Thiết kế thông gió cục bộ trong mỏ hầm lò bằng phần mềm AGHWEN-3.0 ở Ba Lan
Tóm tắt:
Bài báo trình bày nguyên tắc lựa chọn các yếu tố thông gió bằng chương trình máy tính AGHWEN
3.0, cho phép dự báo điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí) dọc theo đường lò và dự báo
lượng khí mê tan thoát ra nếu như đường lò được đào trong than.
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế thông gió cục bộ trong mỏ hầm lò bằng phần mềm AGHWEN-3.0 ở Ba Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế thông gió cục bộ trong mỏ hầm lò bằng phần mềm AGHWEN-3.0 ở Ba Lan
42 KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Tóm tắt: Bài báo trình bày nguyên tắc lựa chọn các yếu tố thông gió bằng chương trình máy tính AGHWEN 3.0, cho phép dự báo điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí) dọc theo đường lò và dự báo lượng khí mê tan thoát ra nếu như đường lò được đào trong than. THIẾT KẾ THÔNG GIÓ CỤC BỘ TRONG MỎ HẦM LÒ BẰNG PHẦN MỀM AGHWEN-3.0 Ở BA LAN Th.S. Đỗ Mạnh Hải Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin Biên tập: ThS. Phạm Chân Chính 1. Mở đầu Bài báo trình bày nguyên tắc lựa chọn các yếu tố thông gió bằng chương trình máy tính AGHWEN 3.0. Trên dữ liệu thiết kế cơ bản của đường lò cục bộ, chương trình sẽ xác định lượng gió cần thiết cho gương lò, cho phép dễ dàng lựa chọn ống gió, quạt gió. Việc lựa chọn loại quạt gió, các yếu tố của ống gió cho phép nhanh chóng tính toán lượng không khí trong đường lò và kiểm tra theo lưu lượng gió yêu cầu của đường lò. Chương trình AGHWEN 3.0 cho phép dự báo điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí) dọc theo đường lò và dự báo lượng khí mê tan thoát ra nếu như đường lò được đào trong than. Theo đó, ngoại trừ các yếu tố hình học của đường lò, cần xác định tiến độ đào lò, loại đá, nhiệt độ ban đầu trong đá, các yếu tố của vỉa than, động cơ, thiết bị điện trong đường lò, phương pháp khai thác sử dụng [1, 12]. Phần tiếp theo sẽ trình bày thiết kế thông gió cục bộ, dự báo điều kiện vi khí hậu và dự báo độ thoát khí mê tan thoát vào đường lò. 2. Mô tả chương trình máy tính AGHWEN 3.0 2.1. Các yếu tố thiết kế và lựa chọn hệ thống thông gió cục bộ Thiết kế thông gió cục bộ bắt đầu từ việc xác định các yếu tố hình học cơ bản của đường lò (chiều dài, chiều rộng, mặt cắt) và phương pháp đào lò. Chương trình có khả năng tính toán cho đường lò đào bằng máy Combai hoặc đào bằng Hình 1. Xác định các yếu tố thiết kế đường lò. Bao gồm: tên mỏ, tên đường lò, phương pháp đào lò, loại vì chống, kích thước vì chống, chiều dài đường lò, tiết diện đường lò, chiều rộng đường lò, độ dốc đường lò, tiến độ đào lò, chiều dày vỉa than trong mặt cắt đường lò. KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ 43 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ khoan nổ mìn. Hình 1 mô tả các thông số thiết kế cho đường lò trong chương trình AGHWEN 3.0. Tiếp theo cần xác định phương pháp phá vỡ đất đá trong đường lò thiết kế, nhiệt độ ban đầu của đá, độ chứa khí mê tan của vỉa, các yếu tố dòng không khí vào gương lò (lưu lượng gió, độ ẩm tương đối, áp suất khí quyển). Để tiến hành tính toán lượng gió cần thiết cho gương lò cần dự báo độ thoát khí mê tan thoát vào đường lò. Chương trình máy tính AGHWEN 3.0 có khả năng dự báo độ thoát khí mê tan vào đường lò dựa trên việc lựa chọn phương pháp dự báo: Phương pháp của mỏ thực nghiệm “Barbara-Ba Lan, phương pháp của Viện mang tên A.A. Skoczyńskiego-LB Nga. Trên cơ sở dữ liệu cơ bản, có thể tính toán lưu lượng gió cần thiết cho gương lò để đảm bảo: - Vận tốc gió tối thiểu đi qua mặt cắt ngang của đường lò theo quy định. - Nồng độ khí mê tan cho phép trong đường lò. - Điều kiện vi khi hậu khi đào lò sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Xác định các yếu tố đường lò, điều kiện mỏ- địa chất và tính toán lưu lượng gió cần thiết cho đường lò, từ đó lựa chọn hệ thống thông gió cục bộ phù hợp. Khi thông gió hỗn hợp với hệ thống thông gió đẩy chính, có thể thực hiện việc lựa chọn hệ thống hút bụi và hệ thống điều hòa không khí cục bộ trong đường lò. Khi thông gió hỗn hợp với hệ thống thông gió hút chính, có thể lựa chọn trạm làm mát và điều hòa không khí trước gương từ đường ống gió đẩy. Đường ống gió đẩy thêm có thể đặt trong vùng sát gương lò bằng ống gió xoáy. Trên hình 2 là cửa sổ chương trình AGHWEN 3.0 đã được lựa chọn cho hệ thống thông gió cục bộ. Sau khi lựa chọn hệ thống thông gió, giai đoạn tiếp theo của thiết kế là lựa chọn các yếu tố ống gió. 2.2. Lựa chọn ống gió Để đảm bảo việc trao đổi không khí được liên tục trong đường lò, sử dụng các ống gió hoàn chỉnh được ghép nối bằng những đoạn ống gió kim loại (nối kiểu trượt hoặc mặt bích) hoặc vải nhựa. Trong điều kiện khai thác mỏ và các hiểm họa tự nhiên có thể sử dụng các kiểu loại ống gió đặc biệt [1, 4, 6, 7, 8, 9, 10]. Ống gió có thể là một hoặc nhiều loại ống gió khác nhau tính từ bề mặt gương. Trong giai đoạn thiết kế có thể xác định được tổn thất gió theo loại ống gió được lựa chọn. Trong chương trình AGHWEN-3.0, sau khi nhập dữ liệu đầu vào, lựa chọn loại ống gió, chương trình máy tính cho phép lựa chọn 3 chủng loại ống gió khác nhau (hình 3) với các thông số đặc trưng của ống gió là đường kính D (mm) và sức cản đơn vị [N.s2/m-9]. Hệ số rò gió k được xác định bởi chất lượng ống gió. Trong chương trình AGHWEN-3.0, cho phép lựa chọn 9 loại độ kín theo tiêu chuẩn PN- G-43024:1999. Trong quá trình tính toán lựa chọn ống gió, phải tính toán thêm các yếu tố sức cản của các thiết bị như: khay ống gió, ống gió xoáy, đoạn cong, sức cản đầu vào và ra của ống gió, sức cản trung bình thay đổi trong ống gió. Chương trình cũng có khả năng lựa chọn thiết bị hút bụi cho cả hệ thống thông gió hút cũng như hệ thống thông gió hỗn hợp. Nguyên tắc để tính toán, lắp đặt hệ thống hút bụi phải áp dụng theo các quy định hiện hành [8, 9, 10]. Chương trình Hình 2. Lựa chọn hệ thống thông gió cục bộ Bao gồm các yếu tố: phương pháp thông gió cục bộ, hút bụi, làm mát không khí trong đường ống gió. 44 KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ máy tính cũng có thể lựa chọn bộ thu gom bụi áp dụng cho cả hệ thống thông gió hút và thông gió đẩy. Bộ thu gom bụi này có thể thay thế và thời gian thay phụ thuộc vào hiệu suất của thiết bị. Trong trường hợp tính toán không đúng hiệu suất máy hút bụi, chương trình sẽ thông báo lỗi về máy hút bụi. Trong trường hợp nguy hiểm về nhiệt độ có thể xảy ra trong đường lò, phải tính toán dự báo điều kiện vi khí hậu từ khi sử dụng máy làm mát. Chương trình cũng chứa cơ sở dữ liệu của các máy làm mát. 2.3. Lựa chọn quạt gió Bản chất của việc lựa chọn các yếu tố thông gió là lựa chọn, phân tích điểm làm việc của quạt gió trên các đường đặt tính của quạt. Trong chương trình có dữ liệu 36 đường đặt tính quạt gió hiển thị đa thức bậc 2 và thêm các dữ liệu khi quạt gió kết nối song song hoặc nối tiếp. Chi tiết đường đặc tính của quạt gió và tính toán điểm làm việc của quạt được xác định bằng điểm công tác [10]. Chương trình cũng có khả năng hiển thị Hình 3. Các yếu tố thiết kế ống gió Bao gồm: chiều dài đường lò, loại vật liệu làm ống gió, đường kính ống gió, sức cản ống gió, góc cua đoạn nối ống gió, chiều dài đoạn cua, đoạn kết thúc ống gió có thiết bị tạo xoáy, kiểu loại thiết bị tạo xoáy, khoảng cách ống gió đến bề mặt gương lò. Hình 4. Đồ thị điểm công tác của quạt gió với ống gió rò Gồm các thông số: đặc tính ống gió (đường mầu đỏ) – đặc tính quạt gió (đường mầu xanh); giá trị hạ áp; giá trị lưu lượng gió KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ 45 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Yếu tố Đơn vị Biến thể a Ví dụ 1 Ví dụ 2 Ví dụ 3 Biến thể b Biến thể a Biến thể b Biến thể a Biến thể b Dữ liệu đầu vào Chiều dài đường lò m 800 1300 1600 Loại vật liệu chống − V32/12/4/A V29/8/A V21/10A Góc dốc đường lò Độ 0 15 0 Tốc độ tiến gương m/ngày 4 16 16 Cách đào lò − MV Combai Combai Động cơ điện sử dụng trong lò kW 110 550 470 Nhiệt độ trong đá oC 43 41 38 Đá ngậm nước − Khô Ướt Khô Độ chứa khí mêtan của vỉa m 3CH4/ Mgcsw 0 8 6,78 Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng không khí Lưu lượng m3/min 1710 1360 1530 Nhiệt độ oC 25 23 24 Độ ẩm g/kg 15,85 15,00 13,76 Áp suất hPa 1072,1 1060 1050 Nồng độ CH4 % obj. 0 0,15 0,2 Kết quả tính toán Dự báo độ thoát khí tương đối − − − 3,29 3,29 3,38 3,38 Vật liệu nổ tiêu thụ trong 1 lần nổ mìn kg 6 6 0 0 0 0 Lưu lượng gió yêu cầu trong đường lò m 3/min 320 320 235 235 320 320 Hệ thống thông gió − Đẩy Đẩy Hút Hút Đẩy Đẩy Loại ống gió − Nhựa Nhựa Sắt Sắt Sắt Sắt Đường kính trung bình ống gió mm 800 800 1000 1000 1000 1000 Chất lượng rò gió − Tốt vừa Tốt vừa Tốt ít Tốt ít Tốt vừa Tốt vừa Khay ống gió − − − − − Ống gió xoáy − − − − − WIR-700 WIR-700 Thiết bị làm mát − − DV-29 − DV-29 - DV-29 Vị trí thiết bị làm mát m 0 200 0 200 0 180 Nhiệt độ không khí trong gương lò oC 27,8 19,5 31,8 17,6 30,8 15,8 Nhiệt độ không khí trên đường gió thải oC 29,4 24,8 23,0 23,0 30,4 22,1 Quạt gió Chủng loại − WLE-1004A/1 WLE- 1004A WLE- 1003B WLE- 1003B WL- SIGMA WL- SIGMA Công suất Pa 2650 2650 1760 1760 2250 2250 Hiệu suất m3/min 660 660 770 770 740 740 Hút bụi Chủng loại − − − OM-1000 OM- 1000 UO-630 UO-630 Hiệu suât m3/min − − 770 770 260 260 Lưu lượng không khí trong gương lò m3/min 430 460 300 300 380 380 Bảng 1. Dữ liệu đầu vào và kết quả tính toán thiết kế 46 KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ đồ họa điểm làm việc của quạt từ các đường đặc tính đã cài đặt (hình 4). Việc tính toán sẽ được trình bày trong 3 ví dụ 3. Các ví dụ về việc sử dụng AGHWEN-3.0 trong thiết kế thông gió Tính toán thiết kế thông gió cho 3 gương lò cục bộ để giới thiệu khả năng của chương trình máy tính AGHWEN-3.0 trong việc thiết kế thông gió cục bộ. Các ví dụ khác nhau về cách thức đào lò và hệ thống thông gió được sử dụng đã đề cập trong bài báo này. Trong mỗi ví dụ có xem xét đến khả năng không làm mát (biến thể a) và làm mát không khí (biến thể b). Dữ liệu đầu vào các yếu tố thiết kế đường lò, các yếu tố thông gió trong đường lò và các kết quả tính toán thể hiện trong bảng 1. Trong điều kiện thông gió không thích hợp, phải thay đổi các yếu tố lắp đặt ống gió và quạt gió. Trong tùy chọn “nâng cao” có thể nhập hệ số riêng từ thuật toán tính toán theo chế độ tắt “chế độ tự động”. Chương trình AGHWEN-3.0 có khả năng mô phỏng nhiệt độ không khí và nồng độ khí mê tan dọc theo đường lò theo dạng bảng biểu và đồ Hình 5. Phạm vi phân bố nhiệt độ không khí trong đường lò trong ví dụ 1a Gồm các yếu tố:nhiệt độ trong đường lò (đường mầu xanh), nhiệt độ trong ống gió (đường mầu đỏ), nhiệt độ, chiều dài đường lò, nhiệt độ tương ứng đầu vào và đầu ra của ống gió và đường lò. Hình 6. Phạm vi phân bố hàm lượng khí mê tan trong đường lò trong ví dụ 2 Bao gồm các yếu tố: nồng độ khí mê tan trong đường lò theo kết quả dự báo, nồng độ khí mê tan tương ứng từ gương lò đến luồng gió ra KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ 47 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ họa, tính toán dựa trên mô hình toán học [2, 6, 7, 10, 12]. Trên hình 5 cho thấy sự phân bố nhiệt độ không khí cho dữ liệu thiết kế trong ví dụ 1a trên bảng 1, trong hình 6 là hàm lượng khí mê tan trong ví dụ 2. Hình 7 cho thấy sự phân phối nhiệt độ không khí với bộ làm mát DV-290 trong ví dụ 3b. Sử dụng chương trình máy tính AGHWEN-3.0 có khả năng tính toán và lựa chọn các giải pháp thông gió tối ưu từ những hiểm họa tự nhiên có thể xảy ra. Khi quá trình tính toán hoàn thành, các kết quả tính toán sẽ được lưu trên đĩa hoặc in trên giấy. Kết quả tính toán in trên giấy dưới dạng báo cáo thiết kế thông gió cục bộ phù hợp với các quy định hiện hành. 4. Kết luận Việc thiết kế thông gió cục bộ là rất quan trọng khi khai thác các vỉa có nguy hiểm về khí mê tan và nhiệt độ. Trong điều kiện khai thác mỏ, phải chú ý đến độ kín của ống gió, tránh rò gió, vì đây là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả thông gió trong đường lò cục bộ. Sử dụng chương trình máy tính AGHWEN-3.0 có thể rút ngắn thời gian thiết lập các yếu tố thông gió cục bộ tối ưu. Chương trình cũng có khả năng dự báo độ thoát khí mê tan thoát vào đường lò và xác định nhiệt độ trong đường lò có tính đến việc làm mát không khí. Dữ liệu phục vụ cho việc tính toán bằng chương trình AGHWEN-3.0 dựa trên sự phong phú của các chủng loại ống gió, quạt gió, hút bụi, làm mát và các thiết bị ống gió đi kèm trong các mỏ hầm lò ở Ba Lan./. Tài liệu tham khảo: 1. Pawiński J., Roszkowski J., Strzemiński J., Przewietrzanie kopalń. Katowice, Wyd. „Śląsk” 1995. 2. Pawiński J., Roszkowski J., Ruch powietrza w przewodach z uwzględnieniem strat. Archiwum Górnictwa, t. 10, z. 4, 1965. 3. Pawiński J., Roszkowski J., Szlązak N., Tor A., The distribution of methane concentration in drifts being excavated with continuous miners. 26th International Conference of Research Mining Institutes, Katowice, 1995. 4. Pawiński J., Roszkowski J., Szlązak N., Zmiany koncentracji metanu w wyrobiskach korytarzowych. Archiwum Górnictwa, t. 42, z. 3, 1995. 5. Pawiński J., Straty powietrza w lutniociągach w świetle przepływów z wymianą masy. Archiwum Górnictwa, t. 12, z. 3, 1968. 6. Szlązak N., Tor A., Distribution of methane concentration in mining galleries excavated with continuous miners with regard to air leakages. Archives of Mining, vol. 42, No. 4, 1997. 7. Szlązak N., Tor A., Mining research into the distribution of methane concentration in mining galleries ventilated by duct lines. Archives of Mining, vol. 43, No. 1, 1998. 8. Szlązak N., Szlazak J., Tor A., Obracaj D., Borowski M., Ventilation systems in dead-end Hình 7. Phạm vi phân bố nhiệt độ không khí trong đường lò trong ví dụ 3b (Trong ống gió –đường mầu đỏ, trong đường lò – đường mầu xanh) 48 KHCNM SỐ 6/2019 * AN TOÀN MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ headings with coal dust and methane hazard. 30th International Conference of Safety in Mines Research Institutes, Johannesburg 5–9 October 2003. 9. Szlązak N., Obracaj D., Borowski M., Systemy przewietrzania ślepych wyrobisk ślepych w kopalniach węgla kamiennego. Przegląd Górniczy, nr 7–8, 2003 10. Szlązak N., Obracaj D., Borowski M., Optymalny dobór parametrów wentylacji lutniowej dla wyrobisk korytarzowych przy wykorzystaniu programu komputerowego AGHWEN. Kwartalnik AGH Górnictwo, r. 25, z. 3, 2001. 11. Szlązak N., Szlązak J., Tor A., Systemy przewietrzania ślepych wyrobisk ślepych w kopalniach węgla kamiennego w warunkach zagrożenia metanowego i pyłowego. Kraków, UWND AGH 2003. 12. Wytyczne prowadzenia robót górniczych w warunkach zagrożenia klimatycznego w kopalniach eksploatujących złoże na dużych głębokościach. Dokumentacja GIG nr 01.4.05.05./NO1/81D2 Design on local ventilation in underground mines by software of AGHWEN-3.0 in Poland MSc. Do Manh Hai, Vinacomin – Institute of Mining Science and Technology Abstract: The paper presents the principle of selecting ventilation elements by AGHWEN 3.0 computer pro- gram, which allows forecasting microclimate conditions (temperature, air humidity) along longwalls and forecasts the amount of escaped methane gas if roadways are drifted.
File đính kèm:
- thiet_ke_thong_gio_cuc_bo_trong_mo_ham_lo_bang_phan_mem_aghw.pdf