiến 
thức, thái độ thực hành về dinh dưỡng của cha mẹ học sinh 
nhằm đưa ra các giải pháp can thiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1. Dân số mục tiêu:
Học sinh tiểu học đang học tại các trường tiểu học thành 
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
1.2. Dân số nghiên cứu:
 Học sinh tiểu học đang theo học tại 14 trường tiểu học 
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong thời gian 
nghiên cứu từ tháng 10/2012 – 12/2013.
2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến tháng 
12/2013. Trong đó, số liệu được thu thập từ tháng 8 đến 
tháng 10/2013.
3. Địa điểm nghiên cứu:
 Thực hiện tại 9 trường tiểu học của thành phố Thủ Dầu 
Một gồm: Phú Thọ, Lê Hồng Phong, Nguyễn Du,Trần Phú, 
Định Hòa, Phú Hòa, Nguyễn Trãi, Phú Lợi, Phú Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu: 
 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
 Cỡ mẫu: Mẫu tối thiểu cần cho 5 nhóm: n = 456 x 5 = 
3420.
 Kỹ thuật chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu cụm, xác 
suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS.
Tiêu chí đưa vào:
Học sinh thuộc 5 khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 các trường tiểu học 
thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương năm 2013.
Được phụ huynh đồng ý cho tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra:
Học sinh có vấn đề về xương ảnh hưởng đến việc cân đo 
(dị dạng ở xương, bại liệt chân, gù, vẹo cột sống, chân vòng 
kiềng... ).
 Học sinh vắng mặt trong thời gian tiến hành cân đo.
Không mắc các bệnh liên quan đến thừa cân béo phì
Không mắc các bệnh gây phù tăng trọng lượng cơ thể 
(gan,tim,thận...)
5. Sai lệch và kiểm soát sai lệch: 
Kiểm soát sai lệch chọn lựa:
 Trong quá trình nghiên cứu, sai lệch chọn lựa có khả 
năng xảy ra trong quá trình chọn lớp nghiên cứu hoặc trong 
trường hợp học sinh vắng mặt trong ngày thu thập số liệu. 
Để tránh sai lệch, phương pháp chọn mẫu đúng kỹ thuật; xác 
định cụ thể, rõ ràng tiêu chí chọn mẫu được chọn vào và mẫu 
bị loại ra.
Đối với học sinh vắng mặt trong buổi cân đo lần đầu sẽ 
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 43
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
được tiến hành cân đo vào buổi khác. Nếu quá 2 lần, học sinh 
vắng mặt sẽ được thay thế bằng học sinh khác trong danh 
sách học sinh dự bị phòng trường hợp mất mẫu.
Kiểm soát sai lệch thông tin:
Trong quá trình thu thập số liệu, sai lệch thông tin có thể 
xảy ra từ người thu thập thông tin, số đo cân nặng, chiều cao 
và thông tin của học sinh và phụ huynh. Để tránh sai lệch, 
tổ chức tập huấn kỹ cho các điều tra viên, sử dụng các dụng 
cụ thiết bị được kiểm tra và chuẩn hóa đồng bộ trước khi tiến 
hành điều tra.
6. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em 5 - 19 tuổi 
(theo WHO 2007). Các chỉ số nhân trắc thừa cân béo phì của 
người trưởng thành và trẻ em được phân tích dựa trên quần 
thể tham khảo chuẩn của WHO năm 2007 theo lứa tuổi từ 
5-19 tuổi dành cho bé trai và bé gái. 
Phân loại Z – Score của BMI (kg/m2)
Gầy < - 2SD
Gầy nặng < - 3SD
Thừa cân > + 1SD
Béo phì > + 2SD
7. Thu thập dữ kiện:
Phương pháp thu thập dữ kiện:
Bước 1: Liên hệ với nơi tiến hành nghiên cứu:
Làm việc và trao đổi với Ban giám hiệu từng trường về 
ngày dự kiến cân đo và phỏng vấn, xin danh sách học sinh 
theo 5 khối lớp của từng trường đã được chọn.
Bước 2: Phỏng vấn thử
Bộ câu hỏi có cấu trúc được phỏng vấn thử trên 5 phụ 
huynh ( không có tên trong danh sách tham gia nghiên cứu) 
ở mỗi điểm trường nghiên cứu.
Bộ câu hỏi được hiệu chỉnh sau khi phỏng vấn thử.
Bước 3: Thu thập dữ liệu
Tại mỗi trường, ban giám hiệu nhà trường thông báo mời 
phụ huynh trước 3 ngày lấy số liệu, giải thích và hướng dẫn 
trả lời vào phiếu câu hỏi, sau đó nhờ giáo viên chủ nhiệm 
thu lại.
Sau khi thu nhận đầy đủ bộ câu hỏi, tiến hành đánh số thứ 
tự, sau đó tiến hành cân đo trẻ.
Công cụ thu thập dữ kiện:
Cân: Sử dụng cân điện tử Seca 770 (độ chính xác 0,1kg). 
Đo chiều cao: Đo chiều cao đứng bằng thước đo gỗ theo 
tiêu chuẩn thiết kế của Viện dinh dưỡng Trung ương (độ 
chính xác 1mm). 
 Bộ câu hỏi phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết 
kế sẵn để thu thập các thông tin khác nhau
Người thu thập thông tin: Tác giả và 20 điều tra viên của 
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.
8. Xử lý và phân tích số liệu:
Các thuật toán dùng để phân tích số liệu:
+ Phân tích đơn biến: Tìm tỷ số tỷ suất hiện mắc (PR) của 
thừa cân-béo phì với các biến số khảo sát. Kiểm định mối 
tương quan giữa các biến số trên bằng phép kiểm χ2 .
+ Test t để kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình.
+ Đo lường mức độ liên quan bằng PR, trị số PR được 
đọc theo giá trị tối đa có thể của PR. Khoảng tin cậy 95% 
được chọn. Các kết quả trình bày mô tả những số liệu điều tra 
cơ bản được thể hiện theo phần trăm, số trung bình, trung vị. 
9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:
Các cá nhân tham gia nghiên cứu được biết rõ mục tiêu 
nghiên cứu và các thông tin được sử dụng đúng mục đích 
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu được sử dụng để đưa ra các khuyến nghị 
nhằm lựa chọn các giải pháp phòng và chống TC, BP ở trẻ em 
tuổi học đường, mà không sử dụng vào các mục đích khác. 
IV. KẾT QUẢ & NHẬN XÉT:
1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu:
Bảng 1. Tần số và tỷ lệ giới tính, dân tộc học sinh tiểu 
học (n= 3420)
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 1707 49.9
Nữ 1713 50.1
Tổng số 3420 100
Dân tộc
Kinh 3315 96.9
Hoa 71 2.1
Khác 34 1.0
Tổng 3420 100
Học sinh tiểu học, nam và nữ tương đương nhau. Dân 
tộc Kinh chiếm đa số ( 96.9 %). Số trẻ giữa các lớp tương 
đương nhau
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn44
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đặc tính
Mức độ TC/BP
Tổng N (%) P
Bình thường N(%) Thừa cân N(%) Béo phì N(%)
Giới tính <0.001
 Nam 744 (43.6) 329 (19.3) 634 (37.1) 1707 (100)
 Nữ 1063 (62.1) 449 (26.2) 201 (11.7) 1713 (100)
Tuổi 0.005
 6 517 (61.0) 136 (16.0) 195 (23) 848 (100)
 7 340 (52.4) 154 (23.8) 154 (23.8) 648 (100)
 8 352 (59.0) 172 (24.0) 194 (27.0) 718 (100)
 9 356 (49.2) 178 (24.6) 189 (26.2) 723 (100)
 10 232 (49.7) 135 (28.9) 100 (21.4) 467 (100)
 11 10 (62.6) 3 (18.7) 3 (18.7) 16 (100)
 Chung 1807 (52.8) 778 (22.8) 835 (24.4) 3420 (100)
Lớp 0.005
 1 389 (58.6) 106 (16.0) 169 (25.4) 664 (100)
 2 383 (58.6) 143 (21.9) 128 (19.5) 654 (100)
 3 351 (49.4) 165 (23.3) 194 (27.3) 710 (100)
 4 327 (48.1) 172 (25.3) 181 (26.6) 680 (100)
 5 357 (50.1) 192 (27.0) 163 (22.9) 712 (100)
Chung 1807 (52.8) 778 (22.8) 835 (24.4) 3420 (100)
Trường học <0.001
Phú Lợi 446 (57.1) 165 (21.1) 170 (21.8) 781 (100)
Nguyễn Trãi 242 (49.3) 105 (21.4) 144 (29.3) 491 (100)
Định Hòa 239 (54.0) 102 (23.0) 102 (23.0) 443 (100)
Phú Mỹ 178 (64.3) 54 (19.5) 45 (16.2) 277 (100)
Phú Hòa 151 (49.7) 80 (26.3) 73 (24.0) 304 (100)
Nguyễn Du 122 (42.8) 83 (29.1) 80 (28.1) 285 (100)
Phú Thọ 233 (64.3) 64 (17.7) 65 (18.0) 362 (100)
Trần Phú 128 (41.0) 82 (26.3) 102 (32.7) 312 (100)
Lê Hồng Phong 68 (41.2) 43 (26.1) 54 (32.7) 165 (100)
Chung 1807 (52.8) 778 (22.8) 835 (24.4) 3420 (100)
 Tỷ lệ thừa cân là: 22.8%, TC ở nữ là 26.2% cao hơn so với 
nam là 19.3%. TC tăng dần theo tuổi. TC ở các trường ngay 
trung tâm thành phố có tỷ lệ cao hơn các trường ở xa Trung tâm.
Tỷ lệ béo phì là: 24.4%, BP ở nam là 37.1 cao hơn so với 
nữ là 11.7%. BP tăng dần theo tuổi.Các trường bán trú có tỷ 
lệ béo phì cao nhất (Lê Hồng Phong, Trần Phú, Nguyễn Du).
3. Mối liên quan thừa cân béo phì với các yếu tố 
nghiên cứu.
 2. Mức độ thừa cân, béo phì theo giới, tuổi, lớp, trường học.
 Bảng 2. Phân bổ tỷ lệ mức độ TC/BP theo giới tính, tuổi, lớp, trường học
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 45
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Yếu tố
Thừa cân – Béo phì
(KTC 95%) P
Không % Có % PR
1. Mức tăng cân khi mẹ mang thai
- < 15 kg 1230 (51.5) 1159 (48.5)
- ≥ 15 kg 577 (56.0) 454 (44.0) 0.90 0.82 – 1.01 0.057
2. Cân nặng của trẻ lúc sinh ra
- <4kg 1761 (52.6) 1587 (47.4)
- ≥4kg 46 (63.9) 26 (36.1) 0.76 0.47 – 1.22 0.222
3. Bú mẹ hoàn toàn
 Có 1529 (52.0) 1410 (48.0)
 Không 278 (57.8) 203 (42.2) 0.87 0.78 – 0.99 0.037
4. Tiền sử tiểu đường/rối loạn chuyển hóa
 Có 89 (51.1) 85 (48.9)
 Không 1718 (53.0) 1528 (47.0) 0.96 0.81 – 1.14 0.633
5. Thu nhập bình quân
 <1.000.000 đồng 18 (48.7) 19 (51.3)
 ≥1.000.000 đồng 1789 (52.9) 1594 (47.1) 0.91 0.64 – 1.30 0.586
 Bảng 3. Liên quan TC/BP với các yếu tố gia đình.
Yếu tố
Thừa cân – Béo phì
(KTC 95%) P
Không % Có % PR
1. Tần suất ăn bữa chính trong ngày của trẻ
 < 3 bữa 404 (47.9) 439 (52.1)
 ≥ 3 bữa 1403 (54.4) 1174 (45.6) 0.87 0.78 – 0.97 0.025
2. Tần suất ăn bữa phụ trong ngày của trẻ
 < 3 bữa 1691 (52.4) 1535 (47.6) 0.84 0.68 – 1.04 0.108
 ≥ 3 bữa 116 (59.8) 78 (40.2)
3. Ăn tối sau 9 giờ đêm trước khi ngủ
 Có 328 (53.4) 286 (46.6)
 Không 1479 (52.7) 1327 (47.3) 1.01 0.95 – 1.08 0.597
4. Uống nước ngọt có gaz trong tuần
 ≤ 3 lon 1063 (52.7) 955 (47.3)
 ≥ 4 lon 744 (53.0) 658 (47.0) 0.99 0.94 – 1.04 0.713
5. Ăn thức ăn xào rán trong tuần
 ≥ 3 lần 765 (53.1) 676 (46.9)
 < 3 lần 1042 (52.6) 937 (47.4) 0.99 0.88 – 1.10 0.850
6. Thích ăn rau, hoa quả
 Có 815 (52.4) 740 (47.6)
 Không 992 (53.2) 873 (46.8) 0.98 0.90 – 1.06 0.662
 Bảng 4. Liên quan TC/BP với thói quen ăn uống của trẻ
Trẻ không bú sữa mẹ ít có nguy cơ TCBP so với nhóm bú sữa mẹ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p,0.05.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn46
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trẻ TC/BP có tần suất ăn ≥ 3 bữa chính trong ngày, ít có 
nguy cơ mắc béo phì so với nhóm ăn bữa <3 bữa chính . Sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = <0.025. Không tìm 
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trẻ TC/BP với các 
yếu tố: tần suất ăn bữa phụ, ăn tối sau 9 giờ đêm, uống nước 
ngọt có gaz, ăn thức ăn xào rán, ăn rau quả, thức ăn béo và thức 
ăn ngọt, với p> 0.05.
Yếu tố
Thừa cân – Béo phì
(KTC 95%) P
Không % Có % PR
1. Mức độ hoạt động tại nhà
 Hoạt động nhiều 782 (54.1) 663 (45.9)
 Hoạt động 
vừa phải
969 (51.7) 906 (48.3)
 Ít hoạt động 56 (56.0) 44 (44.0) 1.03 0.93 – 1.14 0.496
2. Vận động đến trường
 Đi bộ 116 (55.0) 95 (45.0) 1.05 0.88 – 1.24 0.515
 Đi xe đạp 107 (49.3) 110 (50.7) 0.92 0.76 – 1.11 0.369
 Đi xe bus 28 (45.9) 33 (54.1) 0.86 0.68 – 1.10 0.219
 Bố mẹ đưa đi 1633 (52.9) 1454 (47.1) 1.01 0.87 – 1.17 0.834
 Phương tiện khác 31 (31.9) 43 (58.1) 0.80 0.63 – 1.02 0.070
3. Thời gian xem tivi
 < 2 giờ 560 (52.5) 506 (47.5)
 ≥ 2 giờ 1247 (53.0) 1107 (47.0) 0.99 0.93 – 1.05 0.738
4. Thời gian chơi điện tử
 ≤ 3giờ 827 (48.5) 877 (51.5)
 ≥ 4giờ 980 (57.1) 736 (42.9) 0.83 0.78 – 0.88 <0.001
5. Môn thể thao luyện tập
 Cầu lông 470 (51.0) 452 (49.0) 0.94 0.89 – 1.01 0.067
 Nhảy dây 726 (60.1) 482 (39.9) 1.28 1.18 – 1.38 <0.001
 Bóng bàn 43 (39.8) 65 (60.2) 0.77 0.66 – 0.90 0.006
Bảng 5. Liên quan TC/BP với thói quen sinh hoạt, họat động thể lực
Yếu tố
Thừa cân – Béo phì
(KTC 95%) P
Không % Có % PR
7. Thích ăn đồ béo
 Có 335 (48.8) 351 (51.2)
 Không 1472 (53.8) 1262 (46.2) 0.90 0,79 – 1.01 0.086
8. Thích ăn đồ ngọt
 Có 930 (53.8) 801 (46.2)
 Không 877 (51.9) 812 (48.1) 1.03 0.98 – 1.09 0.123
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 47
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trẻ 
TC/BP với các yếu tố: hoạt động tại nhà, vận động đến trường, 
thời gian xem tivi, với p> 0.05. Tỷ lệ trẻ TC/BP ở nhóm có thời 
gian chơi điện tử ≥ 4giờ ít có nguy cơ mắc béo phì so với nhóm 
trẻ chơi điện tử ≤3 giờ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, 
p=<0.001.
Yếu tố
Thừa cân – Béo phì
(KTC 95%) P
Không % Có % PR
 Bóng đá 464 (43.7) 596 (56.3) 0.76 0.71 – 0.83 <0.001
 Đá cầu 180 (52.8) 161 (47.2) 0.99 0.86 – 1.15 0.985
 Bơi 362 (46.0) 425 (54.0) 0.83 0.76 – 0.90 0.001
 Khác 142 (53.0) 126 (47.0) 0.99 0.86 – 1.15 0.958
6. thời gian ngủ
 < 22 giờ 1432 (52.32) 1305 (47.68)
 ≥ 22 giờ 375 (54.9) 308 (45.1) 0.94 0.86 – 1.02 0.17
7. Số giờ ngủ
 < 8 giờ 149 (59.84) 100 (40.16)
 ≥ 8 giờ 1658 (52.29) 1513 (47.71) 1.18 1.03 – 1.36 0.019
Yếu tố
Thừa cân – Béo phì
(KTC 95%) P
Không % Có % PR
Thế nào là TC/BP
 - Không có kiến thức 1807(52.84) 1613(47.16) <0.001
 - Có kiến thức 0 0
Cách phát hiện TC/BP
 - Không có kiến thức 907(55.5) 727(44.4)
 - Có kiến thức 900(55.4) 886(49.6) 0.007 1.03 – 1.19 0.006
Nguyên nhân TC/BP
 - Không có kiến thức 1134(56.3) 879(43.7)
 - Có kiến thức 673(47.8) 734(52.2) 0.000 1.12 – 1.26 0.002
Tác hại TC/BP
 - Không có kiến thức 1381(54.9) 1135(45.1)
 - Có kiến thức 426(47.1) 478(52.9) 0.006 1.06 – 1.29 0.011
Cách phòng TC/BP
- Không có kiến thức 1023(56.2) 798(43.8)
- Có kiến thức 1807(52.8) 1613(47.2) 0.000 1.10 – 1.22 0.0002
Bảng 6. Liên quan giữa nhận thức của học sinh với bệnh TC/BP
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn48
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TIẾNG VIỆT 
1. Lê Thị Hợp (2010), Một số định hướng về giải pháp chiến lược và chương trình dinh dưỡng trong thời gian tới nhằm 
giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em Việt Nam. Báo cáo tổng kết 2010.
2. Phan Thị Bích Ngọc (2010), Nghiên cứu thực trạng thừa cân - béo phì và đánh giá biện pháp can thiệp cộng đồng ở học 
sinh tiểu học thành phố Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Huế.
3. Văn Quang Tân, Phạm Ngọc Thủy(2009), Thực trạng dinh dưỡng, thừa cân – béo phì ở trẻ từ 3-5 tuổi tại các Trường 
mầm non mẫu giáo thị xã Thủ Dầu Một, Kỷ yếu NCKHKT ngành Y tế Bình Dương lần thứ IX.
 5. Trương Thanh (2009), "Thừa cân/ béo phì và các yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thành phố Vũng Tàu năm 2009". 
Luận án CKII Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thanh Xuân (2010), "Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan của học sinh tiểu học quận 9, TP. Hồ Chí 
Minh". Luận án CKII Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
7. Vũ Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Ngọc Diệp (2012-2013), "Can thiệp dinh dưỡng và vận động phòng chống thừa cân, béo phì 
trên học sinh tiểu học, một số kết quả ban đầu". Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, tập 9, số 3, tr.16.
8. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa (2012), "Tình trạng dinh dưỡng học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh". 
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực hành, tập 8, số 3, tr. 28.
9. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Ngọc Diệp, (2009), "Diễn biến tình trạng dinh dưỡng và tăng trưởng học 
sinh TP.HCM 2002-2009". Tạp chí dinh dưỡng & thực phẩm, tập 8, số 4, tr.30-31. 
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tình hình TC/BP học sinh tiểu học thành phố Thủ 
Dầu Một, Bình Dương năm 2013:
- Tỷ lệ thừa cân béo phì học sinh tiểu học thành phố Thủ 
Dầu Một năm 2013 là: 47.2%. Mức độ thừa cân là 22,85% 
và béo phì là 24,4%.
- Tỷ lệ trẻ nam bị thừa cân béo phì 56.4% cao hơn nữ 
38.%, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ TCBP cao nhất ở 
nhóm 7, 8, 9 tuổi, thấp nhất ở nhóm 6, 11 tuổi.
- Học sinh ở những trường ngay trung tâm thành phố có 
tỷ lệ TCBP cao hơn các trường vùng ngoại ô, có ý nghĩa 
thống kê (p<0.05).
- Học sinh ở những trường bán trú có tỷ lệ TCBP cao hơn 
học sinh trường không bán trú gồm Trường Trần Phú, Lê 
Hồng Phong, Nguyễn Du ( 59%, 58,8%, 57,2%).
 Các yếu tố liên quan đối với trẻ thừa cân béo phì 
Yếu tố tiền căn gia đình
- Không có mối liên quan giữa trẻ TCBP với các yếu tố 
gia đình: tăng cân của mẹ, tiền sử đái tháo đường của mẹ trẻ 
TCBP.
- Tiền sử trẻ sinh ra không bú sữa mẹ hoàn toàn có mối 
liên quan đến TCBP với PR và KTC 95% = 0.87 (0.78 – 0.99)
Thói quen ăn uống
- Trẻ TCBP có tần suất ăn ≥ 3 bữa chính trong ngày ít 
có nguy cơ mắc béo phì so với nhóm ăn bữa <3 bữa chính. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với PR và KTC 95% = 
0.87 (0.78 – 0.97)
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trẻ TC/
BP với các yếu tố: tần suất ăn bữa phụ, ăn tối sau 9 giờ đêm, 
uống nước ngọt có gaz, ăn thức ăn xào rán, ăn rau quả, thức 
ăn béo và thức ăn ngọt, với p> 0.05.
Thói quen sinh hoạt, hoạt động thể lực
 Tỷ lệ trẻ TC/BP ở nhóm có thời gian ngủ ≥ 8 giờ ít có 
nguy cơ mắc béo phì so với nhóm trẻ có số giờ ngủ <8 giờ 
trong ngày. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với PR và 
KTC 95% = 1.18 ( 1.03- 1.36) .
Quan niệm về thừa cân – béo phì
- Đa số phụ huynh có nhận thức đúng về TCBP với 91% 
có kiến thức đúng về nhận định thừa cân béo phì; 86,3% có 
hiểu biết và nhận thức đúng về sự nguy hiểm và tác hại của 
béo phì.
- Kiến thức phòng chống thừa cân béo phì: có 92% phụ 
huynh có kiến thức đúng; có 80,3% có kiến thức đúng về áp 
dụng các biện pháp dinh dưỡng cho trẻ. Đa số học sinh chưa 
nhận thức đúng về vấn đề thừa cân béo phì ra sao và như thế 
nào (100%).
Tóm lại: Hai giải pháp then chốt trong cộng đồng với mục 
tiêu ngăn ngừa sự gia tăng của thừa cân béo phì bao gồm:
1. Nâng cao hoạt động thể lực.
2. Cải thiện chất lượng khẩu phần ăn dựa trên các thực 
phẩm có sẵn có ở địa phương.
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 49
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
10. Đỗ Thị Ngọc Diệp (2013), "Béo phì: Tiếp cận từ khía cạnh lâm sàng và cộng đồng" Hội nghị Dinh dưỡng thành phố 
Hồ Chí Minh mở rộng lần thứ hai năm 2013”.  
TIẾNG ANH
11. Bowman S.A, Gortmaker S.L, Ebbeling C.B., Pereira M.A., Ludwig D.S. (2004), "Effects of fast food consumption 
on energy intake and diet quality among children in a national household survey", Pediatrics, 113 (1), pp. 112 - 118. 
12. Brown T, Kelly S and Summerbell C (2007), "Prevention of obesity: a review of interventions", Obesity reviews, 8, 
Suppl. 1, pp.127 - 130. 
13. De Onis M, Borghi E (2010), "Global prevalence and trends of overweight and obesity among preschool children", 
Am J Clin Nutr, 92(5) : pp. 1257 - 64.
14. Mercedes de Onis, Adelheid W Onyango, Elaine Borghi, Amani Siyam (2007), "Development of a WHO growth reference 
for school –age children and adolescents" Bulletin of the world Health Organization 2007; 85: 660 - 667.
15. Onis de M et al (2007). Development of a WHO growth reference for school-aged children and adolescents. Bulletin 
of the World Health Organisation, volume 85, No 9, pp 649- 732, September 2007. Available at 
bulletin/volumes/85/9/07-043497/en/print.html#R18#R18.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cac_yeu_to_lien_quan_va_giai_phap_can_thiep_thua.pdf