Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, năm 2019
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ với mục tiêu mô tả thực hành và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính, khảo sát trên tổng số 171 điều dưỡng tại 16 khoa lâm sàng và quan sát trực tiếp 342 mũi tiêm tĩnh mạch do điều dưỡng thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 61,4% thực hành đạt mũi tiêm tĩnh mạch an toàn. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng cho thấy trình độ chuyên môn của điều dưỡng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng viên (p<>
Bạn đang xem tài liệu "Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, năm 2019
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 21 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC HÀNH TIÊM TĨNH MẠCH AN TOÀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2019 La Thanh Chí Hiếu1, Phạm Hùng Lực2, Bùi Thị Mỹ Anh3 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ với mục tiêu mô tả thực hành và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính, khảo sát trên tổng số 171 điều dưỡng tại 16 khoa lâm sàng và quan sát trực tiếp 342 mũi tiêm tĩnh mạch do điều dưỡng thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 61,4% thực hành đạt mũi tiêm tĩnh mạch an toàn. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng cho thấy trình độ chuyên môn của điều dưỡng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng viên (p<0,05). Từ khóa: Tiêm tĩnh mạch an toàn, điều dưỡng, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. ABSTRACT: SAFETY INJECTION AND ASSOCIATED FACTORS AMONG NURSES IN CAN THO GENERAL HOSPITAL IN 2019 A cross sectional study aimed to describe the proportion of safety injection and its association factors among nurses was conducted in 2019 at Can Tho general hospital. The study design using the quantitative method that surveyed on a total of 171 nurses and 342 observed-injections. These study tools including the self-administered questionnaire and checklists were pilot tested and revised before officially being used for data collection. The results showed the proportions of properly practice of safety injection among nurses were 61.4%. The study has explored the statistically association between safety injection with nurse’s specialized qualification levels (p<0.05). Keywords: Safety injection, nurses, Cantho general Hospital. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêm kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 15- 300 so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm, không di động, da vùng tiêm nguyên vẹn [4]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế mà đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu [2]. Hàng năm có 16 tỷ mũi tiêm, trên toàn thế giới trung bình một người tiêm 1,5 mũi tiêm/năm. Trong đó tiêm với mục đích điều trị là 90% - 95%, tiêm với mục đích tiêm chủng là 5% - 10%. Nhưng có khoảng 20-50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn [4] [7]. Tiêm không an toàn còn làm lây truyền các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV... Cụ thể, năm 2010, có tới 1,7 triệu người bị nhiễm siêu vi viêm gan loại B, lên đến 315.000 người mắc bệnh viêm gan siêu vi C và 33800 người nhiễm HIV qua tiêm không an toàn [1]. Tiêm không an toàn cũng có thể gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc, choáng phản vệ [4]. Tiêm là kỹ thuật phổ biến nhất trong công việc của điều dưỡng, vì vậy sự hiểu biết và kỹ năng thực hành của điều dưỡng là hết sức cần thiết và nên đánh giá để có cơ sở can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành cho đội ngũ điều dưỡng, vì vậy thực hành đúng kỹ thuật tiêm tĩnh mạch an toàn là bắt buộc đối với điều dưỡng viên nhằm đảm bảo an toàn người bệnh. Trong Thông tư 07/2011/TT-BYT năm 2011 của Bộ Y tế cũng bao gồm các nội dung liên quan đến tiêm an toàn trong công tác chăm sóc người bệnh [3]. Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đã được hướng dẫn cụ thể thông qua Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012 của Bộ Y tế “Hướng dẫn tiểm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” nhằm nâng cao việc thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng, cũng như đạt được các Ngày nhận bài: 09/05/2019 Ngày phản biện: 23/05/2019 Ngày duyệt đăng: 30/05/2019 1. Trường Trung Cấp Mekong Điện thoại: 0838181289, Email: [email protected] 2. Trường ĐH Nam Cần Thơ 3. Trường ĐH Y tế Công cộng SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn22 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam [4]. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi “mô tả thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2019”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Điều dưỡng tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hiện tại đang công tác tại 16 khoa Lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa TP. Cần Thơ 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019 tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. 3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính. 4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả để xác định một tỷ lệ: Trong đó + n: cỡ mẫu tối thiểu + Z2 1-α/2 = 1,96 là giá trị tương ứng với mức ý nghĩa thống kê α=0,05 + p= 0,201 (tỷ lệ mũi tiêm an toàn theo nghiên cứu của Đỗ Mộng Thùy Linh tại khoa Lâm sàng Bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2015 [5]) + d= 0,05 độ chính xác tuyệt đối mong muốn Sau khi thay số vào công thức, cỡ mẫu của nghiên cứu là n=246 mũi tiêm tĩnh mạch, qua tham khảo một số nghiên cứu về tiêm an toàn tại Việt Nam, đa số các nghiên cứu quan sát từ 1 đến 2 mũi tiêm. Trên thực tế, để thuận lợi cho việc tính số mũi tiêm tĩnh mạch/ 1 điều dưỡng, tôi chọn toàn bộ 171 điều dưỡng công tác tại 16 khoa lâm sàng, với số lần quan sát 02 mũi tiêm tĩnh mạch/ 01 điều dưỡng. Như vậy tổng số mũi tiêm thực hiện quan sát là 342 mũi tiêm tĩnh mạch. 5. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu và bảng kiểm kỹ thuật tiêm tĩnh mạch an toàn của người điều dưỡng nhằm mô tả thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của người điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng. 6. Bộ công cụ và các biến số nghiên cứu Các biến số về thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn được xây dựng theo quy định của Bộ Y tế về thực hiện mũi tiêm an toàn, gồm 20 tiêu chí. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn Mỗi điều dưỡng được quan sát 2 mũi tiêm, được đánh giá là đạt khi thực hiện đúng cả 2 mũi tiêm Tính điểm cho phần thực hành về tiêm tĩnh mạch an toàn phải thực hiện đạt 20 tiêu chí trong 1 quy trình. Nếu có 1 tiêu chí thực hành sai hoặc không thực hiện xem như không đạt về thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn. Đánh giá thực hành đạt tiêu chuẩn tiêm tĩnh mạch an toàn: khi đạt 20/20 điểm. Đánh giá thực hành không đạt tiêu chuẩn tiêm tĩnh mạch an toàn: khi đạt < 20/20 điểm. 7. Xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận nhằm phân tích tìm những yếu tố ảnh hưởng giữa thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn với các yếu tố xã hội nhân khẩu, nghề nghiệp, các yếu tố tiếp cận thông tin về tiêm tĩnh mạch an toàn, kiến thức về tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng 8. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu tuân thủ những quy định về đạo đức trong nghiên cứu và chỉ tiến hành khi được chấp thuận và phê duyệt của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng theo Quyết định số 201/2019/YTCC-HD3 ngày 22 tháng 4 năm 2019. III. KẾT QUẢ 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 171 điều dưỡng đang công tác ở 16 khoa Lâm sàng Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Điều dưỡng tại bệnh viện chủ yếu là nữ giới với 118 điều dưỡng chiếm 69,0%; nam giới 53 chiếm 31,0%. Phần lớn thuộc nhóm dưới hoặc bằng 30 tuổi chiếm 74,3% và nhóm trên 30 tuổi chỉ chiếm 25,7%. Về trình độ học vấn, điều dưỡng có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 66,7% và nhóm có trình độ trung cấp chiếm 33,3%. Đa số điều dưỡng có thời gian công tác dưới 5 năm chiếm 62,0% và thấp nhất là trên 10 năm chiếm tỷ lệ 11,1%. SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 23 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=171) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 53 31,0 Nữ 118 69,0 Tuổi trung bình ≤ 30 tuổi 127 74,3 Trên 30 tuổi 44 25,7 Trình độ học vấn Trung cấp 57 33,3 Đại học và cao đẳng 114 66,7 Thời gian công tác trung bình < 5 năm 106 62,0 1-10 năm 46 26,9 >10 năm 19 11,1 Bảng 2. Tỷ lệ mũi tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng các khoa Lâm sàng BVĐK thành phố Cần Thơ (n=342) Thực hành Đạt Không đạt Số lượng (n) Tỷ lệ B (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh. 288 84,2 54 15,8 Thực hiện 5 đúng – Nhận định người bệnh, giải thích cho người bệnh biết việc sắp làm. 296 86,5 46 13,5 Kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc 270 78,9 72 21,1 Xé vỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc 342 100 0 0 Rút thuốc vào bơm tiêm 342 100 0 0 Thay kim tiêm, đuổi khí, cho vào bao đựng bơm tiêm vô khuẩn 296 86,5 46 13,5 Bộc lộ vùng tiêm, xác định vị trí tiêm 340 99,4 2 0,6 Đặt gối kê tay dưới vùng tiêm (nếu cần), đặt dây ga rô/cao su phía trên vị trí tiêm khoảng 10 cm-15 cm 316 92,4 26 7,6 2. Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng các khoa Lâm sàng BVĐK thành phố Cần Thơ SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn24 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Mang găng tay sạch (Chỉ sử dụng găng khi có nguy cơ phơi nhiễm với máu và khi da tay của người làm thủ thuật bị tổn thương). 290 84,8 52 15,2 Buộc dây ga rô/cao su phía trên vị trí tiêm 10 cm-15 cm. 326 95,3 16 4,7 Sát khuẩn sạch vùng tiêm từ trong ra ngoài theo hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm, tối thiểu 2 lần 298 87,1 44 12,9 - Cầm bơm tiêm đuổi khí (nếu còn khí) - Căng da đâm kim chếch 300 so với mặt da và đẩy kim vào tĩnh mạch 338 98,8 4 1,2 Kiểm tra có máu vào bơm tiêm, tháo dây cao su 328 95,9 14 4,1 Bơm thuốc từ từ vào tĩnh mạch đồng thời quan sát theo dõi người bệnh, theo dõi vị trí tiêm có phồng không 326 95,3 16 4,7 Hết thuốc rút kim nhanh, kéo chệch da nơi tiêm, cho bơm kim tiêm vào hộp an toàn 328 95,9 14 4,1 Dùng bông gòn khô đè lên vùng tiêm phòng chảy máu 334 97,7 8 2,3 Tháo găng bỏ vào vật đựng chất thải lây nhiễm 314 91,8 28 8,2 Giúp người bệnh trở lại tư thế thoải mái, dặn người bệnh những điều cần thiết 328 95,9 14 4,1 Thu dọn dụng cụ, rửa tay thường quy 310 90,6 32 9,4 Ghi hồ sơ 336 98,2 6 1,8 Khảo sát 342 mũi tiêm với tỷ lệ thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn như sau: Tỷ lệ thực hành đúng về tiêm tĩnh mạch an toàn cao nhất là xé vỏ bao bơm tiêm - thay kim lấy thuốc và rút thuốc vào bơm tiêm có 342 mũi tiêm thực hiện đúng chiếm tỷ lệ 100%; Bộc lộ vùng tiêm, xác định vị trí tiêm có 340 mũi tiêm thực hiện đúng chiếm 99,4%; Đuổi khí, căng da đâm đúng góc độ 338 mũi tiêm chiếm 98,8%; Ghi hồ sơ sau khi tiêm thuốc đúng quy trình có 336 mũi tiêm chiếm 98,2%; Sau khi tiêm dùng bông gòn đè lên vùng tiêm phòng chảy máu có 334 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 97,7%; vẫn còn nhiều mũi tiêm thực hành chưa đúng như kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc có 270 mũi tiêm chiếm 78,9%, tiếp đến là điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh có 288 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 84,2%, chỉ sử dụng găng khi có nguy cơ phơi nhiễm với máu và khi da tay của người làm thủ thuật bị tổn thương có 290 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 84,8% và vẫn còn rất nhiều tiêu chí thực hiện sai hoặc không thực hiện. Qua kết quả nghiên cứu 342 mũi tiêm tĩnh mạch an toàn, cho thấy kết quả thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đạt chiếm 61,4%, nhưng vẫn còn 38,6% thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn chưa đạt. Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đạt cao nhất là các khoa ngoại thần kinh, nội tiết và các chuyên khoa lẻ chiếm tỷ lệ 100%. Riêng các khoa ngoại tổng hợp, ngoại lồng ngực và điều trị theo yêu cầu cũng đạt từ mức khá trở lên; tỷ lệ tiêm tĩnh mạch an toàn đạt mức thấp nhất là khoa nội tổng hợp chỉ có 23,1%. 3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại các khoa Lâm sàng BVĐK thành phố Cần Thơ SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 25 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại các khoa Lâm sàng BVĐK thành phố Cần Thơ (n=342) Yếu tố Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn không đạt Thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đạt OR p Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi ≤ 30 106 41,7 148 58,3 1,708 0,152 >30 26 29,5 62 70,5 Giới Nam 52 49,1 54 50,9 1,878 0,060 Nữ 80 33,9 156 66,1 Trình độ học vấn Đại học và cao đẳng 60 26,3 168 73,7 0,208 0.000 Trung cấp 72 63,2 42 36,8 Thâm niên công tác tại bệnh viện < 5 năm 98 45,3 116 54,7 5-10 năm 28 30,4 64 69,6 1,892 0,89 >10 năm 8 21,1 30 78,9 3,103 0,57 Tham gia tập huấn tại bệnh viện Đã từng 112 37,1 190 62,9 0,589 0,265 Chưa từng 20 50,0 20 50,0 Kiến thức về TAT Đạt 18 33,3 36 66,7 1,310 0,540 Không đạt 114 39,6 174 60,4 Kết quả cho thấy có sự khác biệt về thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn giữa nhóm điều dưỡng có trình độ đại học và cao đẳng (73,7%) và nhóm trình độ trung cấp (36,8%). Nhóm điều dưỡng có trình độ đại học và cao đẳng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đạt cao gấp 2 lần so với nhóm điều dưỡng có trình độ trung cấp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. IV. BÀN LUẬN Mô tả thực hành về tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng các khoa Lâm sàng BVĐK thành phố Cần Thơ Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành quan sát 171 điều dưỡng với số mũi tiêm là 342 mũi tiêm. Được đánh giá đạt khi điều dưỡng đó phải thực hành đạt cả 2 mũi tiêm. Và có tỷ lệ đạt là 61,4% với kết quả này cho thấy thấp hơn nghiên cứu của thấp hơn nghiên cứu của Triệu Quốc Nhượng (2014) tỉ lệ đạt 22/22 TC là 68.9% [8], nhưng tỷ lệ đạt cao hơn so với nghiên cứu của Đỗ Mộng Thùy Linh (2015) tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh quan sát 390 mũi tiêm trên 130 điều dưỡng thực hành đạt chiếm tỷ lệ thấp chỉ 23,1% [5] và nghiên cứu của Quách Thị Hoa (2017) là 39,0% khi nghiên cứu 146 điều dưỡng [7]. Điều khác biệt ở nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác là chỉ đánh giá mũi tiêm tĩnh mạch do đó kết quả sẽ không tương đồng với những nơi khác. Tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ thực hiện công tác tiêm thuốc vẫn còn nhiều sai sót do các lý do khách quan trong đó tiêm tĩnh mạch là mũi tiêm có nhiều bước cần thực hiện nên điều dưỡng dễ bỏ qua các bước mà họ cảm thấy không cần thiết. Chính vì vậy tại các khoa cần có công tác đào tạo trực tiếp cho điều dưỡng dưới mọi hình thức cầm tay chỉ việc, cập nhật cho điều dưỡng đã làm việc SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn26 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 lâu năm, đào tạo cho điều dưỡng mới. Tại bệnh viện cũng cần mở thêm những lớp tiêm an toàn bao gồm cả lý thuyết lẫn thực hành cho toàn bộ điều dưỡng trong bệnh viện. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn Nghiên cứu không tìm thấy những yếu tổ ảnh hưởng giữa thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu như: Tuổi, giới tính, thâm niên công tác, tham gia tập huấn và kiến thức về tiêm tĩnh mạch an toàn. Tuổi càng cao thì thâm niên công tác càng lâu, đây là nhóm điều dưỡng có nhiều kinh nghiệm thực hành hơn so với những điều dưỡng trẻ tuổi. Nhưng kết quả cho thấy kỹ năng tiêm thuốc của họ là như nhau, người có nhiều kinh nghiệm thì chủ quan hay bỏ qua các bước, thiếu cập nhật kiến thức mới, các điều dưỡng trẻ thì thường học theo anh chị nên mặc dù nắm vững các bước nhưng vẫn bỏ qua giống anh chị. Không có sự khác biệt về thực hành giữa nam nữ, mặc dù theo chúng ta nhận thấy thường nữ cẩn thận, tỉ mĩ hơn nam nhưng vì được đào tạo cùng trường nên kỹ năng của học là như nhau. Việc tham gia tập huấn tại bệnh viện của đối tượng nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê với thực hành quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng khi p>0,05. Khi tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng giữa trình độ học vấn và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn chúng tôi cũng tìm thấy có ý nghĩa thống kê, điều dưỡng cao đẳng, đại học thực hành tiêm tĩnh mạch đạt cao nhất là 73,7% cao gấp 2 lần so với trình độ trung cấp 36,3%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng tại 3 bệnh viện trực thuộc sở Y tế Hà Nội năm 2014, điều dưỡng có trình độ cao đẳng, đại học có chất lượng mũi tiêm tốt hơn điều dưỡng có trình độ trung cấp có ý nghĩa thống kê p<0,05[6]. V. KẾT LUẬN Trong nhiên cứu này, tỷ lệ điều dưỡng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn đạt 61,4%. Kết quả phân tích hồi quy logistis cho thấy trình độ chuyên môn có ảnh hưởng và có ý nghĩa thống kê tới việc thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, số 07/2011/TT-BYT. 2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số 18/2009/TT-BYT. 3. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm Quyết định số 3671/QĐ- BYT ngày 27/9/ 2012 về việc hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 4. Đỗ Mộng Thùy Linh (2015), “Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng khoa Lâm sàng Bệnh viện đa khoa Trà Vinh”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 5. Hà Thị Kim Phượng (2014), “Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội năm 2014”, Đại học Y tế công cộng Hà Nội. 6. Quách Thị Hoa (2017), “Thực trạng tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017”, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 7. Triệu Quốc Nhượng (2015) “Đánh giá thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Sản Nhi từ 01 tháng 05 năm 2014 đến 30 tháng 12 năm 2014”, tại Cà Mau. 8. Khan, A. J., Luby, S. P., Fikree, F., Karim, A., Obaid, S., Dellawala, S., Mirza, S., Malik, T., Fisher-Hoch, S. & McCormick, J. B. (2000), “Unsafe injections and the transmission of hepatitis B and C in a periurban community in Pakistan”, Bulletin of the World Health Organization, 78(8), pp. 956-963.
File đính kèm:
thuc_hanh_tiem_tinh_mach_an_toan_va_mot_so_yeu_to_anh_huong.pdf

