Thực hành của nhân viên y tế thôn bản về phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017

Nhằm mục đích mô tả thực hành của nhân viên y

tế thôn bản về phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh

Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017, bằng phương pháp dịch

tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên 223 nhân

viên y tế thôn bản, kết quả thu được như sau:

Trong số 177/223 nhân viên y tế thôn bản đã từng gặp

trường hợp người dân bị chó cắn, có 91,0% nhân viên đã

tiến hành sơ cứu vết thương, 70,1% nhân viên đã tư vấn

tiêm phòng bệnh dại cho người dân. Tỷ lệ xử trí ban đầu

đúng (rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gôị, dầu tắm)

chiếm 93,2% và có 67,7 % nhân viên y tế thôn bản đã sát

khuẩn vết thương bằng cồn, rượu. Có 93,0% nhân viên y

tế thôn bản đã hướng dẫn theo dõi cách ly, nhốt chó vào

lồng riêng

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Thực hành của nhân viên y tế thôn bản về phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực hành của nhân viên y tế thôn bản về phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017

Thực hành của nhân viên y tế thôn bản về phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018
Website: yhoccongdong.vn36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
TÓM TẮT
Nhằm mục đích mô tả thực hành của nhân viên y 
tế thôn bản về phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh 
Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017, bằng phương pháp dịch 
tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên 223 nhân 
viên y tế thôn bản, kết quả thu được như sau: 
Trong số 177/223 nhân viên y tế thôn bản đã từng gặp 
trường hợp người dân bị chó cắn, có 91,0% nhân viên đã 
tiến hành sơ cứu vết thương, 70,1% nhân viên đã tư vấn 
tiêm phòng bệnh dại cho người dân. Tỷ lệ xử trí ban đầu 
đúng (rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gôị, dầu tắm) 
chiếm 93,2% và có 67,7 % nhân viên y tế thôn bản đã sát 
khuẩn vết thương bằng cồn, rượu. Có 93,0% nhân viên y 
tế thôn bản đã hướng dẫn theo dõi cách ly, nhốt chó vào 
lồng riêng 
Trong nghiên cứu này, chưa tìm thấy sự khác biệt giữa 
vùng miền và thâm niên công tác với việc xử trí ban đầu 
đúng khi gặp trường hợp người dân bị chó/mèo cắn.
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, bệnh dại, nhân viên y 
tế thôn bản, Nghệ An
SUMMARY: 
PRACTICE OF HAMLET HEALTH WORKER 
ON DISEASES RABIES IN THANH CHUONG 
DISTRICT, NGHE AN PROVINCE 2017
Aim to describe the practice of hamlet health worker 
on rabies prevention in Thanh Chuong district, Nghe 
An province in 2017, by the epidemiological method 
described by the cross-sectional survey of 223 hamlet 
health worker, the results were as follows:
Of the 177/223 hamlet health worker who have 
encountered cases of dog bites, 91.0% of staff conducted 
first aid, 70.1% of staff consulted rabies vaccination for 
people. The initial management rate is correct (wash the 
wound with soap, oil, bath oil) accounted for 93.2% and 
67.7% of the hamlet health worker had wounds with 
alcohol and alcohol. 93.0% of hamlet health worker have 
been trained to monitor isolation, keeping dogs in cages.
In this study, no difference was found between the area 
and the seniority with the initial management when the 
patient was bitten by a dog.
Keywords: Knowledge, practice, rabies, hamlet 
health worker, Nghe An
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dại là một bệnh viêm não-màng não cấp tính do 
vi rút dại, thuộc nhóm Lyssavirus, họ Rhabdoviridae gây 
ra. Bệnh từ động vật lây truyền sang người qua chất tiết 
và hầu hết là nước bọt của động vật có vi rút dại thông 
qua các vết cắn, cào, liếm.[7]
Theo báo cáo của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, 
năm 2016, cả nước đã ghi nhận 333.037 người bị chó 
cắn (giảm hơn 60 ngàn người so với năm 2015) phải đi 
điều trị dự phòng và đã có 64 người tử vong do bệnh dại 
(giảm 14 ca so với năm 2015). Các trường hợp tử vong 
xảy ra tại 23 tỉnh, thành phố.
Trong những năm gần đây Nghệ An liên tiếp xuất hiện 
các ổ dịch dại do chó cắn người hàng loạt và có nhiều 
trường hợp tử vong. Theo báo cáo Trung tâm Y tế dự 
phòng tỉnh Nghệ An, tính tới thời điểm nghiên cứu từ đầu 
năm 2017, tỉnh đã ghi nhận 4 trường hợp tử vong. Tất cả 
số người tử vong đều không tiêm vắc xin, huyết thanh 
phòng dại mà tự điều trị bằng thuốc lá, thuốc Nam... 
Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản (YTTB) là cánh tay 
đắc lực của trạm y tế xã, phường để thực hiện các hoạt 
động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong 
đó có công tác phòng chống bệnh dại. Các nghiên cứu về 
thực trạng y tế thôn bản đã được triển khai tại một số tỉnh 
nhưng hầu hết là về nhu cầu đào tạo và nâng cao công tác 
truyền thông. Tuy nhiên thiếu những nghiên cứu sâu, cụ 
Ngày nhận bài:02/04/2018 Ngày phản biện: 09/04/2018 Ngày duyệt đăng: 14/04/2018
1. Trung tâm TT-GDSK tỉnh Nghệ An
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN VỀ PHÒNG 
CHỐNG BỆNH DẠI TẠI HUYỆN THANH CHƯƠNG, 
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2017
Hoàng Thị Thương1, Đặng Bích Thủy2, Trần Thị Khuyên2
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018
Website: yhoccongdong.vn 37
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
thể về vai trò và sự tham gia nhân viên YTTB trong công 
tác phòng chống bệnh dại.
Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài: “Thực hành của nhân viên y tế thôn bản về 
phòng chống bệnh dại tại huyện Thanh Chương, tỉnh 
Nghệ An năm 2017” với mục tiêu nghiên cứu như sau: 
Mô tả thực hành của nhân viên y tế thôn bản về phòng chống 
bệnh dại tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: 18 xã thuộc huyện Thanh 
Chương, tỉnh Nghệ An, bao gồm 9 xã vùng miền đồng 
bằng, 9 xã vùng miền núi.
- Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế thôn bản hiện 
đang sinh sống, làm việc tại địa bàn nghiên cứu. 
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ 
8/2017 – 3/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ 
học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a/ Cỡ mẫu nghiên cứu
Trong đó:
 - n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu 
 - Z
1-α/2
: độ tin cậy 95% (Z
1-α/2
 = 1,96)
 - P: tỷ lệ nhân viên YTTB có thực hành đúng 
trong công tác phòng chống bệnh dại (p=0,5 để có cỡ 
mẫu cần chọn lớn nhất).
 - d: sai số tuyệt đối lựa chọn (d=0,066).
Thay các giá trị trên vào công thức tính ta có n = 220, 
thực tế điều tra được 223 nhân viên y tế thôn bản . 
b/ Phương pháp chọn mẫu
Huyện Thanh Chương gồm có 1 thị trấn và 39 xã với 
tổng số 40 trạm y tế và 503 nhân viên YTTB. Trung bình 
mỗi xã có 12-13 nhân viên YTTB. Lập danh sách các xã 
thuộc khu vực miền xuôi và các xã thuộc khu vực miền 
ngược. Tiến hành chọn ngẫu nhiên 9 xã thuộc khu vực 
miền xuôi và 9 xã thuộc khu vực miền ngược, tại mỗi xã 
điều tra toàn bộ nhân viên y tế thôn bản hiện đang làm 
việc tại xã.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn 
thông qua bộ phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước. Điều 
tra viên đều được tập huấn thống nhất một phương pháp 
hỏi ghi.
2.4. Các phương pháp hạn chế sai số
Hạn chế bằng cách tổ chức tập huấn kỹ lưỡng, thống 
nhất cách ghi nhận số liệu cho toàn bộ điều tra viên trước 
khi tiến hành nghiên cứu. Giám sát quá trình điều tra 
nghiên cứu. Các phiếu điều tra được làm sạch trước khi 
nhập vào máy vi tính.
2.5. Xử lý số liệu
- Số liệu sau khi điều tra được làm sạch và nhập vào 
máy vi tính bằng phần mềm EPI-DATA, sau đó chuyển 
sang phần mềm SPSS 22.0 để phân tích với các test 
thống kê y học, giá trị p< 0,05 được coi là có ý nghĩa 
thống kê.
- Kết quả thu được sau khi xử lý số liệu được trình bày 
dưới dạng các bảng, biểu đồ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng theo giới tính
Nhóm tuổi
Nam (n = 118) Nữ (n = 105)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
20 - 39 tuổi 31 26,3 64 61,0
40- 60 tuổi 79 66,9 37 35,2
Trên 60 tuổi 8 6,8 4 3,8
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy: Tỷ lệ nhân viên y tế thôn 
bản ở nam giới tập trung ở độ tuổi 40-60 tuổi chiếm 66,9%, ở 
nữ giới tập trung ở độ tuổi 20-39 tuổi chiếm 61,0%. Trên 60 
tuổi đối tượng nam chiếm 6,8% và đối tượng nữ chiếm 3,8%
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018
Website: yhoccongdong.vn38
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
Bảng 3.2. Xử trí của nhân viên YTTB khi gặp trường hợp người dân bị chó/mèo cắn (n=177)
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Sơ cứu vết thương 161 91,0
Tư vấn tiêm phòng dại 124 70,1
Không làm gì 5 2,8
Bảng 3.3. Thực hành của nhân viên YTTB về việc sơ cứu vết thương cho người dân khi bị chó/mèo cắn (n=177)
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gội, dầu tắm 150 93,2
Sát khuẩn bằng cồn rượu 109 67,7
Rạch rộng vết thương 38 23,6
Nặn máu 52 32,3
Băng bó vết thương 81 50,3
Bảng 3.4. Nội dung hướng dẫn người nhà bệnh nhân của nhân viên y tế thôn bản
về cách theo dõi chó/mèo cắn người (n=177)
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Cách ly
Có, nhốt vào lồng riêng 160 93,0
Không, thả rông bình thường 3 1,7
Theo dõi
Trên 10 ngày 136 79,1
Dưới 10 ngày 21 12,2
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Trong số 177 
nhân viên YTTB đã từng gặp trường hợp người dân bị 
chó cắn có 91,0% nhân viên YTTB tiến hành sơ cứu 
vết thương cho người dân và chỉ có 70,1% số nhân 
viên YTTB là tư vấn tiêm phòng bệnh dại. Những 
trường hợp không làm gì do nhân viên YTTB nghĩ 
là chó nhà cắn ko ảnh hưởng hoặc do vết thương nhẹ 
không chảy máu.
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Hầu hết các 
nhân viên YTTB đều biết cách sơ cứu vết thương 
đúng với việc rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gội, 
dầu tắm với tỷ lệ 93,2%; sát khuẩn vết thương bằng 
cồn rượu với 67,7%. Tuy nhiên tỷ lệ nhân viên YTTB 
sơ cứu chưa đúng vẫn còn cao: băng bó vết thương 
chiếm 50,3%; rạch rộng vết thương với 23,6%, nặn 
máu với 32,3%.
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Tỉ lệ nhân 
viên YTTB hướng dẫn đúng về cách theo dõi chó/
mèo chiếm tỉ lệ cao: cách ly động vật cắn người, 
nhốt vào lồng riêng với 93,0% và theo dõi trên 10 
ngày với 79,1%. Vẫn còn một số ít nhân viên YTTB 
không biết cách theo dõi chó/mèo cắn người đúng 
cách: thả rông bình thường 1,7%; theo dõi dưới 10 
ngày 12,2%.
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018
Website: yhoccongdong.vn 39
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Về việc xử trí ban 
đầu khi gặp trường hợp bị chó/mèo cắn thì nhân viên 
YTTB ở miền đồng bằng và miền núi không có nhiều 
sự chênh lệch với việc sơ cứu vết thương ở miền đồng 
bằng là 44,7%; miền núi là 55,3%; tư vấn tiêm phòng dại 
ở miền đồng bằng là 38,7%, miền núi là 61,3%; rửa vết 
thương bằng xà phòng, dầu gội, dầu tắm ở miền đồng 
bằng là 42,7% và miền ngược là 57,3%. Không có mối 
liên quan giữa vùng miền với vệc xử trí vết thương của 
người dân bị chó/mèo cắn.
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Tỷ lệ nhân viên YTTB 
có thâm niên công tác dưới 10 năm tiến hành sơ cứu vết 
thương chiếm 54,3% và tư vấn tiêm phòng dại chiếm 
43,5%, rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gội, dầu tắm 
chiếm 45,3%; nhân viên YTTB công tác trên 10 năm sơ 
cứu vết thương chiếm 54,7% và tư vấn tiêm phòng dại 
chiếm 54,5%, rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gội, dầu 
tắm chiếm 54,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05
 IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này kết quả cho thấy: Hầu hết nhân 
viên YTTB hiểu biết đúng về đường lây truyền bệnh dại 
chiếm 93,3% qua vết cắn của động vật bị dại. Kết quả này 
tương đương với nghiên cứu của tác giả Naveen Kumar 
Singh chiếm 90,38% [6].
Trong số 177 nhân viên YTTB đã từng gặp trường hợp 
người dân bị chó/mèo cắn có 91,0% nhân viên YTTB tiến 
hành sơ cứu vết thương cho người dân và chỉ có 70,1% 
nhân viên YTTB là tư vấn tiêm phòng bệnh dại. Khi bị 
chó mèo cào cắn thì ngay lập tức phải xử trí sơ cứu ban 
đầu theo hướng dẫn của Bộ Y tế là: “Xối rửa kỹ tất cả các 
vết cắn/cào trong 15 phút với nước và xà phòng, hoăc̣ 
nước sạch, sau đó sát khuẩn bằng cồn 450-700 hoặc cồn 
i-ốt để làm giảm thiểu lượng vi rút dại tại vết cắn. Có thể 
sử dụng các chất khử trùng thông thường như rượu, cồn, 
xà phòng các loại, dầu gội, dầu tắm để rửa vết thương 
ngay sau khi bi ̣cắn”. Kết quả tại bảng 3.3 cho thấy có 
93,2% nhân viên YTTB thực hiện xử trí ban đầu đúng 
là rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gội, dầu tắm, có 
67,7% nhân viên YTTB đã sát khuẩn bằng cồn, rượu. Tỷ 
lệ đối tượng xử trí đúng trong nghiên cứu của Bùi Văn 
Ủy là 60,4%[5], trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh 
Thủy là 68,1%[4], trong nghiên cứu của Trần Thị Anh là 
70,3%[1]. Kết quả của các nghiên cứu có sự khác biệt là 
do đối tượng của các nghiên cứu khác thực hiện điều tra 
người dân, trong nghiên cứu này là trên đối tượng nhân 
viên YTTB. 
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhân viên YTTB xử trí ban đầu đúng khi gặp người dân bị chó/mèo cắn theo vùng
Thông tin n
Miền đồng bằng (n=80) Miền núi (n=97)
So sánh
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Sơ cứu vết thương 161 72 44,7 89 55,3 p>0,05
Tư vấn tiêm phòng dại 124 48 38,7 76 61,3 p>0,05
Rửa vết thương bằng xà phòng, 
dầu gội, dầu tắm
150 64 42,7 86 57,3 p>0,05
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhân viên YTTB xử trí ban đầu đúng khi gặp người dân bị chó/mèo cắn
theo thâm niên nghề nghiệp
Thông tin n
<=10 năm
(n= 103)
> 10 năm
(n= 120) So sánh
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Sơ cứu vết thương 161 73 45,3 88 54,7 p>0,05
Tư vấn tiêm phòng dại 124 54 43,5 70 56,5 p>0,05
Rửa vết thương bằng xà phòng, dầu 
gội, dầu tắm
150 68 45,3 82 54,7 p>0,05
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018
Website: yhoccongdong.vn40
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Anh (2013), Kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống bệnh dại của những đối tượng đến tiêm 
chủng Vacxin phòng dại tại Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường 
Đại học Y Dược Huế.
2. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1622/QĐ-BYT về Hướng dẫn giám sát, Phòng chống bệnh dại trên người, 
Hà Nội.
3. Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Báo cáo chuyên đề Công tác thú y năm 2016 và 
kế hoạch công tác thú y năm 2017, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010), Thực trạng công tác phòng chống bệnh dại và kiến thức, thái độ, thực hành 
phòng chống bệnh dại của cán bộ y tế, cán bộ thú y và người dân tại Phú Thọ năm 2009 – 2010, Luận văn thạc sỹ Y tế 
công cộng.
5. Bùi Văn Ủy (2015), Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống bệnh dại của người dân nuôi chó và một số 
yếu tố liên quan tại hai xã Sơn Đông và Tử Du, huyện Lập Thạch, Vĩnh phúc năm 2015, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, 
Trường Đại học Y tế Công cộng, Vĩnh Phúc.
6. Naveen Kumar Singh and partner (2013), Clinical knowledge and attitudes of clinicians toward rabies caused 
by animal bites, Vol. 2, 9685-9690.
7. James E. Childs và Leslie A. Real (2007), “4 - Epidemiology A2 - Jackson, Alan C”, trong William H. Wunner, 
Rabies (Second Edition), Academic Press, Oxford, tr. 123-199.
Trong số những nhân viên YTTB đã từng gặp trường 
hợp người dân bị chó/mèo cắn thì có 172 người hướng 
dẫn theo dõi động vật cắn người. Kết quả NC tại Bảng 3.4 
cho thấy tỷ lệ nhân viên YTTB hướng dẫn theo dõi cách ly 
nhốt chó vào lồng riêng khá cao 93% tuy nhiên thời gian 
theo dõi trên 10 ngày chỉ có 70,1%. Thời gian theo dõi do 
Bộ Y tế hướng dẫn dựa trên cơ sở là thời gian có khả năng 
lây truyền bệnh dại từ ĐV sang người trước khi con vật có 
biểu hiện bệnh, cụ thể trong phụ lục hướng dẫn tại Quyết 
định số 1622/QĐ-BYT về “Hướng dẫn giám sát, phòng 
chống bệnh dại trên người”[2] thì thời gian cần theo dõi là 
trong vòng 10 ngày. Để có một mốc thời gian cụ thể cho 
đối tượng phân biệt nghiên cứu này sử dụng mốc dưới 10 
ngày và trên 10 ngày để khảo sát kiến thức thực hành này 
của đối tượng. Hiện tại vẫn thiếu những nghiên cứu cụ thể 
về vai trò của nhân viên YTTB trong phòng chống bệnh 
dại nên không có nhiều cơ sở để so sánh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cũng cho 
thấy: Tỷ lệ nhân viênYTTB có thâm niên công tác dưới 
10 năm tiến hành sơ cứu vết thương chiếm 54,3% và tư 
vấn tiêm phòng dại chiếm 43,5%, rửa vết thương bằng xà 
phòng, dầu gội, dầu tắm chiếm 45,3%; nhân viên YTTB 
công tác trên 10 năm sơ cứu vết thương chiếm 54,7% và 
tư vấn tiêm phòng dại chiếm 54,5%, rửa vết thương bằng 
xà phòng, dầu gội, dầu tắm chiếm 54,7%. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 223 nhân viên y tế thôn bản về thực 
hành phòng chống bệnh dại kết quả cho thấy:
- Trong số 177/223 nhân viên y tế thôn bản đã từng gặp 
trường hợp người dân bị chó cắn, có 91,0% nhân viên đã 
tiến hành sơ cứu vết thương, 70,1% nhân viên đã tư vấn 
tiêm phòng bệnh dại cho người dân. Tỷ lệ xử trí ban đầu 
đúng (rửa vết thương bằng xà phòng, dầu gội, dầu tắm) 
chiếm 93,2% và có 67,7 % nhân viên y tế thôn bản đã sát 
khuẩn vết thương bằng cồn, rượu.
- Có 93,0% nhân viên y tế thôn bản đã hướng dẫn theo 
dõi cách ly, nhốt chó vào lồng riêng.
- Chưa tìm thấy sự khác biệt giữa vùng miền và thâm 
niên công tác với việc xử trí ban đầu đúng khi gặp trường 
hợp người dân bị chó/mèo cắn.

File đính kèm:

  • pdfthuc_hanh_cua_nhan_vien_y_te_thon_ban_ve_phong_chong_benh_da.pdf