Thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp trong phản ứng multiplex PCR chẩn đoán bacillus anthracis
Mục tiêu: thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp trong phản ứng multiplex PCR chẩn đoán Bacillus
anthracis gây bệnh. Vật liệu và phương pháp: canh khuẩn 0,5 McFarland chủng B. anthacis Ba1
gây bệnh lƣu giữ tại Học viện Quân y đƣợc bất hoạt ở 121°C/20 phút trƣớc khi tách chiết ADN
tổng số. Phân lập chính xác một đoạn gen lef (IC1) để tạo dòng phụ pJET1.2-IC1. Qua các công
đoạn tái tổ hợp, IC1 đƣợc gắn vào vector pJET1.2-capA (sau khi cả hai đƣợc cắt bằng enzym
hạn chế BamHI và NdeI) trong phản ứng lai. Chứng nội tại plasmid tái tổ hợp pJET1.2-capAIC1 đƣợc khuếch đại đồng thời trong phản ứng mPCR (chứa ba cặp mồi vrrAF1/R1,
pagAF1/R1 và capAF1/R1) chẩn đoán B. anthracis gây bệnh. Kết quả và kết luận: đã thiết kế
thành công một chứng nội tại tái tổ hợp trong phản ứng mPCR chẩn đoán chính xác B. anthracis.
Bổ sung chứng nội tại này vào các mẫu kiểm tra trƣớc lúc tách chiết ADN để xác minh kết quả
chẩn đoán, loại bỏ hiện tƣợng âm tính giả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp trong phản ứng multiplex PCR chẩn đoán bacillus anthracis
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 17 THIẾT KẾ CHỨNG NỘI TẠI TÁI TỔ HỢP TRONG PHẢN ỨNG MULTIPLEX PCR CHẨN ĐOÁN BACILLUS ANTHRACIS Đinh Thị Thu Hằng*; Nguyễn Thái Sơn** Đoàn Trọng Tuyên***; Nghiêm Ngọc Minh**** TÓM TẮT Mục tiêu: thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp trong phản ứng multiplex PCR chẩn đoán Bacillus anthracis gây bệnh. Vật liệu và phương pháp: canh khuẩn 0,5 McFarland chủng B. anthacis Ba1 gây bệnh lƣu giữ tại Học viện Quân y đƣợc bất hoạt ở 121°C/20 phút trƣớc khi tách chiết ADN tổng số. Phân lập chính xác một đoạn gen lef (IC1) để tạo dòng phụ pJET1.2-IC1. Qua các công đoạn tái tổ hợp, IC1 đƣợc gắn vào vector pJET1.2-capA (sau khi cả hai đƣợc cắt bằng enzym hạn chế BamHI và NdeI) trong phản ứng lai. Chứng nội tại plasmid tái tổ hợp pJET1.2-capA- IC1 đƣợc khuếch đại đồng thời trong phản ứng mPCR (chứa ba cặp mồi vrrAF1/R1, pagAF1/R1 và capAF1/R1) chẩn đoán B. anthracis gây bệnh. Kết quả và kết luận: đã thiết kế thành công một chứng nội tại tái tổ hợp trong phản ứng mPCR chẩn đoán chính xác B. anthracis. Bổ sung chứng nội tại này vào các mẫu kiểm tra trƣớc lúc tách chiết ADN để xác minh kết quả chẩn đoán, loại bỏ hiện tƣợng âm tính giả. * Từ khóa: Bacillus anthracis; Âm tính giả; Chứng nội tại; PCR chẩn đoán; PCR đa mồi; Tái tổ hợp. Development of a Recombinant Internal Amplification Control in Multiplex PCR Assay for Diagnosis of Pathogenic Bacillus anthracis Summary Objective: To design and develop a recombinant internal amplification control in multiplex PCR assay for diagnosis of pathogenic B. anthracis. Materials and methods: Pathogenic B. anthracis Ba1 strain was inactivated at 121 0 C/20 minutes before extracted genomic DNA. Lef gene (IC1) was high fidelity amplified, cloned in pJET1.2-blunt. Using recombinant DNA techniques, gel purified IC1 gene and pJET1.2-capA vector products were simultaneously digested by restriction enzymes BamHI and NdeI, and then they were ligated using T4 DNA ligase to create an amplicon 1,000 bp larger than the diagnostic amplicons. Internal amplification control pJET1.2-capA-IC1 was simultaneously amplified in a multiplex PCR assay with three primer pairs including vrrAF1/R1, pagAF1/R1 and capAF1/R1 for diagnosis of pathogenic B. anthracis. Results and conclusion: * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 103 *** Viện Y học Dự phòng Quân đội **** Viện Nghiên cứu Hệ Gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người phản hồi (Corresponding): Đinh Thị Thu Hằng ([email protected]) Ngày nhận bài: 07/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 13/07/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 18 We designed and developed successfully a recombinant internal amplification control in a multiplex PCR assay for accurate diagnosis of B. anthracis. This internal amplification control was added in the samples before DNA extraction to exclude false negative results. * Key words: Bacillus anthracis; False negative; Diagnostic PCR; Internal amplification control; Multiplex PCR; Recombinant. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán phân tử, đặc biệt là các phƣơng pháp dựa trên PCR đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ y học, môi trƣờng hay khoa học hình sự... Tuy nhiên, một nhƣợc điểm lớn trong hầu hết các công bố đều ít đề cập đến chứng nội tại (internal amplification control - IC) [6] - thành phần cần thiết và gần nhƣ bắt buộc trong các phản ứng PCR chẩn đoán. Chứng nội tại là một đoạn axÝt nucleic tinh khiết (có thể là plasmid chứa ADN hay sản phẩm PCR tinh sạch) có trình tự khác biệt với gen đích, đƣợc khuếch đại đồng thời cùng với ADN mẫu trong một ống phản ứng. Mục đích của chứng nội tại là xác minh kết quả chẩn đoán, tránh hiện tƣợng âm tính giả, gây sai sót trong chẩn đoán [2, 5]. Do đƣợc bổ sung vào mẫu từ quá trình tách chiết axÝt nucleic hay trong thực hiện PCR nên chứng nội tại có thể kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình chuẩn bị mẫu và thực hiện PCR (thiết bị luân nhiệt, các thành phần trong master mix PCR hay các chất ức chế có trong từng mẫu cụ thể) tùy thuộc vào thời điểm bổ sung chứng nội tại [7]. Trong chẩn đoán vi sinh phân tử, các mẫu bệnh phẩm, thực phẩm hay môi trƣờng có nhiều thành phần, yếu tố cạnh tranh với vi sinh vật ảnh hƣởng đến hiệu quả quá trình tách chiết cũng nhƣ PCR, đặc biệt là giảm giới hạn phát hiện và gây hiện tƣợng âm tính giả. Các chất ức chế PCR có thể đƣợc tìm thấy trong dịch cơ thể ngƣời, từ đất, tế bào vi khuẩn và ADN khác không phải là ADN đích [2]. Nhƣ vậy, sự có mặt của chứng nội tại biểu hiện bằng band có kích thƣớc xác định xuất hiện ở tất cả các mẫu trên bản gel điện di, nhất là trong trƣờng hợp mẫu âm (khi không xuất hiện band đích của gen chẩn đoán), cho phép phân biệt kết quả âm tính thật và âm tính giả. Chứng nội tại có thể đƣợc chia thành hai loại dựa vào nhu cầu sử dụng mồi, đó là chứng nội tại cạnh tranh (competitive IC - sử dụng chung với cặp mồi chẩn đoán) và chứng nội tại không cạnh tranh (noncompetitively IC - sử dụng cặp mồi riêng rẽ, khác biệt với mồi chẩn đoán). Trong đó, hƣớng thiết kế chứng nội tại cạnh tranh có nhiều ƣu điểm hơn, nhất là trong phản ứng mutiplex PCR (mPCR - PCR đa mồi) đƣợc khuyến cáo sử dụng [6]. Điều này đƣợc lý giải do trong phản ứng mPCR đã có sự tham gia của nhiều cặp mồi, khi thiết kế bổ sung một cặp mồi IC (theo hƣớng chứng nội tại không cạnh tranh) có thể sẽ ảnh hƣởng đến các cặp mồi chẩn đoán. Mặt khác, việc tối ƣu thêm một cặp mồi mới trong TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 19 phản ứng mPCR sẽ phải thực hiện lại các công đoạn, đòi hỏi nhiều thời gian và tốn kém. Phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để thiết kế chứng nội tại cạnh tranh cho PCR là tái tổ hợp gen, tạo plasmid chứa đoạn gen xác định cho sản phẩm PCR có kích thƣớc phân biệt với band đích chẩn đoán [2]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp để ứng dụng trong chẩn đoán chính xác Bacillus anthacis (B. anthacis) gây bệnh ở Việt Nam bằng kỹ thuật mPCR. Chứng nội tại cạnh tranh đƣợc thiết kế theo hƣớng tăng kích thƣớc sản phẩm đích mà vẫn sử dụng chung một trong các cặp mồi chẩn đoán [2, 6]. Nhƣ vậy, không phải thiết kế thêm cặp mồi mới cho IC và rút ngắn công đoạn tối ƣu. Chiến lƣợc thiết kế chứng nội tại trong nghiên cứu này cũng có thể đƣợc áp dụng trong chẩn đoán chính xác các tác nhân vi sinh khác dựa trên PCR. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu. - Chủng vi khuẩn: chủng B. anthacis Ba1 lƣu giữ tại “Ngân hàng Chủng và Gen” của Học viện Quân y đƣợc xác định có đầy đủ độc lực bằng PCR và thử nghiệm trên động vật (chuột nhắt trắng) sau khi định danh bằng card Api 50CH (BioMérieux). Sử dụng chủng Bacillus cereus Bc1 (B. cereus, Hãng Microbiologics - Mỹ) kiểm tra phản ứng chéo với B. anthacis trong phản ứng mPCR. - Vector: sử dụng plasmid pJET1.2-blunt (Hãng Thermo Scientific) tạo dòng phụ cũng nhƣ tạo dòng chứng nội tại. Vector tái tổ hợp pJET1.2-capA chứa toàn bộ gen capA (thuộc plasmid độc lực pXO2) chủng B. anthacis Ba1 đã đƣợc thiết lập trong nghiên cứu trƣớc đây. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tách chiết ADN và PCR: bất hoạt chủng vi khuẩn ở điều kiện 121oC/20 phút, sau đó tách ADN tổng số theo quy trình của nhà sản xuất (QIAamp ADN mini kit). Cặp mồi tách dòng một đoạn gen lef với đầu 5’ có trình tự nhận biết của enzym hạn chế BamHI và NdeI (đƣợc thiết kế dựa trên trình tự gen lef trên Genbank kết hợp với kết quả giải trình tự gen lef chủng B. anthacis Ba1 - dữ liệu không trình bày) và đƣợc tổng hợp bởi IDT (Mỹ) (IC1F-BamHI/R- NdeI) (bảng 1). Phản ứng tổng hợp ADN có độ chính xác cao, thực hiện trên máy PCR Eppendorf Mastercycler proS (Đức) sử dụng hóa chất PCR high fidelity (Hãng Thermo Scientific). Thành phần PCR: Phusion Master kết hợp HF Buffer 1X; 0,25 μM mồi xuôi, mồi ngƣợc, ~ 10 ng ADN khuôn, điều chỉnh H2O đủ thể tích 20 μl. Chu trình nhiệt: biến tính 98oC trong 30 giây, khuếch đại 30 chu kỳ (98oC, 8 giây; 58oC, 20 giây; 72oC, 20 giây), sau đó hoàn thành kéo dài chuỗi ở 72º trong 6 phút. Sản phẩm PCR tinh sạch IC1 (GeneJet PCR purification kit, Hãng Thermo Scientific) đƣợc sử dụng để tạo dòng phụ cho thiết lập chứng nội tại. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 20 Thiết lập chứng nội tại tái tổ hợp: thông qua các giai đoạn tái tổ hợp, chứng nội tại đƣợc thiết kế qua các bƣớc tóm tắt nhƣ sau: tạo dòng phụ sản phẩm PCR tinh sạch IC1 trong vector pJET1.2/blunt (Hãng Thermo Scientific) tạo plasmid pJET1.2-IC1. Các công đoạn thực hiện quá trình tách dòng đƣợc trình bày chi tiết trong nghiên cứu trƣớc của tác giả [1]. Thu hồi sản phẩm IC1 bằng tinh sạch gel (Genejet gel extraction kit, Hãng Thermo Scientific) (sau khi cắt plasmid pJET1.2-IC1 bằng cặp enzym hạn chế BamHI và NdeI), gắn vào plasmid pJET1.2-capA (sau khi đƣợc cắt mở vòng cũng bằng cặp enzym hạn chế này). Qua quá trình tách dòng, plasmid pJET1.2-capA-IC1 tạo ra đƣợc nhân bản với số lƣợng lớn trong tế bào E. coli DH5α (One Shot Max Efficiency DH5α - Invitrogen). Kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng PCR khuẩn lạc, cắt bằng enzym hạn chế và giải trình tự. Toàn bộ quá trình tạo dòng chứng nội tại tái tổ hợp đƣợc mô tả trong hình 1. Multiplex PCR chứa chứng nội tại: phản ứng mPCR chứa chứng nội tại với ba cặp mồi xác định các gen vrrA, pagA, capA chẩn đoán chính xác B. anthracis gây bệnh có thành phần nhƣ sau: 1X Dream Taq Buffer; 2,0 U Dream Taq Polymerases; dNTPs 0,25 mM mỗi loại; 0,5 - 0,6 μM mồi xuôi, mồi ngƣợc mỗi loại, khoảng 10 ng ADN khuôn, điều chỉnh H2O đủ thể tích 25 μl (Hãng Thermo Scientific). Chu trình mPCR: biến tính 94oC/4 phút, tiếp theo là 30 chu kỳ (94oC/45 giây; 56oC/40 giây; 72oC/40 giây), sau đó hoàn thành kéo dài chuỗi ở 72º trong 6 phút. Sản phẩm mPCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 1,5% TBE 0,5X, nhuộm ethidium bromid và chụp ảnh dƣới ánh sáng tử ngoại (máy UVP Eppendorf). Bảng 1: Các mồi sử dụng trong nghiên cứu. TÊN MỒI TRÌNH TỰ (5’ - 3’) KÍCH THƢỚC (bp) Tách dòng IC1F/BamHI IC1R/NdeI GTGGATCCTATCTTGCCAGCATCCGT TCCATATGAAAGAGGCAGCAGAAAAGC 654 mPCR vrrAF1 vrrAR1 CTGTAAGCCCTGTCGTCGAA CCTCGCGCACTTCTTTTTCT 222 pagAF1 pagAR1 AAATGGAGCACGGCTTCTGA AGCCTGTATCCACCCTCACT 751 capAF1 capAR1 TGACGATGACGATGGTTGGT GCTTCCTGTCTAGGACTCGG 610 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 21 Hình 1: Sơ đồ quá trình tạo dòng chứng nội tại plasmid tái tổ hợp pJET1.2-capA-IC1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 22 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp. Quá trình tạo dòng phụ pJET1.2-IC1 là bƣớc đầu tiên để chuẩn bị nguyên liệu cho tạo dòng chứng nội tại tái tổ hợp. Kết quả phân lập một đoạn gen lef (IC1) và kiểm tra vector pJET1.2-IC1 tái tổ hợp đƣợc minh họa ở hình 2. Hình 2: Quá trình tạo dòng phụ trong vector pJET1.2-IC1. A) Kiểm tra sản phẩm tổng hợp gen lef (IC1) bằng Phusion ADN polymerase trên gel agrose 1,2 %. M: thang ADN chuẩn 100 bp (Hãng Thermo Scientific); 1: sản phẩm tổng hợp một phần gen lef chủng B. anthracis Ba1 bằng cặp mồi IC1F/BamHI và IC1R/NdeI. B) Kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng PCR khuẩn lạc trên gel agarose 1,2%, M: thang ADN chuẩn 1 kb (Hãng Thermo Scientific); 1 - 3: các dòng khuẩn lạc 1 - 3 chứa vector tái tổ hợp pJET1.2-IC1. Bằng cặp mồi IC1F-BamHI/R-NdeI trong phản ứng High Fidelity PCR đã khuếch đại sản phẩm đặc hiệu thể hiện bằng một band có kích thƣớc khoảng 0,65 kb, đúng với tính toán lý thuyết (654 bp) (hình 1A). Kiểm tra sự có mặt sản phẩm IC1 này trong vector tái tổ hợp pJET1.2-IC1 bằng PCR từ khuẩn lạc sử dụng cặp mồi trên vector là pJET1.2F/R. Theo dự tính, nếu đoạn IC1 gắn đƣợc vào vector thì sản phẩm PCR từ khuẩn lạc có kích thƣớc 756 bp (gồm kích thƣớc của IC1 và đoạn ADN hai đầu trình tự trên vector có tổng kích thƣớc 118 bp). Kết quả PCR cả ba dòng khuẩn lạc đều cho sản phẩm có kích thƣớc theo tính toán (hình 2B). Nhƣ vậy, quá trình tạo dòng phụ trong vector pJET1.2-IC1 đã thành công, sẵn sàng cho các bƣớc tạo dòng chứng nội tại tái tổ hợp tiếp theo. Sử dụng cặp enzym hạn chế là BamHI và NdeI để cắt các vector tái tổ hợp pJET1.2-IC1 và pJET1.2-capA. Đoạn IC1 (kích thƣớc 0,65 kb từ vector pJET1.2- IC1) và phần còn lại của vector pJET1.2- capA (kích thƣớc khoảng 4 kb) đã đƣợc tinh sạch trên gel (hình 3A) và nối ghép tạo thể tái tổ hợp pJET1.2-capA-IC1. Cắt kiểm tra plasmid tái tổ hợp này bằng enzym hạn chế cho các sản phẩm đƣợc minh họa ở hình 3B. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 23 Hình 3: Quá trình tạo dòng trong vector pJET1.2-capA-IC1. A) Các sản phẩm cắt vector bằng cặp enzym hạn chế BamHI và NdeI trên bản điện di gel agrose 1,2%. M: thang ADN chuẩn 1 kb (Hãng Thermo Scientific); 1: vector tái tổ hợp pJET1.2-IC1; 2: vector tái tổ hợp pJET1.2-capA. B) Kiểm tra plasmid tái tổ hợp pJET1.2-capA-IC1 bằng enzym hạn chế, M: thang ADN chuẩn 1 kb (Hãng Thermo Scientific); 1 - 3: sản phẩm cắt trên các dòng khuẩn lạc 1 - 3 bằng cặp enzym hạn chế NdeI và BamHI; 4 - 6: sản phẩm cắt trên các dòng khuẩn lạc 1 - 3 bằng enzym hạn chế BglII. Các plasmid từ ba dòng khuẩn lạc đƣợc cắt bằng BamHI và NdeI đều cho hai band có kích thƣớc tƣơng ứng 0,65 và 4 kb (đúng theo thiết kế). Với enzym hạn chế BglII, có hai trình tự nhận biết trên vùng đa điểm cắt của vector pJET1.2/blunt và một điểm cắt trong đoạn gen IC1, theo tính toán lý thuyết nếu plasmid tái tổ hợp pJET1.2-capA-IC1 đƣợc thiết kế thành công sẽ đƣợc enzym này cắt tạo ba sản phẩm có kích thƣớc 851, 858 và 2.900 bp (trƣờng hợp gắn xuôi chiều), ở trƣờng hợp gắn ngƣợc chiều, sản phẩm cắt sẽ có kích thƣớc 702, 1.007 và 2.900 bp. Trong trƣờng hợp này, khi sử dụng enzym hạn chế là BglII đã cho hai band có kích thƣớc khoảng 0,85 (trên lý thuyết là hai band kích thƣớc 851, 858 bp, chỉ sai khác vài nucleotid nên không thể tách biệt trên bản điện di mà chỉ thể hiện bằng một band kích thƣớc khoảng 0,85 kb và 2,9 kb, ngoài ra không có band phụ). Nhƣ vậy, có thể khẳng định, đã thiết kế thành công plasmid chứng nội tại pJET1.2-capA-IC1. Kết quả giải trình tự plasmid tái tổ hợp pJET1.2-capA-IC1 sử dụng cặp mồi pJET1.2F/R đã khẳng định đúng trình tự nhƣ thiết kế ban đầu (dữ liệu không trình bày). Plasmid tái tổ hợp này chứa trình tự nhận biết của cặp mồi chẩn đoán B. anthracis là capAF1/R1, cho sản phẩm khuếch đại kích thƣớc 1.000 bp. 2. Xác định B. anthracis gây bệnh bằng mPCR chứa chứng nội tại tái tổ hợp. Chứng nội tại pJET1.2-capA-IC1 đƣợc sử dụng trong chẩn đoán B. anthracis gây bệnh bằng mPCR. Phản ứng mPCR đƣợc thiết kế với ba cặp mồi là vrrAF1/R1, pagAF1/R1 và capAF1/R1 để xác định sự có mặt của các gen tƣơng ứng đặc trƣng cho B. anthracis gây bệnh. Sản phẩm mPCR có kích thƣớc lần lƣợt là 222, 751 và TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 24 610 bp xác định các gen tƣơng ứng vrrA, pagA và capA cùng với sản phẩm khuếch đại chứng nội tại tái tổ hợp (sử dụng chung cặp mồi capAF1/R1, cho sản phẩm có kích thƣớc 1.000 bp) dễ dàng phân biệt trên bản điện di agarose 1,5% (hình 4). Hình 4: Xác định vi khuẩn B. anthracis gây bệnh bằng mPCR chứa chứng nội tại tái tổ hợp. M: marker 100 bp (Hãng Thermo Scientific); ĐC (+): đối chứng dƣơng sử dụng plasmid tái tổ hợp chứa các gen pagA, capA và vrrA; ĐC (-): đối chứng âm sử dụng chủng B. cereus Bc1; Ba1: mẫu kiểm tra. BÀN LUẬN Trong chẩn đoán phân tử, chứng nội tại rất cần thiết và gần nhƣ bắt buộc để loại trừ hiện tƣợng âm tính giả [2]. Chứng nội tại đã khắc phục đƣợc những hạn chế của chứng ngoại (external control) - vẫn đƣợc dùng phổ biến. Do chứng ngoại đƣợc bổ sung vào một ống phản ứng tách biệt (mẫu đối chứng), khuếch đại song song với mẫu chẩn đoán trong cùng điều kiện nên không thể kiểm soát đƣợc hiện tƣợng âm tính giả trên các mẫu khác nhau [4, 7]. Nói cách khác, ngoài khả năng kiểm soát đƣợc thiết bị luân nhiệt và thành phần trong master mix (nhƣ chứng ngoại) thì chứng nội tại còn có thể kiểm soát đƣợc quá trình tách chiết axit nucleic và những chất ức chế ảnh hƣởng trong phản ứng PCR trên từng mẫu cụ thể. Để thiết kế chứng nội tại cạnh tranh, một số phƣơng pháp đã đƣợc công bố sử dụng kỹ thuật ADN tái tổ hợp. Bao gồm: đƣa trình tự gen đích vào trong vector và loại bỏ hoặc chèn một trình tự xác định giữa hai đầu trình tự của mồi chẩn đoán [3]; sử dụng phƣơng pháp thiết kế mồi overlapping [2, 9, 10]... để tạo các sản phẩm khuếch đại khác nhau khi sử dụng chung một cặp mồi. Nhƣ vậy, chứng nội tại có thể có kích thƣớc bé hơn hoặc lớn hơn sản phẩm gen đích. Tham khảo các nghiên cứu trƣớc đó, chúng tôi đã thiết kế IC theo cách tăng kích thƣớc sản phẩm đích. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu không sử dụng theo phƣơng pháp overlapping thƣờng dùng. Theo cách này, cần phải thiết kế mồi dài có đầu 5’ nhô ra (over hanging ends) chính là trình tự mồi chẩn đoán, trong khi đó, đầu 3’ bổ sung với trình tự ADN xác định (trên plasmid pUC19) [2]. Trong nghiên cứu này, IC đƣợc thiết kế sử dụng cặp mồi capAF1/R1. Trên cơ sở có sẵn plasmid pJET1.2-capA (chứa trình tự nhận biết của cặp mồi capAF1/R1), loại bỏ một đoạn ADN giữa hai đầu trình tự của mồi chẩn đoán (264 bp) và thay bằng một đoạn ADN khác có kích thƣớc TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 25 lớn hơn (chính là đoạn gen lef-IC1-654 bp) tạo chứng nội tại là plasmid tái tổ hợp có tên pJET1.2-capA-IC1. Quá trình tạo dòng phụ vector pJET1.2- IC1 (hình 2) với mục đích thu đƣợc sản phẩm gen lef với số lƣợng lớn và độ thuần nhất cao. Enzym sử dụng để phân lập gen lef là phusion high-fidelity ADN polymerase (khác biệt với Taq polymerase vẫn thƣờng đƣợc sử dụng). Đây là enzym có hiệu suất khuếch đại lớn với độ chính xác và tốc độ cao đảm bảo sản phẩm phân lập có trình tự nhƣ mong muốn. Một điểm quan trọng nữa là cặp mồi phân lập gen lef đƣợc thiết kế có chứa trình tự nhận biết của cặp enzym hạn chế BamHI và NdeI ở đầu 5’. Hai enzym cắt hạn chế này đƣợc lựa chọn theo các tiêu chí sau: mỗi enzym chỉ có một điểm cắt trên plasmid pJET1.2-IC1 (nhờ thiết kế cặp mồi IC1F- BamHI/R-NdeI) cũng nhƣ pJET1.2-capA, đặc biệt với pJET1.2-capA, vị trí nhận biết của các enzym này nằm ở giữa hai đầu trình tự mồi chẩn đoán capAF1/R1 (hình 1). Khi thao tác với cặp enzym này sẽ tạo ra các sản phẩm ADN đầu dính, thuận lợi cho quá trình kiểm tra thể biến nạp và nối ghép gen. Trong phản ứng mPCR chẩn đoán B. anthracis gây bệnh, chúng tôi sử dụng ba cặp mồi đặc hiệu chỉ thị cho vi khuẩn than gây bệnh với gen đích trên nhiễm sắc thể là vrrA (gen thƣờng đƣợc dùng trong chẩn đoán) kết hợp với gen pagA, capA để kiểm tra sự có mặt của các plasmid độc lực pXO1, pXO2 tƣơng ứng. Đồng thời, sự có mặt của chứng nội tại tái tổ hợp đƣợc bổ sung vào lúc tách chiết ADN với lƣợng tối thiểu vừa đủ để kiểm soát quá trình tách chiết cũng nhƣ mPCR, loại bỏ hiện tƣợng âm tính giả. Sử dụng đối chứng âm là vi khuẩn chủng B. cereus Bc1 để kiểm tra phản ứng chéo. B. cereus là vi khuẩn phân bố nhiều trong môi trƣờng, cùng chi Bacillus, nhóm “B. cereus”. Trên bản điện di, ở tất cả các mẫu đối chứng và mẫu kiểm tra đều xuất hiện band chứng nội tại có kích thƣớc đúng nhƣ tính toán lý thuyết, điều này chứng tỏ quá trình tách chiết và mPCR đảm bảo, theo đó các kết quả xác định sau đây là đáng tin cậy. Ở mẫu đối chứng (-), ngoài band IC, chỉ xuất hiện band có kích thƣớc 222 bp - tƣơng ứng với gen vrrA, ngoài ra không xuất hiện thêm band nào khác. Điều này là phù hợp vì đối chứng âm sử dụng là một chủng B. cereus, gen vrrA cũng có mặt trong các loài thuộc nhóm “B. cereus”. Trong khi đó, mẫu đối chứng (+) xuất hiện cả ba gen đích là vrrA, pagA và capA, chỉ những chủng có đầy đủ ba gen này mới có đầy đủ độc lực. Mẫu kiểm tra là Ba1 chủng B. anthracis Ba1 xuất hiện đầy đủ ba band đích có kích thƣớc đúng với mẫu đối chứng (+), đƣợc xác định là mẫu B. anthracis gây bệnh [3]. Một đặc điểm khi thiết kế chứng nội tại cho phản ứng mPCR đó là, ngoài các thông số cần lƣu ý với các cặp mồi chẩn đoán (nhƣ Tm, thành phần base, tránh cấu trúc bậc 2...), kích thƣớc sản phẩm khuếch đại chứng nội tại cũng rất quan trọng. Với những sản phẩm khuếch đại kích thƣớc bé sẽ đƣợc ƣu tiên và tổng hợp hiệu quả hơn so với kích thƣớc lớn [5]. Trong nghiên cứu này, chứng nội tại đƣợc thiết kế theo hƣớng tăng kích thƣớc. Chứng nội tại TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 26 pJET1.2-capA-IC1 khi đƣợc khuếch đại đồng thời trong phản ứng mPCR có kích thƣớc 1.000 bp, lớn hơn ba sản phẩm khuếch đại gen chẩn đoán pagA, capA và vrrA tƣơng ứng 751, 610 và 222 bp. Đặc điểm này có vai trò quan trọng trong phản ứng mPCR, khi quá trình khuếch đại đồng thời diễn ra, các sản phẩm có kích thƣớc bé hơn của gen chẩn đoán sẽ đƣợc ƣu tiên tạo thành [5, 8]. Đây là ƣu điểm nổi bật của chứng nội tại đƣợc thiết kế trong công trình này. KẾT LUẬN Đã thiết kế thành công chứng nội tại dƣới dạng plasmid tái tổ hợp pJET1.2- capA-IC1 trong phản ứng mPCR chẩn đoán B. anthracis gây bệnh. Chứng nội tại này đƣợc bổ sung vào mẫu trƣớc lúc tách chiết ADN và khuếch đại trong phản ứng mPCR có kích thƣớc 1.000 bp cho phép xác minh kết quả chẩn đoán, tránh hiện tƣợng âm tính giả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Thị Thu Hằng, Nguyễn Thái Sơn. Nghiên cứu toàn bộ trình tự gen pagA trên một số chủng Bacillus anthracis phân lập ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Y - Dƣợc học Quân sự. 2015, 40 (3), tr.135-143. 2. Abdulmawjood A, Roth S, Bulte M. Two methods for construction of internal amplification controls for the detection of Escherichia coli O157 by polymerase chain reaction. Mol Cell Probes. 2002, 16 (5), pp.335-339. 3. Brightwell G, Pearce M, Leslie D. Development of internal controls for PCR detection of Bacillus anthracis. Mol Cell Probes. 1998, 12 (6), pp.367-377. 4. Brunstein J. Process controls: internal and external. MLO Med Lab Obs. 2013, 45 (11), pp.42-43. 5. Hartman LJ, Coyne SR, Norwood DA. Development of a novel internal positive control for Taqman based assays. Mol Cell Probes. 2005, 19 (1), pp.51-59. 6. Hoorfar J, Malorny B, Abdulmawjood A et al. Practical considerations in design of internal amplification controls for diagnostic PCR assays. J Clin Microbiol. 2004, 42 (5), pp.1863-1868. 7. Kalle E, Gulevich A, Rensing C. External and semi-internal controls for PCR amplification of homologous sequences in mixed templates. J Microbiol Methods. 2013, 95 (2), pp.285-294. 8. Maaroufi Y, de Bruyne JM, Duchateau V et al. Development of a multiple internal control for clinical diagnostic real-time amplification assays. FEMS Immunol Med Microbiol. 2006, 48 (2), pp.183-191. 9. Muller FM, Schnitzler N, Cloot O et al. The rationale and method for constructing internal control DNA used in pertussis polymerase chain reaction. Diagn Microbiol Infect Dis. 1998, 31 (4), pp.517-523. 10. Sachadyn P, Kur J. The construction and use of a PCR internal control. Mol Cell Probes. 1998, 12 (5), pp.259-262.
File đính kèm:
thiet_ke_chung_noi_tai_tai_to_hop_trong_phan_ung_multiplex_p.pdf

