Thực trạng các yếu tố cơ sở của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố cơ sở của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế tại trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2018 -2020, góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh nhằm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng các yếu tố cơ sở của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng các yếu tố cơ sở của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Thực trạng các yếu tố cơ sở của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn60
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng 
các yếu tố cơ sở của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh 
bằng Bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái 
Nguyên đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất một số giải pháp 
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bằng 
Bảo hiểm y tế tại trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái 
Nguyên trong giai đoạn 2018 -2020, góp phần nâng cao sự 
hài lòng của người bệnh nhằm giảm tải cho các bệnh viện 
tuyến trên.
Từ khoá: Chất lượng dịch vụ, bảo hiểm y tế, khám 
chữa bệnh bảo hiểm y tế
ABSTRACT
REALITY OF BASIC ELEMENTS OF THE 
QUALITY OF MEDICAL INSURANCE SERVICES 
IN PHO YEN TOWN, THAI NGUYEN PROVINCE
This study aims to analyze and evaluate the realities 
of basic elements of the quality of medical examination 
and treatment services by health insurance in Pho Yen 
town, Thai Nguyen province, from 2015 to 2017, then 
proposing some solutions to improve the quality of medical 
examination and treatment services by health insurance 
in Pho Yen town, Thai Nguyen province, in the period 
of 2018-2020, contribute to improving the satisfaction 
of patients in order to reduce overload of upper level 
hospitals.
Keywords: Quality of service, health insurance, 
medical examination and treatment by medical insurance.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị xã Phổ Yên có 18 xã, thị trấn trong đó có 6 xã 
miền núi, 1 xã anh hùng, với trên 90% dân số tham gia bảo 
hiểm y tế (BHYT). Trung tâm thị xã cách trung tâm thành 
phố Thái Nguyên 30km. Y tế thị xã, nơi cung cấp dịch vụ 
KCB cơ bản và là nơi người dân có thể dễ dàng tiếp cận 
dịch vụ KCB, nhất là đối với người nghèo, các huyện, thị 
xã xa trung tâm thành phố, xã vùng sâu, vùng xa. 
Việc “thông tuyến” khám chữa bệnh bảo hiểm y tế 
khiến cho các cở sở y tế tuyến huyện và tuyến xã trở thành 
cơ sở khám chữa bệnh (KCB) ban đầu cho người dân có 
thẻ BHYT, đã mang lại điều kiện thuận lợi tối đa cho 
người tham gia BHYT trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế. 
Tuy nhiên dịch vụ KCB bằng BHYT tại thị xã còn nhiều 
tồn tại cần phải khắc phục như: Đội ngũ y, bác sĩ thiếu 
cả về số lượng và chất lượng; trang thiết bị y tế còn thiếu 
và yếu, còn xảy ra tình trạng trục lợi quỹ BHYT từ nhiều 
phía, thái độ phục vụ, y đức của đội ngũ cán bộ y tế cần cải 
thiện, chính sách thủ tục khám chữa bệnh BHYT còn rườm 
rà, hiệu quả thấp
Vì vậy, việc đánh giá thực trạng các yếu tố cơ sở của 
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế 
trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên đoạn 2015-
2017 từ đó đề xuất đề xuất một số giải pháp nhằm nâng 
cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bằng Bảo hiểm y 
tế tại thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp 
theo là việc làm cần thiết. 
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng nhân lực y tế
2.1.1. Nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa thị xã 
Phổ Yên
Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên có quy mô 118 
giường bệnh nhưng tổng số nhân viên y tế biên chế toàn 
bệnh viện chỉ là 100 người (thiếu 30 nhân viên so với quy 
định, mặc dù bệnh viện có 18 nhân viên y tế hợp đồng) [5].
Ngày nhận bài: 01/02/2019 Ngày phản biện: 17/02/2019 Ngày duyệt đăng: 25/02/2019
THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ CƠ SỞ CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH 
VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ 
XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thu1, Nguyễn Thị Thanh Quý1 
1. Khoa Kinh tế - Đại học KT&QTKD Thái Nguyên
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 61
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Nguồn: Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên)
 (*) Biên chế được tính theo định mức theo Thông tư 
liên tịch số 08/2007/TTLT- BYT-BNV, ngày 05 tháng 06 
năm 2007 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Y tế, về hướng dẫn 
định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
Cơ cấu theo chuyên môn cho thấy tỷ lệ bác sĩ so với 
các chức danh chuyên môn khác (bao gồm điều dưỡng, 
nữ hộ sinh, kỹ thuật viên) tại bệnh viện hiện nay là khá 
thấp (1/3,94) so với quy định là 1/3 – 1/3,5. Điều đặc 
biệt là Bệnh viện cho đến nay vẫn chưa có dược sĩ đại 
học, chỉ có 8 dược sĩ trung học và kỹ thuật viên trung 
cấp dược. Cho thấy Bệnh viện không chỉ thiếu nhân lực 
theo quy định mà còn thiếu bác sĩ và dược sĩ có trình 
độ đại học.
Bảng 1. Tỷ số nhân viên y tế/giường bệnh và cơ cấu chuyên môn tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên năm 2017
STT Các chỉ số về nhân lực Theo TTLT 08/2007 * Biên chế hiện có
A. Thông tin chung
1 Số nhân viên y tế 130 100
2 Số giường bệnh 118 118
3 Tỷ số nhân viên y tế/giường bệnh 1,1 0,85
B. Thông tin cụ thể
Cơ cấu chuyên môn
- Tỷ số bác sĩ/chức danh chuyên môn y tế khác (điều dưỡng, 
nữ hộ sinh, kỹ thuật viên)
1/3 – 1/3,5 16/63 (1/3,94)
- Tỷ số dược sĩ đại học/bác sĩ 1/1,5 – 1/8 0/16(0)
- Tỷ số dược sĩ đại học/dược sĩ trung học 1/2 – 1/2,5 0/8 (0)
Bảng 2. Tình hình nhân sự tại Bệnh viện đa khoa thị xã Phổ Yên tính đến ngày 31/12/2017
 Trình độ
VT công việc
Trên ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp
TổngSL 
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL 
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL 
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL 
(người)
Tỷ lệ
(%)
Bác sỹ 7 44,0 9 56,0 - - 16
Y sỹ đa khoa - - - 1 1
Dược sỹ và KTVTC dược 0 0 0 0 0 0 8 100 8
Điều dưỡng (y tá) 0 0 0 0 3 7,0 41 93,0 44
Kỹ thuật viên Y 0 0 0 0 3 27,0 8 73,0 11
Nữ hộ sinh 0 0 0 0 2 29,0 5 71,0 7
Cán bộ khác 0 3 0 10 13
Tổng 7 7,0 12 12,0 8 8,0 73 73,0 100
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn62
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
(Nguồn: Phòng Tổ chức -Hành chính Bệnh viện Đa 
khoa thị xã Phổ Yên)
Tính đến ngày 30/12/2017, Bệnh viện có 100 biên 
chế, trong đó có 12% có trình độ đại học và chỉ có 7% có 
trình độ sau đại học, cao đẳng có 8% và trung cấp chiếm 
tỷ lệ cao nhất 73%. Tuy nhiên, hiện nay nhân lực chưa đủ 
biên chế theo quy định của Thông tư liên tịch số 08/2007/
TTLT-BYT-BNV. Trình độ chuyên môn của các trưởng 
phó phòng và trình độ ngoại ngữ của các trưởng phó khoa 
chưa đạt; trình độ chuyên môn chung của điều dưỡng, 
nữ hộ sinh, kỹ thuật viên còn thấp, dưới 50% điều dưỡng 
trưởng khoa có chứng chỉ quản lý chăm sóc bệnh nhân 
(Báo cáo tổng kết công tác Bệnh viện năm 2017 và phương 
hướng nhiệm vụ năm 2018). Chỉ tiêu của Bệnh viện là 
118 giường bệnh nhưng Bệnh viện mới đạt tỷ lệ 0,85 nhân 
viên/giường bệnh; được chia ra: 6 khoa lâm sàng và cận 
lâm sàng và 3 phòng chức năng. Trung bình mỗi ngày 
Bệnh viện thực hiện khám ngoại trú hơn 500 lượt người và 
25 lượt bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú, đây là một lưu 
lượng bệnh nhân không phải là quá lớn nhưng lại là quá 
tải so với nguồn nhân lực hiện có tại bệnh viện [2],[3],[5]. 
2.1.2. Nhân lực y tế tại các trạm y tế xã/phường/thị 
trấn trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Tổng nguồn nhân lực y tế làm công tác KCB tại 18 
xã, phường, thị trấn trên địa bàn thị xã là 117 người, trong 
đó có 20 bác sĩ; biên chế tại các trạm y tế trên địa bàn thị 
xã Phổ Yên đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch 
số 08/2007/TTLT- BYT-BNV, ngày 05 tháng 06 năm 2007 
của liên Bộ Nội vụ và Bộ Y tế, về hướng dẫn định mức biên 
chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước là tối thiểu cần 
5 biên chế cho 1 trạm y tế xã, phường, thị trấn và mỗi trạm 
y tế cần tối thiểu 1 bác sĩ. Tuy nhiên trong tổng số 20 bác 
sĩ chỉ có 2 bác sĩ chính quy còn lại là bác sĩ hệ chuyên tu, 
không có bác sĩ có trình độ sau đại học. 97 cán bộ y sĩ, y 
tá, dược sỹ còn lại làm việc tại các trạm có trình độ là trung 
cấp, không cán bộ nào có trình độ cao đẳng hay đại học. 
2.2. Thực trạng trang thiết bị tài sản cố định
2.2.1. Tình hình trang thiết bị, tài sản cố định tại 
Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên
Từ năm 2014, cơ sở vật chất của bệnh viện có nhiều 
thay đổi quan trọng. Từ chỗ làm việc ở một cơ sở cũ, chật 
chội, đã xuống cấp, ẩm mốc, hư hỏng nhiều và vận chuyển 
bệnh nhân nội viện khó khăn. Đến nay, cán bộ viên chức 
(CBVC) đã tiếp nhận và sử dụng Bệnh viện mới: với kiến 
trúc hạ tầng hiện đại hơn, không gian thông thoáng và 
công năng sử dụng phù hợp; hệ thống điện, nước tương 
đối tốt; môi trường xung quanh bệnh viện rộng; điều kiện 
làm việc của CBVC tốt hơn nhiều cơ sở cũ; Phòng Xét 
nghiệm vi sinh của khoa Xét nghiệm – Chẩn đoán hình 
ảnh - Bệnh viện đã được Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận 
đạt tiêu chuẩn Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II. 
Vể xử lý rác thải: Nguồn rác thải được phân loại, thu gom 
ở nơi phát sinh và được Bệnh viện tiếp tục hợp đồng với 
Công ty vệ sinh môi trường phường Ba Hàng để xử lý rác 
thải sinh hoạt, hợp đồng với Công ty môi trường tỉnh Thái 
Nguyên để xử lý rác thải y tế. Chất thải lỏng được thu gom 
theo hệ thống cống ngầm vào bể chứa chung và được xử 
lý trước khi thải ra môi trường (Bệnh viện Đa khoa Phổ 
Yên, 2016).
Năm 2016 Bệnh viện cũng đã trang bị thêm nhiều 
trang thiết bị y tế phục vụ công tác chuyên môn như: Hệ 
thống chụp X.Quang kỹ thuật số Shimaduz của Nhật; 
Máy Xét nghiệm sinh hóa tự động DIALAB của Áo; Máy 
điện não đồ vi tính Nihon KohDen của Nhật; Dây nội soi 
đại tràng PenTax- Hoya của Nhật bản; Máy nội soi Tai, 
Mũi, Họng Innotech của Hàn Quốc; Máy đốt cổ tử cung 
SomeTech của Hàn Quốc; Bệnh viện cũng mua săm thêm 
5 bộ máy vi tính để bàn bằng nguồn tài chính hợp pháp [3].
2.2.2. Tình hình trang thiết bị, tài sản cố định tại các 
Trạm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Hầu hết các trạm y tế trên địa bàn chưa được đầu tư 
trang thiết bị máy móc hiện đại như máy siêu âm, máy 
chụp X quang, nội soi hay máy xét nghiệm máu, xét 
nghiệm nước tiểu. Mỗi khi bệnh nhân có nhu cầu hoặc cần 
chỉ định siêu âm, chụp X quang hay xét nghiệm đều phải 
tự làm dịch vụ bên ngoài hoặc chuyển lên tuyến trên. 
2.3 Đánh giá tình hình tài chính khám chữa bệnh 
BHYT 
Tính đến tháng 7/2016 tỷ lệ người dân có thẻ BHYT 
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chiếm trên 97,5% dân số 
[6]. Với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, 
UBND tỉnh và sự quyết tâm vào cuộc của BHXH tỉnh và 
các ngành hữu quan, chắc chắn Thái Nguyên sẽ về đích 
sớm trong thực hiện lộ trình BHYT toàn dân”. Chính vì 
vậy các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (cả trung ương và 
địa phương) trên địa bàn tỉnh thực hiện mức giá dịch vụ 
KCB BHYT bao gồm cả chi phí tiền lương theo quy định 
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 37 từ ngày 12/8/2016.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 63
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3: Tinh hình thu, chi quỹ KCB BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2017
 Năm 
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Tốc độ tăng (%)
16/15 17/16 BQ
Số thu quỹ KCB BHYT (Triệu đồng) 216.800 293.744 338.262 35,49 15,16 24,91
Số chi quỹ KCB BHYT (Triệu đồng) 19.955 28.220 38.007 41,42 34,68 38,01
- KCB ngoại trú 
 +Số lượt (Lượt người)
181.701 183.732 190.203 1,12 3,52 2,31
+ Chi KCB ngoại trú (Triệu đồng) 13.829 18.553 22.780 34,16 22,78 28,35
- KCB nội trú
 +Số lượt (Lượt người)
7.187 7.035 9.250 -2,11 31,49 13,45
+ Chi KCB nội trú (Triệu đồng) 6.126 9.667 15.227 57,80 57,52 57,66
Tỷ lệ % chi KCB BHYT so với số thu 9,20 9,61 11,24 - - -
Cân đối thu-chi 196.845 265.524 300.255 134,89 113.08 23,50
 (Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên).
Qua bảng 3 cho thấy tỷ lệ % chi KCB BHYT so với 
số thu tăng dần qua 3 năm (năm 2015 là 9,20%, kết dư 
196.845 triệu đống; năm 2015 tăng lên 11,24%, kết dư 
300.255 triệu đồng). Chi KCB BHYT cả nội trú và ngoại 
trú đều tăng qua các năm (bình quân của giai đoạn là 
38,01%) mặc dù số lượt KCB tăng không đáng kể, đặc 
biệt tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn của chi KCB nội 
trú tăng 57,66%.
Như vậy, mức giá có tiền lương chỉ áp dụng cho 
người có thẻ BHYT nên không ảnh hưởng đến người 
chưa tham gia BHYT. Và cũng không ảnh hưởng tới 
quyền lợi (mức) được thanh toán chi phí KCB của 
người có thẻ BHYT và khắc phục tình trạng “bao cấp 
tràn lan, bao cấp ngược qua giá”, là điều kiện cơ bản 
để thực hiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa, cơ chế tự chủ về tài chính của các cơ sở cung 
ứng dịch vụ, tăng sự lựa chọn của người sử dụng dịch 
vụ. Quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT được nâng 
lên rõ rệt vì không phải trả thêm, hoặc tự mua một số 
thuốc, vật tư, mà trước đây giá thấp, người bệnh phải 
tự mua hoặc phải trả thêm do quỹ BHYT không thanh 
toán. Khuyến khích các bệnh viện tuyến dưới thực hiện 
các kỹ thuật mới được chuyển giao, góp phần nâng cao 
trình độ chuyên môn và từng bước giảm quá tải cho 
tuyến trên.
III. KẾT LUẬN
3.1. Đánh giá nhân lực y tế
Nhân lực chưa đủ biên chế theo quy định, tỷ lệ bác sỹ 
trên tổng số cán bô y tế còn thấp (tại Bệnh viện Đa khoa thị 
xã Phổ Yên là 16/100, tại các trạm y tế 20/117 và chủ yếu 
là bác sỹ chuyên tu); Trình độ chuyên môn của các trưởng 
phó phòng và trình độ ngoại ngữ của các trưởng phó khoa 
chưa đạt; trình độ chuyên môn chung của điều dưỡng, nữ 
hộ sinh, kỹ thuật viên còn thấp; dưới 50% điều dưỡng 
trưởng khoa có chứng chỉ quản lý chăm sóc bệnh nhân; 
3.2. Đánh giá tình hình trang thiết bị tài sản cố 
định 
Hiện nay bệnh viện vẫn còn thiếu nhiều thiết bị hiện 
đại, đắt tiền, nhiều thiết bị đã cũ kỹ lỗi thời, thêm vào đó 
vấn đề quản lý các hệ thống thiết bị trong công trình như: 
hệ thống điện, hệ thống oxy trung tâm, hệ thống phát thanh 
nội bộ, hệ thống xử lý nước thải chưa đảm bảo tốt.
Hầu hết các trạm y tế trên địa bàn chưa được đầu tư 
trang thiết bị máy móc hiện đại như máy siêu âm, máy 
chụp X quang, nội soi hay máy xét nghiệm máu, xét 
nghiệm nươc tiểu tiểu. 
3.3. Đánh giá tình hình tài chính khám chữa bệnh 
BHYT 
Từ ngày 12/8/2016 các cơ sở khám chữa bệnh bằng 
BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên thực hiện mức giá KCB 
BHYT bao gồm cả tiền lương đã làm thay đổi nhận thức, 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn64
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
tư duy của cán bộ y tế. Từ Nhà nước trả lương, nay người 
bệnh và BHYT trả lương đã thúc đẩy nâng cao chất lượng 
dịch vụ và cải thiện rõ rệt thái độ phục vụ, tăng sự hài lòng 
của người bệnh, tăng quyền lợi của người có thẻ BHYT. 
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực cũng còn khá 
nhiều hạn chế như:
- Việc áp dụng đầy đủ giá dịch vụ y tế có kết cấu tiền 
lương làm cho tỷ trọng chi thuốc giảm từ 41,69% xuống 
36,01%, chi tiền khám và tiền giường từ 2,3% tăng lên 
21,1% [2]. Giá tiền giường tăng cao là nguyên nhân phổ 
biến dẫn đến tình trạng chỉ định vào điều trị nội trú, hoặc 
kéo dài ngày nằm viện quá mức cần thiết, tại bệnh viện đã 
chỉ định nằm viện từ ba đến năm ngày với các bệnh lý như 
viêm họng cấp, viêm amyđan cấp, mụn, mẩn ngứa, viêm 
chân răng, vết thương nông phần mềm (chi phí KCB nội 
trú tăng bình quân trong giai đoạn 2015-2017 là 57,66%); 
- Hiện tượng tách nhiều hồ sơ thanh toán trong một 
đợt điều trị ngoại trú để tính thêm tiền khám bệnh, tăng 
số lượt để giảm mức chi bình quân, đồng thời người bệnh 
không phải cùng chi trả (chi phí KCB ngoại trú tăng bình 
quân trong giai đoạn 215-2017 là 28,35%); 
- Việc khoán định suất cho các bệnh viện sẽ khiến cho 
bác sĩ phải “cân đo đong đếm” khi phải sử dụng kỹ thuật 
cao, danh mục thuốc trong điều trị cho bệnh nhân; khoán 
chi sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh nếu lượng 
bệnh nhân đến KCB nhiều hơn và phải chi nhiều hơn mức 
quy định. 
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
DỊCH VỤ KCB BẰNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ 
XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Cần thành lập bộ phận tuyển dụng chuyên nghiệp 
thuộc phòng Hành chính- Tổ chức, chịu trách nhiệm ra 
đề thi và các bài phỏng vấn phù hợp với từng vị trí tuyển 
dụng nhằm đánh giá chính xác, khách quan từng ứng cử 
viên. Sau quá trình tuyển dụng, cần phải cử nhân viên mới 
đi đào tạo, học tập kinh nghiệm để có thể nắm bắt một số 
thông tin, kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước và các 
nghiệp vụ chuyên môn. Đồng thời, định kỳ 6 tháng, Bệnh 
viện cần kiểm tra kỹ năng chuyên môn, kiến thức của các 
nhân viên, từ đó bổ sung và cập nhật kiến thức mới cho các 
nhân viên giúp họ nâng cao khả năng và trình độ của bản 
thân, phục vụ tốt hơn hoạt động của Bệnh viện.
Bên cạnh đó, Bệnh viện cần có chính sách thu hút 
nhân tài để có thể tuyển dụng và giữ chân được những bác 
sĩ giỏi, có trình độ cao cống hiến lâu dài cho Bệnh viện. 
Ngoài ra, Bệnh viện cũng cần tăng cường mối quan 
hệ hợp tác với các bệnh viện tuyến trên như Bệnh viện 
C Thái Nguyên, Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên 
để tranh thủ sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ đào 
tạo áp dụng được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới 
góp phần nâng cao chất lượng phòng bệnh, chữa bệnh 
cho nhân dân.
Sở Y tế cũng cần đưa ra những chính sách ưu đãi để 
có thể đưa được những bác sĩ chính quy, bác sĩ giỏi về 
công tác tại các Trạm y tế.
4.2. Giải pháp đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại và 
nâng cấp cơ sở vật chất
Trước mắt, Bệnh viện, Trạm y tế cần tăng cường 
đầu tư, bổ sung trang thiết bị đầy đủ theo Danh mục trang 
thiết bị y tế của bệnh viện tuyến huyện ban hành kèm theo 
Quyết định 437/QĐ-BYT (kể cả chủng loại và số lượng). 
Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp để từng bước thực hiện 
chương trình hiện đại hóa trang thiết bị. Do đặc thù của 
ngành, Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên nên đề nghị 
UBND tỉnh, UBND thị xã và các ban ngành liên quan hỗ 
trợ kinh phí để bệnh viện mua một số trang thiết bị cần 
thiết, đồng thời tạo điều kiện để bệnh viện huy động vốn 
hoặc liên kết với các tổ chức, cá nhân lắp đặt máy để thực 
hiện kỹ thuật cao (như máy chụp citi, chụp cắt lớp, ) 
theo cơ chế hạch toán để đảm bảo cho thiết bị y tế duy trì 
hoạt động và phục vụ tốt, kịp thời cho công tác khám và 
điều trị bệnh nhân. 
Một khía cạnh nữa trong trang bị cở sở vất chất cho 
Bệnh viện là hệ thống công nghệ thông tin. Đẩy mạnh ứng 
dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là một 
yêu cầu cấp bách. Nhanh chóng xây dựng hệ thống phần 
mềm, các chương trình quản lý, điều hành bệnh viện; lắp 
đặt phần cứng đầy đủ, phù hợp và thuận tiện khi hoạt động. 
Bên cạnh đó gấp rút đào tạo đội ngũ sử dụng, bộ phận điều 
hành và quản trị mạng LAN của bệnh viện. Đồng thời tiếp 
nhận những công nghệ tiên tiến trên thế giới và khu vực 
vào phục vụ công tác khám chữa bệnh.
4.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài 
chính khám chữa bệnh BHYT
Để thực hiện tốt quá trình thu trước tiên cơ quan Bảo 
hiểm xã hội cần phải thống kê được số đối tượng bắt buộc 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 65
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
phải tham gia BHYT trong các cơ quan, đơn vị để làm căn 
cứ thu đóng. Phối hợp với các cơ quan chức năng để theo 
dõi những đơn vị mới thành lập, có nhiệm vụ đóng góp 
vào quỹ BHYT.
Bên cạnh công tác quản lý thu là công tác giám định 
chi tại các cơ sở KCB BHYT là hết sức quan trọng. Để 
được hưởng các chế độ BHYT người có thẻ BHYT phải có 
chứng nhận giám sát của các cơ quan có liên quan vì vậy 
khi có sự kết hợp sẽ đảm bảo tốt hơn quá trình chi trả chi 
phí KCB BHYT tránh lạm dụng quỹ.
BHXH Việt Nam cần cung cấp các giải pháp kỹ thuật 
để những cơ sở KCB có thể quản lý thông tuyến, khai thác 
kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh từ lịch sử khám, 
chữa bệnh của người bệnh, để tránh tình trạng chỉ định 
trùng lặp, chỉ định đồng loạt cận lâm sàng và đặc biệt là chỉ 
định quá mức cần thiết...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình hình thu - chi BHXH, BHYT, BHTN.
2. Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình hình KCB BHYT.
3. Bệnh viện Đa khoa thị xã Phổ Yên (2017), Báo cáo tổng kết công tác Bệnh viện năm 2017 và phương hướng 
nhiệm vụ năm 2018.
4. Bộ Y tế (1997), Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số: 1895/1997/BYT-QĐ, ngày 19/09/1997.
5. Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (2007), Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT- BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự 
nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, ban hành 05/06/2007.
6. Bộ Y tế (2016), Công văn số 6188/BYT-KH-TC ngày 12/8/2016 của Bộ Y tế “V/v thực hiện giá dịch vụ KB, CB 
bảo hiểm y tế bao gồm cả chi phí tiền lương của một số tỉnh/TP”.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cac_yeu_to_co_so_cua_chat_luong_dich_vu_kham_chua.pdf