Thực trạng an toàn thực phẩm của chợ Hòa Ngãi, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm 2020 và những yếu tố ảnh hưởng

Đảm bảo an ninh về thực phẩm là nhiệm vụ cần quan tâm ở tất cả các quốc gia. Ở Việt Nam, đảm bảo an toàn thực phẩm ở các khu chợ tập trung là cần thiết. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại chợ Hòa Ngãi, Thanh Hà, Thanh Liêm tỉnh Hà Nam năm 2020 nhằm đánh giá việc thực hiện điều kiện an toàn thực phẩm của chợ và điều kiện vệ sinh của cơ sở kinh doanh thực phẩm theo 8 ngành hàng tại chợ Hòa Ngãi, Thanh Hà, huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam năm 2020 và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Đa số các cửa hàng đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép của Bộ Y tế. Tuy nhiên, vấn đề xử lý rác thải và khám sức khỏe cho nhân viên bán hàng cần được chú ý hơn

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng an toàn thực phẩm của chợ Hòa Ngãi, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm 2020 và những yếu tố ảnh hưởng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng an toàn thực phẩm của chợ Hòa Ngãi, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm 2020 và những yếu tố ảnh hưởng

Thực trạng an toàn thực phẩm của chợ Hòa Ngãi, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm 2020 và những yếu tố ảnh hưởng
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn198
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
THựC TRẠNG AN TOÀN THựC PHẨM CỦA CHỢ HÒA NGÃI, 
XÃ THANH HÀ, HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM NĂM 
2020 VÀ NHữNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 
Đinh Văn Hùng1, Nguyễn Bạch Ngọc1
TÓM TẮT
Đảm bảo an ninh về thực phẩm là nhiệm vụ cần quan 
tâm ở tất cả các quốc gia. Ở Việt Nam, đảm bảo an toàn thực 
phẩm ở các khu chợ tập trung là cần thiết. Thiết kế nghiên 
cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại chợ Hòa Ngãi, 
Thanh Hà, Thanh Liêm tỉnh Hà Nam năm 2020 nhằm đánh 
giá việc thực hiện điều kiện an toàn thực phẩm của chợ và 
điều kiện vệ sinh của cơ sở kinh doanh thực phẩm theo 8 
ngành hàng tại chợ Hòa Ngãi, Thanh Hà, huyện Thanh Liêm 
tỉnh Hà Nam năm 2020 và một số yếu tố liên quan. Kết quả: 
Đa số các cửa hàng đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép của 
Bộ Y tế. Tuy nhiên, vấn đề xử lý rác thải và khám sức khỏe 
cho nhân viên bán hàng cần được chú ý hơn.
Từ khóa: An toàn thực phẩm, chợ truyền thống.
SUMMARY:
SITUATION OF FOOD SAFETY IN AT HOA 
NGAI MARKET, THANH HA, THANH LI ME 
DISTRICT, HA NAM PROVINCE 2020 AND 
SOME AFFECTING FACTORS
Ensuring food security is a duty of concern in all 
countries. In Vietnam, ensuring food safety in centralized 
markets is essential. Research design: A cross-sectional 
study was conducted at Hoa Ngai, Thanh Ha, Thanh 
Liem market, Ha Nam province in 2020 to evaluate the 
implementation of the market’s food safety and hygiene 
conditions of food business by 8 categories at Hoa Ngai 
market, Thanh Ha, Thanh Liem district, Ha Nam province 
by 2020. Results: : Most of the stores met the hygienic 
standards permitted by the Ministry of Health. However, 
the issue of waste disposal and health examination for 
sales staff needs more attention.
Keywords: Food safety, traditional market.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn thực phẩm có tầm quan trọng rất lớn đối với 
người dân ở các nước đang phát triển do sự phức tạp của 
các cuộc khủng hoảng kinh tế và môi trường đem lại. Việc 
tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ 
bản đối với mỗi con người [1]. Thực phẩm an toàn đóng 
góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con người, chất 
lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực 
phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ gây ảnh 
hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống của mỗi người, 
mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí 
cho chăm sóc sức khoẻ. Đảm bảo an toàn thực phẩm góp 
phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xoá 
đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế. Theo báo cáo của Tổ 
chức Y tế thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số của các nước 
phát triển bị bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Ước 
tính 600 triệu người, tức 1/10 trên thế giới bị bệnh sau 
khi ăn uống và 420 000 người chết mỗi năm. [2]. Tại Mỹ, 
ước tính mỗi năm có khoảng 76 triệu trường hợp bị bệnh 
truyền qua thực phẩm, kết quả là làm 325 nghìn ca nhập 
viện và 5 nghìn ca tử vong [1]. Xu hướng ngộ độc thực 
phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra ở quy mô nhiều 
quốc gia càng trở nên phổ biến. Chính vì vậy, an ninh 
lương thực và an toàn thực phẩm có mối liên hệ chặt chẽ 
và song hành với nhau. Đảm bảo an toàn thực phẩm và 
giảm thiểu tác động của rủi ro liên quan đến thực phẩm là 
trách nhiệm đối với các bên liên quan, không chỉ với quốc 
gia mà còn với các tổ chức quốc tế. 
Ở Việt Nam, các loại thực phẩm lưu hành trên thị 
trường ngày càng nhiều chủng loại. Hàng năm, có tối 
thiểu 1,5 triệu người bị mắc bệnh truyền nhiễm qua thực 
phẩm, chi phí cho các thiệt hại tới trên 100 tỷ đồng [3]. 
Theo báo cáo của Cục An toàn thực phẩm và một số báo 
cáo chuyên ngành cho thấy từ năm 2006 – 2010, cả nước 
ghi nhận 944 vụ ngộ độc thực phẩm, với 33.168 người 
mắc và 259 người tử vong [4]. Hà Nam là một tỉnh thuộc 
vùng Đồng bằng sông Hồng, có tốc độ tăng trưởng đứng 
thứ 6 cả nước theo GDP. Hà Nam là một tỉnh tập trung 
Ngày nhận bài: 03/07/2020 Ngày phản biện: 17/07/2020 Ngày duyệt đăng: 25/07/2020
1. Trường Đại học Thăng Long
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 199
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
rất nhiều nhà máy vì vậy công nhân tập trung rất đông. 
Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam là 1 trong những huyện 
có nền kinh tế tăng trưởng cao của tỉnh Hà Nam, vấn đề 
kiểm soát an ninh thực phẩm tại các chợ truyền thống 
còn gặp nhiều khó khăn do vấn đề về điều kiện vệ sinh 
tại chợ vẫn chưa đảm bảo an toàn, thực phẩm không rõ 
nguồn gốc không được kiểm soát hàng ngày, sự sắp xếp 
các gian hàng bày bán thực phẩm chưa được bảm bảo vệ 
sinh, lẫn lộn cùng với các mặt hàng khác, bày bán chung 
thực phẩm sống, chín. Hệ thống thoát nước chưa phù hợp 
làm cho nền chợ ẩm thấp, rác thải vẫn chưa được thu gom 
thường xuyên, nguồn nước sử dụng chưa đạt chuẩn nước 
sinh hoạt. Bên cạnh đó, hầu hết những người kinh doanh 
về thực phẩm tươi sống không sử dụng đồ bảo hộ, không 
có thiết bị che chắn cho thực phẩm, không được khám sức 
khỏe định kì, phân loại các bệnh truyền nhiễm và không 
được tập huấn về kiến thức ATTP. Vì vậy, tôi tiến hành 
nghiên cứu có tên: “Thực trạng an toàn thực phẩm tại chợ 
Hòa Ngãi, Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” với mục tiêu: Đánh 
giá việc thực hiện điều kiện an toàn thực phẩm của chợ và 
điều kiện vệ sinh của cơ sở kinh doanh thực phẩm theo 8 
ngành hàng tại chợ. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
	Điều kiện an toàn thực phẩm tại chợ Hoà Ngãi 
	Các cơ sở kinh doanh thực phẩm theo 8 ngành 
hàng (thịt, thuỷ sản, rau quả và gạo, lương thực, ngũ cốc) 
và chủ của các cơ sở này trong chợ Hoà Ngãi.
Tiêu chuẩn chọn:
Các cơ sở kinh doanh thực phẩm theo 8 ngành hàng, 
bán cố định tại chợ Hòa Ngãi. 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 8 
năm 2020 tại chợ Hoà Ngãi, xã Thanh Hà, huyện Thanh 
Liêm, tỉnh Hà Nam.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học 
mô tả cắt ngang 
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: 
Chọn 8/9 cơ sở kinh doanh thực phẩm theo ngành 
hàng trong chợ Hoà Ngãi (gồm: thức ăn chín, bánh kẹo, 
dưa cà tương mắm gia vị dầu ăn, sữa đường, thịt, thuỷ sản, 
rau quả, gạo + ngũ cốc + lương thực). 
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được nhập trên phần mềm EPI DATA và xử 
lý trên phần mềm SPSS 20.0.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Nghiên 
cứu khoa học Trường Đại học Thăng Long và được sự 
chấp thuận của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Liêm. Đối 
tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích 
nghiên cứu và chỉ được tiến hành phỏng vấn khi có sự 
đồng ý.
III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ
Tiêu chí Quy định
Kết quả đánh giá
Đạt Chưa đạt
Quy hoạch chợ
Bố trí riêng biệt các khu 
Khu giết mổ cách biệt khu bày bán 
Tách biệt khu bán thực phẩm sống và chín 
Có đủ nước sạch dùng trong chợ 
Hệ thống cống 
rãnh
Hệ thống cống rãnh kín 
Thoát nước tốt, không ứ đọng nước trên bề mặt 
Không gây ô nhiễm sang các vùng xung quanh 
Dụng cụ chứa 
đựng chất thải
Dụng cụ chứa đựng chất thải kín, có nắp đậy 
Chất thải được thu gom, xử lý hàng ngày 
Không để ứ đọng ô nhiễm 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn200
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Các điều kiện về quy hoạch chợ, hệ thống cống rãnh 
đều đảm bảo đạt tiêu chuẩn, dụng cụ đựng chất thải có 
nắp đậy tuy nhiên rác chưa được thu gom hàng ngày, chưa 
có đủ nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn sạch. Việc bày bán 
thực phẩm đã đạt tiêu chuẩn.
3.2. Điều kiện vệ sinh của 8 ngành hàng tại chợ
TT Tiêu chí quy định điều kiện vệ sinh Đạt Tỷ lệ %
Thức ăn chín (n=18)
1
Thức ăn được bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống 
được ruồi, bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của các côn trùng, động vật khác. Không 
được bán thức ăn có dấu hiệu ôi thiu, quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc.
6 33,3
2
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và có thực 
hành tốt vệ sinh cá nhân.
12 66,6
3 Tuyệt đối không dùng phụ gia, phẩm mầu ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế. 18 100
4 Có dụng cụ gắp, xúc thức ăn để bán cho khách. 13 72,2
5 Đồ bao gói thức ăn phải sạch, chỉ dùng các loại chuyên dùng cho thực phẩm 3 16,6
Bánh kẹo (n=18)
1
Chỉ được bán bánh, kẹo có đầy đủ nhãn mác theo quy định và còn hạn sử dụng. Tuyệt 
đối không bày bán các thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, thực phẩm 
không bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm..
18 100
2 Phải có giá, tủ, kệ, kê xếp thực phẩm thông thoáng, chống được bụi, mưa, nắng, gió, 
côn trùng và động vật gây hại
17 94,4
3
Phải kiểm tra thường xuyên về nhãn mác, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của 
thực phẩm được bày bán trong cửa hàng, kịp thời loại bỏ các thực phẩm quá hạn, biến 
chất hư hỏng.
18 100
4
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và có thực 
hành tốt vệ sinh cá nhân.
11 61,1
5 Phải có thiết bị bảo quản chuyên dụng phù hợp với các loại thực phẩm khác nhau. 13 72,2
Nhà vệ sinh
Có đủ nhà vệ sinh 
Nhà vệ sinh có bồn rửa tay 
Có đủ nước rửa tay 
Nhà vệ sinh được giữ vệ sinh sạch sẽ 
Bày bán thực 
phẩm
Tất cả thực phẩm được bày bán trên bàn, giá, kệ, tủ cao cách mặt đất ≥ 60 cm 
Các thực phẩm bán ở chợ có nguồn gốc an toàn, có hợp đồng mua bán 
Chất lượng thực phẩm phải đảm bảo: không quá hạn, gia súc, gia cầm 
không bị bệnh và đã được kiểm dịch thú y

Không sử dụng và bày bán các chất phụ gia ngoài danh mục cho phép 
của Bộ Y tế

Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 201
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TT Tiêu chí quy định điều kiện vệ sinh Đạt Tỷ lệ %
Dưa, cà ,tương, mắm, gia vị, dầu ăn (Số lượng n = 23 )
1 Nơi bán hàng và chứa hàng phải cao ráo, thoáng mát, sạch sẽ, không có ruồi, côn 
trùng, động vật gây hại.
10 83,3
2 Dụng cụ chứa đựng phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của 
Bộ Y tế.
9 75,0
3
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, 
có Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo 
đảm thực hành tốt vệ sinh cá nhân. Nguyên liệu và sản phẩm bày, bán phải có nguồn 
gốc an toàn.
16 69,5
4 Tuyệt đối không dùng các phụ gia, chất bảo quản ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế. 23 100
5 Các bao bì thực phẩm phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định 23 100
Ngành hàng sữa, đường (n=19)
1 Phải bảo đảm đầy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm về cơ sở, thiết bị dụng cụ, 
phải có giá, bàn tủ, kệ để trưng bày thực phẩm.
19 100
2
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm 
thực hành tốt vệ sinh cá nhân
12 63,2
3 Hàng hoá được bày bán phải có nguồn gốc an toàn và đầy đủ nhãn mác theo quy định, 
không bày bán thực phẩm giả, quá hạn và kém chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
19 100
4 Thường xuyên kiểm tra về nhãn mác, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng 
hoá, kịp thời loại bỏ những thực phẩm bị hư hỏng, biến chất, quá hạn sử dụng.
19 100
5 Phải có thiết bị bảo quản thực phẩm phù hợp với các loại thực phẩm khác nhau. 19 100
Thịt (n=24)
1 Tất cả thực phẩm được bày bán trên bàn, giá, tủ cao cách mặt đất ≥ 60 cm 22 91,7
2 Thực phẩm có hợp đồng mua bán 4 16,6
3 Thực phẩm đóng gói sẵn trong hạn sử dụng 24 100
4 Thịt gia súc, gia cầm có dấu kiểm dịch thú y 24 100
5
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khỏe, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm 
thực hành tốt vệ sinh cá nhân
18 75,0
Thủy sản (n=21)
1
Phải bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm về cơ sở, thiết bị dụng cụ, thiết bị 
chứa đựng bảo quản thuỷ sản theo quy định.
Phải bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm về cơ sở, thiết bị dụng cụ, thiết bị 
chứa đựng bảo quản thuỷ sản theo quy định.
8 38,1
2 Thuỷ sản bày bán phải có nguồn gốc an toàn. Không được bày bán các loại thuỷ sản bị 
bệnh, ô nhiễm và ươn thối.
21 100
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn202
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TT Tiêu chí quy định điều kiện vệ sinh Đạt Tỷ lệ %
3 Tuyệt đối không được dùng các loại hoá chất độc hại để bảo quản thuỷ sản (hàn the, 
phân urê...).
21 100
4
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm 
thực hành tốt vệ sinh cá nhân.
11 52,4
5 Nước sử dụng để rửa, bảo quản thuỷ sản phải sạch. 21 100
Rau quả (n=19)
1 Rau quả bày bán phải có nguồn gốc an toàn. 5 26,3
2 Nơi bán hàng, kho chứa, phương tiện bán hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện 
bảo quản phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
11 57,9
3 Tuyệt đối không được phun, ngâm, tẩm các hoá chất để bảo quản rau quả. Không được 
bày bán rau quả úa, nát, ô nhiễm và rau quả bảo quản bằng hoá chất độc hại.
12 63,2
4
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm 
thực hành tốt vệ sinh cá nhân.
6 31,6
5 Không được bày bán lẫn lộn giữa “rau quả sạch” và “rau quả không sạch”. 7 36,8
Lương thực, ngũ cốc (n=26)
1 Mọi loại gạo, ngũ cốc bày bán phải có nguồn gốc an toàn. 8 30,7
2 Phải bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm về cơ sở, kho chứa, dụng cụ chứa 
đựng, phải có thiết bị chống chuột, bọ, gián.
21 80,8
3 Tuyệt đối không dùng các loại hoá chất để bảo quản gạo và ngũ cốc. 26 100
4 Không bán các loại gạo, ngũ cốc có dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật, kim loại nặng, 
độc tố nấm mốc và gạo, ngũ cốc mốc, hư hỏng, có sạn
22 84,6
5
Nhân viên bán hàng phải được khám sức khoẻ, cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có 
Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm 
thực hành tốt vệ sinh cá nhân
18 69,2
Đối với cửa hàng ăn chín, tỉ lệ cửa hàng có đồ bao gói 
thức ăn sạch chuyên dụng chỉ đạt 16%. Đối với cửa hàng 
bán bánh kẹo, tỉ lệ nhân viên được khám sức khỏe định kì 
chỉ chiếm 2/3, tương tự với cửa hàng dưa cà, tương, mắm, 
gia vị, dầu ăn, đường sữa, thịt chỉ có 2/3 cửa hàng khám 
sức khỏe định kì cho nhân viên. 38,3% cửa hàng thủy hải 
sản đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm về cơ sở, 
thiết bị, dụng cụ và một nửa số nhân viên được khám sức 
khỏe định kì. Đối với cửa hàng rau củ quả, tỉ lệ cửa hàng 
đạt 5 tiêu chuẩn chỉ hơn 50%.
IV. BÀN LUẬN
Chợ Hoà Ngãi là trung tâm buôn bán thực phẩm 
của huyện Thanh Liêm và phục vụ cho toàn bộ người 
dân sống trên địa bàn thuộc huyện, do đó vấn đề về điều 
kiện vệ sinh tại chợ là mối quan tâm hàng đầu của các 
cấp, các ngành và của toàn bộ người dân sống trên địa 
bàn huyện. Trên thực tế, trong nghiên cứu của Nguyễn 
Minh Tuấn được tiến hành tại địa bàn chợ Phú Thọ đã 
chỉ ra rằng vấn đề lớn đối với các khu chợ là vấn đề xử 
lý rác thải và nguồn nước. Kết quả của nghiên cứu này 
hoàn toàn phù hợp với các kết quả từ các nghiên cứu 
trước. Ngoài ra, vấn đề nhà tiêu còn là thách thức đối với 
hầu hết chợ tại Việt Nam, nhà tiêu không đảm bảo tiêu 
chuẩn khoảng cách cách xa khu bán hàng, chưa được 
vệ sinh thường xuyên [5]. Theo Thông tư số 30/2012/
TT-BYT quy định: ít nhất phải có 01 nhà vệ sinh cho 25 
người sử dụng nhưng trên thực tế tại chợ có khoảng 168 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 203
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
gian hàng buôn bán quanh năm nhưng chỉ có 2 nhà vệ 
sinh phục vụ cho cả người bán hàng và người mua hàng 
do đó vấn đề thiếu nhà vệ sinh tại chợ đang là vấn đề cần 
quan tâm. Trong khu vệ sinh của chợ có 2 bồn rửa tay 
được cấp đủ nước hàng ngày cho người dân sử dụng để 
rửa tay sau khi đi vệ sinh và sau khi cầm nắm vào các vật 
bẩn để tránh nhiễm bẩn vào thực phẩm mà người kinh 
doanh đang buôn bán. Nhà vệ sinh của chợ không có 
nhân viên lau dọn thường xuyên nên môi trường trong 
nhà vệ sinh thường không được sạch sẽ và tạo cảm giác 
khó chịu cho người sử dụng. 
Khi xem xét các vấn đề về điều kiện an toàn vệ 
sinh thực phẩm cần xem xét cả những yếu tố ảnh hưởng 
đến việc đảm bảo điều kiện vệ sinh. Hiện nay, công tác 
quản lý chợ còn gặp nhiều khó khăn do thiếu sự quản lý 
nghiêm ngặt từ ban quản lý chợ, chưa có hình thức xử 
phạt đối với các cửa hàng vi phạm ảnh hưởng đến điều 
kiện vệ sinh chung của chợ. Ngoài ra, cần đẩy mạnh việc 
cập nhật kiến thức cho các cán bộ chịu trách nhiệm quản 
lý chợ. Về phía người bán hàng, cần có những biện pháp 
truyền thông nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ vệ sinh 
chung, niêm yết giá và đảm bảo công bằng cạnh tranh 
trong buôn bán. 
V. KẾT LUẬN
Chợ Hòa Ngãi đã đảm bảo được các tiêu chuẩn mà 
Bộ Y tế đã đề ra theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT về 
điều kiện vệ sinh tại chợ. Tuy nhiên còn một số vấn đề 
cần giải quyết như rác thải chưa được xử lý kịp thời. Các 
cửa hàng cần tăng cường khám sức khỏe định kì cho nhân 
viên. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh 
buôn bán của các doanh nghiệp tại chợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Quản lý chất lượng (2012). Báo cáo tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm tại TP Hà Nội. 
2. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2011). Báo cáo hàng năm của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm: Tình hình ngộ 
độc thực phẩm 2006-2010.
3. Nguyễn Minh Tuấn (2015). Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và điều kiện an toàn thực phẩm tại các chợ 
đô thị, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ y học. Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương.
4. WHO (2007). Fact sheets No 237: Food safety and foodborne illness.
5. WHO (2016). Food safety.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG
T
I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học.
1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào.
2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. 
Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu 
và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không 
quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email.
3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú 
thích các từ gốc của các chữ viết tắt.
4. Trình tự các mục trong bài:
a) Đầu đề
b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang 
thứ nhất bài báo.
c) Nội dung:
Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh.
Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu)
Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, 
tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên 
tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 
5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn 
về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa 
được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung 
gửi bài đăng.
Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số.
II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch.
- Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác 
giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối 
trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu 
bảng và tài liệu tham khảo.
- Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước 
ngoài gửi kèm theo bản dịch.
III. Lệ phí đăng bài khoa học: 1.000.000 đồng/bài (Một triệu đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 
0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG
Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 0243 7621898 
Email: [email protected]
ạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số tiếng Việt và 01 số tiếng Anh/năm, ngoài ra còn một số đặc 
biệt, số chuyên đề, số kỷ yếu, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng 
đồng, sức khỏe môi trường, y học lâm sàng, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong 
nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo.
Ví dụ: 1. Vũ TriệuAn, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLAở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25.
2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 
2005,17,19-20

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_an_toan_thuc_pham_cua_cho_hoa_ngai_xa_thanh_ha_hu.pdf