Thời gian sử dụng quả lọc khi lọc máu liên tục

Đặt vấn đề: Thời gian lọc máu liên tục (CRRT) hiệu quả là một trong những tiêu chuẩn đo lường chất

lượng của liều CRRT. Thời gian CRRT hiệu quả phụ thuộc thời gian sử dụng quả lọc.

Mục tiêu: Khảo sát thời gian sử dụng quả lọc trong chu kì lọc máu liên tục đầu tiên.

Phương pháp: Quan sát hồi cứu. Bệnh nhân ≥18 tuổi nhập khoa HSTC từ 7/2019 - 2/2020 tại bệnh viện

(BV) Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được CRRT lần đầu tiên.

Kết quả: 127 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứucótuổi trung vị71 (61 – 82), nam chiếm 48,8%. Tỷ lệ tử

vong tại bệnh viện là 69,3%. Chỉ định CRRT do nguyên nhân tại thận 80,3% và do nguyên nhân ngoài thận

19,7%. Tất cả các trường hợp được CRRT sử dụng phương thức CVVHDF. Tỷ lệ có sử dụng kháng đông

Heparin 36,2%, không kháng đông chiếm 63,8%. Thời gian sử dụngquả lọc trung vị là 28 (15,2 – 44,7) giờ,

nhóm đông quả lọc sớm (<10h), trung="" bình="" (10="" –="" 24h)="" và="" muộn="" (="">24h) lần lượt chiếm tỷ lệ 11,3%; 28,2% và

60,5%.

Kết luận: Thời gian sử dụng quả lọc trung bình dài hơn 24 giờ. Hầu hết các trường hợp chỉ định CRRT là

nguyên nhân tại thận và tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân CRRT gần 70%.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thời gian sử dụng quả lọc khi lọc máu liên tục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thời gian sử dụng quả lọc khi lọc máu liên tục

Thời gian sử dụng quả lọc khi lọc máu liên tục
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 42
THỜI GIAN SỬ DỤNG QUẢ LỌC KHI LỌC MÁU LIÊN TỤC 
Phạm Phan Phương Phương1, Huỳnh Quang Đại1, Khương Đại Phong2, Trương Ngọc Hải3, 
Phạm Thị Ngọc Thảo1,4 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thời gian lọc máu liên tục (CRRT) hiệu quả là một trong những tiêu chuẩn đo lường chất 
lượng của liều CRRT. Thời gian CRRT hiệu quả phụ thuộc thời gian sử dụng quả lọc. 
Mục tiêu: Khảo sát thời gian sử dụng quả lọc trong chu kì lọc máu liên tục đầu tiên. 
Phương pháp: Quan sát hồi cứu. Bệnh nhân ≥18 tuổi nhập khoa HSTC từ 7/2019 - 2/2020 tại bệnh viện 
(BV) Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được CRRT lần đầu tiên. 
Kết quả: 127 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứucótuổi trung vị71 (61 – 82), nam chiếm 48,8%. Tỷ lệ tử 
vong tại bệnh viện là 69,3%. Chỉ định CRRT do nguyên nhân tại thận 80,3% và do nguyên nhân ngoài thận 
19,7%. Tất cả các trường hợp được CRRT sử dụng phương thức CVVHDF. Tỷ lệ có sử dụng kháng đông 
Heparin 36,2%, không kháng đông chiếm 63,8%. Thời gian sử dụngquả lọc trung vị là 28 (15,2 – 44,7) giờ, 
nhóm đông quả lọc sớm (24h) lần lượt chiếm tỷ lệ 11,3%; 28,2% và 
60,5%. 
Kết luận: Thời gian sử dụng quả lọc trung bình dài hơn 24 giờ. Hầu hết các trường hợp chỉ định CRRT là 
nguyên nhân tại thận và tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân CRRT gần 70%. 
Từ khóa: lọc máu liên tục, thời gian sử dụng quả lọc, đông quả lọc 
ABSTRACT 
FILTER LIFESPAN IN CONTINUOUS RENAL REPLACEMENT THERAPY 
Pham Phan Phuong Phuong, Huynh Quang Dai, Khuong Dai Phong, Truong Ngoc Hai, 
Pham Thi Ngoc Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 42 - 47 
Background: Effective CRRT session is one of quality standards of CRRT dose. Effective CRRT session 
depends on filter lifespan each session. 
Objectives: To determine filter lifespan during the first CRRT session. 
Methods: Retrospective observational study. Patients aging over 18 years old admitted to ICU at UMC 
HCMC from July 2019 to February 2020. 
Results: This study included 127 cases with median aged 71 (61 – 82), 48.8% male. Mortality rate was 
69.3%. Renal indicationsfor CRRT were 80.3% and non-renal indications were 19.7%. All CRRT modality was 
CVVHDF. Median filter lifespan was 28 (15.2 – 44.7) hours. Three patterns of filter clottingwere early (<10h), 
intermediate (10 – 24h) and late (>24h). Rate of filters in each group were 11.3%; 28.2% and 60.5%, respectively. 
Conclusions: Filter lifespan during the first CRRT session was longer than 24 hours. Most of CRRT 
indications were renal causes. Mortality rate in CRRT patients was nearly 70% 
Keywords: continuous renal replacement therapy, filter lifespan, filter clotting 
1Bộ môn Hồi sức Cấp cứu Chống độc – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Viện Tim TP. Hồ Chí Minh 3Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 
4Khoa Hồi sức Cấp cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Phan Phương Phương ĐT: 0918728362 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 43
ĐẶT VẤn ĐỀ 
Lọc máu liên tục (CRRT) là một trong các 
biện pháp điều trị quan trọng ở hồi sức tích 
cực (HSTC) và được chỉ định trong nhiều bệnh 
lý tại thận (tổn thương thận cấp, toan chuyển 
hóa, tăng kali máu) và ngoài thận (ngộ độc, lọc 
cytokine trong sốc nhiễm khuẩn, viêm tụy 
cấp). Thời gian sử dụng quả lọc CRRT thay đổi 
từ 9 giờ đến 54,9 giờ(1,2,3,4,5,6). Nguyên nhân suy 
giảm chức năng hệ thống CRRT do hai tiến 
trình: huyết khối hệ thống CRRT và/hoặc tắc 
nghẽn quả lọc(7). Nhằm duy trì thời gian sử 
dụng quả lọc, kháng đông tại chỗ hoặc toàn 
thân được sử dụng thường xuyên hơn khi 
CRRT nếu không có chống chỉ định. Dù có 
kháng đông để duy trì thời gian sử dụngmàng 
lọc theo khuyến cáo tối thiểu 20 giờ và tối đa 
72 giờ, tình trạng đông hệ thống CRRT sớm 
vẫn xảy ra(8). Đề tài này được thực hiện nhằm 
khảo sát thời gian sử dụng quả lọc trong chu 
kì lọc máu liên tục đầu tiên. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ≥18 tuổi nhập khoa Hồi sức tích 
cực (HSTC) từ tháng 7 năm 2019 đến hết tháng 2 
năm 2020 tại khoa HSTC bệnh viện (BV) Đại học 
Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân được chỉ định CRRT lần đầu tiên 
với quả lọc được sử dụng liên tục đến khi đông 
quả lọc hoặc khi hết chỉ định CRRT hoặc khi đủ 
72 giờ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân được CRRT trước khi nhập khoa 
HSTC (suy thận mạn được lọc màng bụng định 
kì hoặc IHD định kì; điều trị tại tuyến trước có 
CRRT hoặc IHD). 
Bệnh nhân điều trị thay huyết tương. 
Bệnh nhân CRRT lần đầu tiên có ngưng 
hoàn toàn hoặc tạm ngưng CRRT do bất kì 
nguyên nhân như phẫu thuật, chụp CT, MRI, 
cấp cứu ngưng hô hấp tuần hoàn, thân nhân xin 
xuất viện. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Quan sát hồi cứu. 
Các bước tiến hành nghiên cứu 
Bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu được 
CRRT lần đầu, thu thập các đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng, các thông số liên quan CRRT (vị trí 
catheter, loại màng lọc, kháng đông, phương 
thức CRRT, thông số cài đặt CRRT), thời gian 
sống của quả lọc và phân tích. 
Phân chia thời gian sống của quả lọc thành 3 
nhóm: đông quả lọc sớm (<10h), trung bình (10 – 
24h) và muộn (>24h), tính thời gian sống trung vị 
chung của các quả lọc và riêng quả lọc M100 ở 
mỗi nhóm 
So sánh thời gian sống của quả lọc ở nhóm 
có và không có sử dụng kháng đông. 
Định nghĩa biến số 
Thời gian sử dụng quả lọc 
Thời gian sử dụng quả lọc tính từ thời điểm 
rút máu ra khỏi bệnh nhân đến thời điểm trả 
máu về lại bệnh nhân khi ngưng CRRT. Thời 
gian sử dụng quả lọc là biến liên tục, tính theo 
giờ, tính từ thời điểm bắt đầu CRRT đến khi 
ngưng CRRT và/hoặc thayquảlọc khác. 
Đông màng lọc 
Biến định tính, gồm 2 giá trị: 
Có: khi có một trong các nguyên nhân: (1) áp 
lực xuyên màng lớn hơn 300 mmHg; (2) áp lực 
trước quả lọc lớn hơn 200 mmHg; (3) bơm máu 
không thể hoạt động do máu đông tắc nghẽn 
trong quả lọc(9). 
Không: quả lọc sử dụng được đến 72 giờ 
rồi ngưng. 
Phương pháp thu thập 
Thu thập dữ liệu tại thời điểm nhập HSTC 
về tuổi, giới, tiền căn bệnh lý nền kèm theo, 
APACHE II, SOFA, chỉ định và lý do ngưng 
CRRT, kết quả cận lâm sàng huyết học, sinh hóa 
máu trước và sau khi CRRT lần đầu tiên, thông 
số CRRT, kết cục sống còn của bệnh nhân. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 44
Thống kê 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. 
Các biến định tính được trình bàydưới dạng 
tỷ lệ, phần trăm. Các biến số định lượng có phân 
phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình 
± độlệch chuẩn; các biến định lượng không có 
phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng 
trung vị (khoảng tứ vị). Kiểm định mối tương 
quan giữa các biến định tính bằng phép kiểm 
Chi bình phương (có hiệu chỉnh theo Exact’s 
Fisher). Kiểm định sự khác biệt giữa hai biến 
định lượng có phân phối chuẩn bằng phép kiểm 
T test, hai biến không có phân phối chuẩn bằng 
phép kiểm Mann Whitney. Mọi sự khác biệt 
được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; với 
khoảng tin cậy 95%. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 275/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 28/4/2020. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 7/2019 đến tháng 2/2020, chúng tôi 
hồi cứu 204 hồ sơ có chỉ định CRRT lần đầu và 
chọn được 127bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn 
mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ vào nhóm 
nghiên cứu. 
Đặc điểm chung 
Bảng 1: Đặc điểm chung (N=127) 
Đặc điểm Giá trị 
Tuổi 71 (61 – 82) 
>60 tuổi 77,2% 
Giới nam % (n) 48,8% (62) 
Tiền căn: 
Tim mạch 
Thận 
Hô hấp 
34,5% 
11,2% 
4% 
APACHE II 23,16 ± 7,78 
SOFA 7,77 ± 3,43 
Thời gian nằm viện 20 (10 – 34) 
Tử vong tại BV 69,3% 
Tuổi trung vị của dân số nghiên cứu 71 (61 – 
82), tỷ lệ bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm 
77,2%. Nam giới chiếm 48,8%. Tiền căn bệnh lý 
tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 34,5%. Thời gian 
nằm viện trung vị 20 (10 – 34) ngày. Tỷ lệ tử 
vong tại bệnh viện là 69,3% (Bảng 1). 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng CRRT 
Bảng 2: Chỉ định CRRT 
Chỉ định CRRT Số ca Tỷ lệ 
Tại thận 
Toan chuyển hóa 47 25,7% 
Hội chứng Urê máu cao 42 22,9% 
Vô niệu 41 22,4% 
Tăng Kali 17 9,3% 
Ngoài 
thận 
Suy đa cơ quan 26 14,2% 
Phù phổi cấp 4 2,2% 
Ngộ độc 3 1,6% 
Hủy cơ 2 1,1% 
Viêm tụy cấp 1 0,6% 
Xét chung các chỉ định CRRT (do nguyên 
nhân tại thận và do nguyên nhân ngoài thận), tỷ 
lệ chỉ định CRRT do toan chuyển hóa chiếm tỷ lệ 
cao nhất với 25,7%, kế đến là hội chứng Urê 
huyết cao chiếm 22,9%, do viêm tụy cấp chiếm 
tỷ lệ thấp nhất 0,6% (Bảng 2). 
Hình 1: Sử dụng kháng đông theo từng loại quả lọc 
Tĩnh mạch đùi là vị trí được lựa chọn đặt 
catheter nhiều nhất (124 ca chiếm 97,6%). Vị trí 
được lựa chọn nhiều thứ hai là tĩnh mạch cảnh 
trong, chiếm tỷ lệ 2,4% (3/127). Không có 
catheter nào được đặt ở tĩnh mạch dưới đòn. 
Quả lọc M100 sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 
96,9% (123/127). Quả lọc Oxiris được sử dụng 
cho 4 bệnh nhân (3,1%). Trong 4 trường hợp 
CRRT dùng quả lọc Oxiris có 2 trường hợp sử 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 45
dụng kháng đông vào ngày ngưng CRRT, chiếm 
50%. Tỷ lệ CRRT dùng quả lọc M100 có sử dụng 
kháng đông tỷ lệ 35,8% (44 bệnh nhân). 100% 
phương thức CRRT là CVVHDF (Hình 1). 
Thông số CRRT 
Bảng 3: Thông số CRRT 
Thông số Quả lọc M100 (n=123) 
Qb (ml/phút) 180 (150 – 180) 
Qr (ml/giờ) 800 (500 – 1000) 
Qd (ml/giờ) 900 (800 – 1000) 
UFR (ml/giờ) 50 (0 – 150) 
FF (%) 16 (13 – 20) 
Liều CRRT (ml/kg/giờ) 37 (32 – 44) 
Trong các chỉ số sinh hóa máu, nồng độ 
Ure và Creatinin máu sau khi CRRT lần đầu 
tiên thấp hơn có ý nghĩa so với trước khi CRRT 
(p <0,01). Trong các thông số huyết học, nồng 
độ Hb trong máu và số lượng tiểu cầu trong 
máu sau khi CRRT lần đầu tiên thấp hơn có ý 
nghĩa so với trước khi CRRT (p <0,01). Ngược 
lại, giá trị INR và aPTT khác biệt không có ý 
nghĩa (p >0,05) (Bảng 4). 
Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân được 
CRRT 
Chỉ số Trước CRRT 
Sau CRRT lần 
đầu 
Giá trị 
p* 
Ure (mg/dL) 
132,6 
(76,7 – 215,7) 
66,5 
(44,5 – 106,1) 
< 0,01 
Creatinin (mg/dL) 2,4 (1,7 – 4,1) 1,4 (0,9 – 2,2) < 0,01 
Hb (g/L) 87 (76 – 106) 86 (74 – 96,5) <0,01 
Tiểu cầu (G/L) 
160 
(87 – 258) 
87 
(54,5 – 181) 
< 0,01 
INR 1,4 (1,1 – 1,8) 1,6 (1,3 – 2,4) 0,23 
aPTT(giây) 
39,9 
(32,3 – 50,6) 
47,6 
(41,5 – 59,5) 
0,13 
*Kiểm định dấu và hạng Wilcoxon 
Thời gian sử dụng quả lọc 
Thời gian sử dụng quả lọc nhanh nhất là 1,2 
giờ, lâu nhất là 74,1 giờ. Thời gian sử dụng quả 
lọc trung vị là 28 (15,2 – 44,7) giờ. Với quả lọc 
M100, thời gian sử dụng quả lọc trung vị là 28,3 
(16,1 – 44,7) giờ (Hình 2). 
Trong các bệnh nhân sử dụng quả lọc M100, 
tỷ lệ đông quả lọc sớm, trung bình và muộn lần 
lượt là 11,3%; 28,2% và 60,5%. Thời gian sử dụng 
quả lọc trong nhóm đông quả sớm, trung bình 
và muộn là 4,9 (2,5 – 9,1); 16,6 (13 – 19,2) và 38,3 
(30,5 – 58,8) giờ (Bảng 5). 
0
.2
5
.5
.7
5
1
0 20 40 60 80
analysis time
95% CI Survivor function
Kaplan-Meier survival estimate
Hình 2: Thời gian sử dụng quả lọc 
Bảng 5: Thời gian sử dụng quả lọc theo 3 nhóm đông 
quả lọc 
Thời gian sử dụng quả lọc 
Chung 
(N=127) 
Quả lọc M100 
(n=123) 
Đông sớm (<10 giờ) 4,4 (2 – 9) 4,9 (2,5 – 9,1) 
Đông trung bình (10 – 24 
giờ) 
16,4 
(13,0 – 19,2) 
16,6 
(13 – 19,2) 
Đông muộn (> 24 giờ) 
38,3 
(30,4 – 58,1) 
38,3 
(30,5 – 58,8) 
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
0 20 40 60 80
analysis time
khangdong = 0 khangdong = 1
Kaplan-Meier survival estimates
Hình 3: Thời gian sử dụng quả lọc giữa nhóm có và 
không sử dụng kháng đông 
Thời gian sử dụng quả lọckhi sử dụng kháng 
đông là 30,3 (19,5 – 43,2) giờ dài hơn không có ý 
nghĩa thống kê so với không sử dụng kháng 27,8 
(13,3 – 48) giờ với p=0,33 (Hình 3). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 46
BÀN LUẬN 
Đặc điểm CRRT 
Các vị trí đặt khác nhau có ảnh hưởng khác 
nhau lên thời gian sử dụng quả lọc. Catheter tĩnh 
mạch đùi dễ gập khi thay đổi tư thế bệnh nhân 
gây áp lực đường máu ra âm quá mức. Catheter 
tĩnh mạch cảnh gây tăng áp lực đường máu ra 
khi bệnh nhân ho hoặc kích thích. Theo KDIGO 
2012, vị trí được lựa chọn đầu tiên đặt catheter 
CRRT là tĩnh mạch cảnh trong bên phải(10). Tuy 
vậy, y văn ghi nhận tĩnh mạch đùi là vị trí 
thường được lựa chọn nhất để đặt catheter 
ĐTTTTLT(4,11,12). Nghiên cứu của chúng tôi cũng 
ghi nhận vị trí được lựa chọn nhiều nhất là tĩnh 
mạch đùi chiếm tỷ lệ 97,6% với 89 catheter đặt ở 
tĩnh mạch đùi bên phải (71,8%), tương tự với y 
văn. Catheter CRRTđược đặt ở tĩnh mạch đùi 
chiếm 93% trong nghiên cứu của Chua HR(4) và 
79,8% trong nghiên cứu của Harada M(12). 
Dù có nhiều phương thức CRRT khác nhau, 
phương thức CVVHDF được sử dụng 100% 
bệnh nhân. Lựa chọn phương thức CRRTtrong 
nghiên cứu của chúng tôi gần giống với khảo sát 
của Fealy N ở 194 khoa HSTC ở Úc và 106 khoa 
HSTC ở Newzealand ghi nhận CVVHDF 
thường được sử dụng nhất với 54% người trả lời 
thừa nhận họ luôn luôn chỉ định phương thức 
này khi CRRT(13). Tương tự, phương thức 
CVVHDF được sử dụng cho 84% bệnh nhân còn 
CVVHD chỉ sử dụng cho 16% bệnh nhân trong 
nghiên cứu của Harada M(12). Theo Ede J, 
CVVHDF được lựa chọn là phương thức điều trị 
tiêu chuẩn cho bất kì bệnh nhân nào cần CRRT 
trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ điều trị(14). 
Thời gian sử dụng quả lọc CRRT 
Thời gian CRRT hiệu quả là một trong 
những tiêu chuẩn đo lường chất lượng của liều 
CRRT. Thước đo chất lượng này tập trung vào 
tổng thời gian CRRT trung bình trong 24 giờ. 
Biện pháp này dựa trên thời gian và kết hợp các 
khoảng gián đoạn điều trị có hoặc không có kế 
hoạch. Mục tiêu ban đầu ít nhất 20 giờ một 
ngày(8). Thực tế, thời gian CRRT thực tế sẽ thấp 
hơn so với thời gian CRRT được chỉ định. Y văn 
ghi nhận thời gian sử dụng màng lọc dao động 
từ 9 giờ đến 54,9 giờ(1,4). 
Nghiên cứu của Chua HR ghi nhận thời gian 
CRRT trung vị của 539 màng lọc là 9 (6 – 16) giờ, 
thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng 
tôi là 27 giờ 56 phút. Khác biệt này là do dân số 
nghiên cứu của Chua HR. là những bệnh nhân 
có suy gan cấp hoặc đợt mất bù của xơ gan với 
kết quả đông máu bất thường tại thời điểm nhập 
khoa HSTC nên có đến 77,55% quả lọc không 
được sử dụng kháng đông (toàn thân hoặc tại 
chỗ) lúc bắt đầu CRRT(4). Theo nghiên cứu của 
Bianchi NA, thời gian CRRT trung vị là 54,9 giờ 
cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi. 
Điều này là do nhóm bệnh nhân này được sử 
dụng phương thức CRRT CVVHD và tất cả quả 
lọc đều được sử dụng kháng đông tại chỗ bằng 
Citrate(1). 
Có sự khác biệt về đời sống quả lọc giữa các 
nghiên cứu là do sự khác biệt về nhiều quy trình 
CRRT khác nhau được sử dụng trong từng 
nghiên cứu khác nhau (vị trí đặt catheter lọc 
máu, phương thức CRRT, Qb, loại màng lọc, 
kháng đông), tiêu chuẩn kết cục khác nhau 
(đông quả lọc đơn thuần kèm hoặc không kèm 
ngưng toàn bộ hệ thống CRRT do hiện diện máu 
đông, can thiệp phẫu thuật, can thiệp thủ thuật 
hay chẩn đoán hình ảnh, cấp cứu ngưng hô hấp 
tuần hoàn, bệnh nặng xin về), phân tích hệ thống 
CRRT trong chu kì CRRT đầu tiên hay tất cả các 
chu kì CRRT của cùng bệnh nhân. Phân tích lặp 
lại các chu kì CRRT trên cùng một bệnh nhân có 
thể có những yếu tố gây nhiễu tương tự mà 
không phải là yếu tố độc lập thật sự với kết cục 
đông quả lọc(2). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bianchi NA, Altarelli M, Eckert P, Schneider AG (2020). 
Complications of Regional Citrate Anticoagulation for 
ontinuous Renal Replacement Therapy: An Observational 
Study. Blood Purification, 49(5):567-575. 
2. Borg R, Ugboma D, Walker DM, Partridge R (2017). Evaluating 
the safety and efficacy of regional citrate compared to systemic 
heparin as anticoagulation for continuous renal replacement 
therapy in critically ill patients: A service evaluation following a 
change in practice. J Intensive Care Soc, 18(3):184-192. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 47
3. Brain M, Winson E, Roodenburg O, McNeil J (2017). Non anti-
coagulant factors associated with filter life in continuous renal 
replacement therapy (CRRT): a systematic review and meta-
analysis. BMC Nephrol, 18(1):69. 
4. Chua HR, Baldwin I, Bailey M, Subramaniam A, Bellomo R 
(2012). Circuit lifespan during continuous renal replacement 
therapy for combined liver and kidney failure. J Crit Care, 
27(6):744.e7-15. 
5. Sansom B, Sriram S, Presneill J, Bellomo R (2019). Circuit 
Hemodynamics and Circuit Failure During Continuous Renal 
Replacement Therapy. Crit Care Med, 47(11):e872-e879. 
6. Kim IB, Fealy N, Baldwin I, Bellomo R (2011). Insertion side, 
body position and circuit life during continuous renal 
replacement therapy with femoral vein access. Blood Purif, 31(1-
3):42-6. 
7. Michel T, Ksouri H, Schneider AG (2018). Continuous renal 
replacement therapy: understanding circuit hemodynamics to 
improve therapy adequacy. Curr Opin Crit Care, 24(6):455-462. 
8. Bagshaw SM, Chakravarthi MR, Ricci Z, Tolwani A, Neri M, De 
Rosa S, Kellum JA, Ronco C (2016). Precision Continuous Renal 
Replacement Therapy and Solute Control. Blood Purif, 42(3):238-
47. 
9. Fealy N, Aitken L, du Toit E, Lo S, Baldwin I (2017). Faster 
Blood Flow Rate Does Not Improve Circuit Life in Continuous 
Renal Replacement Therapy: A Randomized Controlled Trial. 
Crit Care Med, 45(10):e1018-e1025. 
10. Kidney Disease Improving Global Outcome (2012). Acute 
kidney injury work group: KDIGO clinical practice guideline for 
acute kidney injury. Kidney Int Suppl, 2:1–138. 
11. Dunn WJ, Sriram S (2014). Filter lifespan in critically ill adults 
receiving continuous renal replacement therapy: the effect of 
patient and treatment-related variables. Crit Care Resusc, 
16(3):225-31. 
12. Harada M, Ooki M, Kohashi K, Ichikawa T, Kobayashi M 
(2019). Clinical Survey of Decreased Blood Flow Rate in 
Continuous Renal Replacement Therapy: A Retrospective 
Observational Study. Crit Care Res Pract, doi: 
10.1155/2019/2842313. 
13. Fealy N, Aitken L, Toit Ed, Baldwin I (2015). Continuous renal 
replacement therapy: current practice in Australian and New 
Zealand intensive care units. Crit Care Resusc, 17(2):83-91. 
14. Ede J, Dale A (2016). Has the use of CVVHDF when compared 
to CVVH during CRRT affected the failed circuit life within a 
major teaching hospital: A service evaluation. Nursing in Critical 
Care, DOI: 10.1111/nicc.12230. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfthoi_gian_su_dung_qua_loc_khi_loc_mau_lien_tuc.pdf