Thích ứng với biến đổi khí hậu trong mối liên hệ với giảm nhẹ rủi ro thiên tai
Tóm tắt: Thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai đã được quan tâm trong
nghiên cứu, đầu tư và thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc gắn kết thích ứng với biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai vẫn còn nhiều hạn chế. Thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi
ro thiên tai có nhiều điểm tương đồng và khác biệt. Việc nhầm lẫn về sự tương đồng và khác biệt,
sự khác nhau về cách = ếp cận và không rõ ràng trong hành động là nguyên nhân gây khó khăn cho
việc gắn kết thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Bài báo này phân @ ch những
điểm tương đồng và khác biệt, những thách thức trong việc gắn kết và giải pháp để thích ứng với
biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai hiệu quả và bền vững.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong mối liên hệ với giảm nhẹ rủi ro thiên tai
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI GIẢM NHẸ RỦI RO THIÊN TAI Trần Thục (1), Huỳnh Thị Lan Hương(1), Trần Thanh Thủy (1), Chu Thị Thanh Hương(2), Nguyễn Xuân Hiển(1) (1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; (2)Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Tóm tắt: Thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai đã được quan tâm trong nghiên cứu, đầu tư và thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc gắn kết thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai vẫn còn nhiều hạn chế. Thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai có nhiều điểm tương đồng và khác biệt. Việc nhầm lẫn về sự tương đồng và khác biệt, sự khác nhau về cách ếp cận và không rõ ràng trong hành động là nguyên nhân gây khó khăn cho việc gắn kết thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Bài báo này phân ch những điểm tương đồng và khác biệt, những thách thức trong việc gắn kết và giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai hiệu quả và bền vững. Từ khóa: Thích ứng với biến đổi khí hậu, Giảm nhẹ rủi ro thiên tai. 1. Mở đầu ra mà thậm chí còn có thể làm gia tăng nh Việt Nam là một trong những quốc gia trạng dễ bị tổn thương nếu không nh đến sự được đánh giá là bị tác động nặng nề do biến thay đổi của thiên tai do BĐKH [5]. Trong khi đổi khí hậu (BĐKH). Trong những năm qua, đó BĐKH sẽ làm trầm trọng thêm các tác động dưới tác động của BĐKH, tần suất và cường độ của thiên tai, làm phức tạp thêm nhận thức các thiên tai ngày càng gia tăng, gây nhiều tổn của cộng đồng liên quan đến phòng ngừa và thất và thiệt hại. sẵn sàng ứng phó, đối phó và thích ứng dài hạn Việt Nam đã rất nỗ lực ứng phó với BĐKH, với thiên tai [4]. thể hiện qua các chính sách và các chương 2. Sự tương đồng và khác biệt giữa thích trình quốc gia. Chiến lược quốc gia về BĐKH ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro đã xác định ưu ên là đảm bảo an ninh lương thiên tai thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn 2.1. Sự tương đồng nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an Sự tương đồng giữa GNRRTT và TƯBĐKH sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, nâng cao đời sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. thường bị bỏ qua hoặc khó nhận biết do những mục đích chuyên môn và kỹ thuật khác nhau, Từ trước tới nay, trên thế giới cũng mặc dù TƯBĐKH và GNRRTT cùng chung một như ở Việt Nam, thích ứng với biến đổi khí số ưu ên và phương pháp thực hiện. hậu (TƯBĐKH) và giảm nhẹ rủi ro thiên tai (GNRRTT) thường được thực hiện độc lập. Tuy Về định nghĩa, TƯBĐKH là sự điều chỉnh nhiên nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng trong hệ thống tự nhiên và con người để ứng chúng có mối liên hệ với nhau. GNRRTT sẽ phó với các tác nhân khí hậu hiện tại và tương không bền vững nếu không nh đến biến đổi lai, như làm giảm những thiệt hại hoặc tận lâu dài của thiên tai và việc thực hiện TƯBĐKH dụng các cơ hội có lợi [6]. GNRRTT vừa là một cũng tương tự vậy nếu không kể đến các rủi mục êu chính sách vừa là các biện pháp chiến ro thiên tai (RRTT). Những hoạt động GNRRTT lược và công cụ được sử dụng để dự đoán rủi sẽ không những khó đạt được mục êu đề ro thiên tai trong tương lai, giảm hiểm họa, 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 giảm mức độ phơi bày trước hiểm họa hoặc - Về ưu ên: Tập trung giảm nh dễ bị tổn nh trạng dễ bị tổn thương, và nâng cao khả thương và xây dựng khả năng chống chịu của năng chống chịu [6]. Như vậy, TƯBĐKH và con người đối với mối nguy hại; TƯBĐKH và GNRRTT đều tập trung giảm nhẹ nh trạng dễ GNRRTT phải có hiệu quả ở cấp địa phương bị tổn thương của người dân [3]. và có sự tham gia của cộng đồng địa phương. TƯBĐKH đòi hỏi phải định hình và thiết kế - Về yếu tố tác động: Mối liên hệ giữa các lại các hoạt động phát triển, các hoạt động điều kiện phát sinh rủi ro và nh hình BĐKH kinh tế - xã hội để ứng phó một cách hiệu quả hiện tại đều là xuất phát điểm của công tác với những thay đổi môi trường [4]. Tương GNRRTT và tăng cường năng lực TƯBĐKH; tự, GNRRTT m cách tác động tới quá trình Những lợi ích mang nh chiến lược của các ra quyết định và bảo vệ quá trình phát triển biện pháp quản lý môi trường có thể hỗ trợ trước những rủi ro liên quan đến môi trường. cho cả công tác GNRRTT và TƯBĐKH. Ngoài ra, giữa BĐKH và thiên tai còn có các - Về phương thức triển khai: Được lồng mối liên hệ qua lại như: (i) BĐKH có thể làm thay ghép vào các chính sách và kế hoạch cứu trợ, đổi cường độ và tần suất xuất hiện thiên tai; phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Đòi hỏi (ii) BĐKH ảnh hưởng đến nh trạng dễ bị tổn sự tham gia của nhiều bên liên quan; Dựa trên thương trước thiên tai; (iii) Thiên tai tác động cơ sở đánh giá và quản lý rủi ro để có thể thực đến nh trạng dễ bị tổn thương trước BĐKH. hiện một cách có hiệu quả các hoạt động phục Những điểm tương đồng giữa TƯBĐKH và hồi, bảo vệ và tăng cường năng lực. GNRRTT gồm [1; 7]: 2.2. Sự khác biệt - Về mục êu: Có mục êu xây dựng khả Mặc dù có nhiều điểm tương đồng, năng ứng phó, phục hồi và thích nghi với TƯBĐKH và GNRRTT cũng có những khác biệt những nguy cơ và rủi ro. được tổng hợp trong Hình 1 và Bảng 1. Hình 1. Sự giống nhau và khác nhau giữa GNRRTT và TƯBĐKH [10] Công tác GNRRTT thường tập trung nhiều GNRRTT tập trung nhiều hơn vào các hiện hơn vào các ứng phó ngắn hạn. TƯBĐKH chủ tượng cực đoan, trong khi TƯBĐKH tập trung yếu tập trung vào các chương trình dài hạn nhiều hơn vào những thay đổi về điều kiện được thực hiện trong nhiều năm để thích ứng trung bình. với các loại thiên tai có nguồn gốc khí hậu. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 17 Số 1 - Tháng 3/2017 Bảng 1. Những điểm khác biệt chính giữa TƯBĐKH và GNRRTT [1, 7] Khác nhau Dấu hiệu của sự gắn kết GNRRTT GNRRTT Liên quan tới tất cả các loại thiên Liên quan đến các loại thiên tai tai. có nguồn gốc khí hậu. Bắt nguồn từ các hoạt động hỗ Bắt nguồn từ các lý thuyết khoa Các chuyên gia về TƯBĐKH là trợ nhân đạo sau thảm họa. học. những người hoạt động trong các ngành lĩnh vực kỹ thuật, nông nghiệp, y tế, và GNRRTT. Tập trung vào các sự kiện hiện Tập trung vào các sự kiện trong GNRRTT ngày càng chú trọng đến tại - các rủi ro trong quá khứ và tương lai - các rủi ro mới được dao động khí hậu, đây là điểm hiện tại. dự báo theo các kịch bản. đầu ên của TƯBĐKH. Kiến thức truyền thống ở cấp Kiến thức truyền thống ở cấp Việc ch hợp các kiến thức khoa cộng đồng là cơ sở cho việc xây cộng đồng có thể chưa đủ để xây học với các kiến thức truyền dựng khả năng chống chịu. dựng khả năng chống chịu trong thống trong GNRRTT sẽ giúp cho trường hợp rủi ro xảy ra nằm học hỏi và áp dụng kinh nghiệm. ngoài các kinh nghiệm sẵn có. Các biện pháp công trình được Các biện pháp công trình được GNRRTT đang ngày càng chú thiết kế với mức độ an toàn nh thiết kế với mức độ an toàn dựa trọng đến tương lai. toán dựa trên số liệu quá khứ và trên số liệu quá khứ, hiện tại và hiện tại. dự nh trong tương lai. Tập trung vào giảm nh dễ bị tổn Tập trung vào mức độ phơi bày. thương. Quá trình dựa vào cộng đồng bắt Quá trình dựa vào cộng đồng bắt nguồn từ kinh nghiệm thực tế. nguồn từ các chương trình, chính sách. Ứng dụng thực tế ở cấp địa Ứng dụng lý thuyết ở cấp địa Có thể học tập kinh nghiệm phương phương. TƯBĐKH ở cấp địa phương. Các công cụ hỗ trợ đã được thiết Việc thiết lập và xây dựng các Cần phải xây dựng nhiều công cụ lập và xây dựng đầy đủ. công cụ hỗ trợ còn hạn chế. cho TƯBĐKH. Đã được xây dựng từ lâu. Theo chương trình nghị sự mới. Nguồn đầu tư không thường Nguồn đầu tư ngày càng tăng. GNRRTT đang nhận được đầu tư xuyên mà theo từng trường hợp từ các cơ chế TƯBĐKH. cụ thể. 3. Gắn kết thích ứng với biến đổi khí hậu và - Khung thể chế, quy trình quản lý, cơ chế giảm nhẹ rủi ro thiên tai tài trợ, các diễn đàn trao đổi thông n và các 3.1. Thách thức trong gắn kết thích ứng với hoạt động cộng đồng được xây dựng và duy trì biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai một cách độc lập [7]. Những thách thức trong việc gắn kết - Không có sự ch hợp hệ thống GNRRTT và TƯBĐKH và GNRRTT có thể kể đến là sự khác TƯBĐKH trong các dự án cụ thể [7]. biệt về ngôn ngữ chuyên ngành và thuật ngữ; - BĐKH thường được đặt ở Bộ Môi trường sự khác nhau về cách ếp cận trong thực hiện các dự án và các rào cản về thể chế, chính hoặc Cơ quan khí tượng ở cấp quốc gia. Trong sách và tài chính [8]. Bên cạnh đó, thiếu hợp khi đó, GNRRTT quan tâm nhiều tới việc phòng tác trong công tác TƯBĐKH và GNRRTT cũng chống, khắc phục và cứu trợ các hậu quả của làm cho việc gắn kết hai lĩnh vực này khó khăn thiên tai, do đó thường đi liền với các cơ quan hơn. Thực tế cho thấy sự thiếu gắn kết trong phòng chống thiên tai hoặc các tổ chức cứu TƯBĐKH và GNRRTT, bao gồm: trợ trong quốc gia đó [2]. 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 - Mặc dù GNRRTT có mối liên quan và quan TƯBĐKH và GNRRTT có thể dẫn đến: trọng đối với TƯBĐKH, tuy nhiên, sự kết hợp - Gia tăng rủi ro thiên tai: BĐKH sẽ gây ra GNRRTT vào các quyết định, văn bản của Công nhiều tác động bất lợi đến con người và làm ước khí hậu chưa nhiều [7]. Một phần lý do là nghiêm trọng thêm các RRTT. Mặc dù có nhiều các hoạt động GNRRTT và TƯBĐKH tuân thủ cố gắng và các hành động quốc tế, tuy nhiên theo hai cơ chế chính trong hợp tác quốc tế ở các biện pháp GNRRTT toàn cầu là chưa đủ. cấp toàn cầu là Chiến lược của Liên Hợp Quốc Thiên tai gây ra hậu quả nghiêm trọng đến đời về giảm nhẹ rủi ro thiên tai (UNISDR) và Công sống và sinh kế của người dân cũng như các ước Khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu nguồn lực của quốc gia dành cho phát triển (UNFCCC) [2]. kinh tế - xã hội. BĐKH sẽ làm gia tăng RRTT, Sự thiếu gắn kết giữa TƯBĐKH và GNRRTT tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên có thể do những lý do sau đây: nhiên như đất và nước, trong đó có khả năng - Nhầm lẫn về sự tương đồng và khác biệt tăng xung đột và gây mất an ninh. Do đó, cần giữa TƯBĐKH và GNRRTT: Những người làm xem xét kết hợp các vấn đề về TƯBĐKH và GNRRTT trong cùng chương trình nghị sự và công tác TƯBĐKH và GNRRTT không phải lúc cùng thực hiện khi có thể [7]. nào cũng hiểu những khác biệt giữa hai lĩnh vực này do đó có sự nhầm lẫn. Sự nhầm lẫn - Thiếu hiệu quả: Thiếu sự phối hợp giữa này có thể gây trở ngại cho các hoạt động những người làm công tác TƯBĐKH và GNRRTT TƯBĐKH trong việc ếp cận các chương trình có thể làm tăng khó khăn trong quản lý, giảm nghị sự về GNRRTT và những người làm công hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, con tác GNRRTT tham gia vào các chính sách BĐKH người và tài nguyên và làm hạn chế hiệu quả ở các cấp [7]. tổng thể của những nỗ lực để giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, có thể thấy sự không hiệu quả - Lo ngại về cách ếp cận khác nhau: Hướng khác như khung chính sách phức tạp; bỏ lỡ ếp cận của GNRRTT đi từ dưới lên, từ địa cơ hội chia sẻ công cụ, phương pháp và cách phương lên quốc gia và đang dịch chuyển dần ếp cận; mất cơ hội tài trợ cho GNRRTT từ các tới cấp quốc tế. Ngược lại, TƯBĐKH ếp cận nguồn vốn TƯBĐKH. Vấn đề này cần được ưu từ trên xuống, từ cấp toàn cầu đến quốc gia và ên giải quyết để đạt được hiệu quả cao nhất gần đây đang hướng tới các cấp địa phương. trong việc giảm rủi ro [7]. Sự khác biệt này có thể tạo ra cơ hội để hai - GNRRTT thiếu bền vững dẫn đến sai lầm cơ chế có thể bổ sung và hỗ trợ cho nhau khi trong TƯBĐKH: GNRRTT dựa vào kinh nghiệm được ch hợp. TƯBĐKH có thể nâng tầm và hỗ quá khứ và hiện tại, do đó, có thể không thành trợ GNRRTT ở cấp độ toàn cầu, trong khi đó công đối với việc tăng cường khả năng phục GNRRTT có thể hỗ trợ ở cấp địa phương khi hồi trước những rủi ro do BĐKH trong tương TƯBĐKH ếp cận đến [7]. lai. Mặc dù với mục đích để giảm thiểu rủi ro, - Thiếu rõ ràng trong các hành động: Hợp GNRRTT cũng có thể góp phần phát sinh nguy tác về các vấn đề liên quan giữa TƯBĐKH và cơ mới. Ví dụ, thiết kế hệ thống phòng, chống GNRRTT sẽ đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, cần lũ không phù hợp (không xem xét đến yếu tố phải xác định được sự hợp tác sẽ được ến BĐKH) có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hành khi nào, ở mức độ nào và cơ quan nào hơn. Hợp tác chặt chẽ hơn giữa những người chủ trì. Sự hợp tác này phải liên quan đến làm công tác TƯBĐKH và GNRRTT sẽ tăng các nhà khoa học, các nhà thực thi và các nhà cường sự ếp cận của các nhà hoạch định hoạch định chính sách [9]. chính sách GNRRTT với thông n khí hậu có Hậu quả của việc thiếu gắn kết giữa liên quan, hỗ trợ áp dụng vào các chiến lược TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 19 Số 1 - Tháng 3/2017 và biện pháp GNRRTT [7]. - Phát huy vai trò của GNRRTT trong 3.2. Giải pháp cho việc gắn kết thích ứng với các chính sách, chiến lược và chương trình biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai TƯBĐKH. Cung cấp thông n và công cụ GNRRTT cho những người làm công tác Việc hợp tác chặt chẽ giữa những người TƯBĐKH. làm công tác TƯBĐKH và GNRRTT có thể đem tới những lợi ích như [7]: - Đảm bảo rằng tất cả các chính sách, biện pháp và công cụ GNRRTT có xét đến các rủi ro - Giảm tổn thất liên quan tới khí hậu, thông hiện tại có thể gia tăng hoặc mới phát sinh do qua việc thực hiện rộng rãi hơn các biện pháp BĐKH. Các biện pháp GNRRTT trong quá khứ GNRRTT gắn kết TƯBĐKH. và hiện tại nên được coi là cơ sở để xây dựng - Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực tài các biện pháp nhằm tăng khả năng phục hồi chính, con người và tài nguyên. trước tác động của BĐKH. - Tăng hiệu quả và nh bền vững của cả hai c) Đối với cả hai đối tượng phương pháp ếp cận TƯBĐKH và GNRRTT. - Nâng cao nhận thức và hiểu biết về sự gắn Một số các giải pháp có thể được áp dụng kết giữa TƯBĐKH và GNRRTT. Phổ biến rộng rãi để gắn kết TƯBĐKH và GNRRTT được hiệu quả các nghiên cứu điển hình, chia sẻ kinh nghiệm và bền vững: và kiến thức. a) Đối với những người làm công tác thích ứng - Khuyến khích đối thoại, trao đổi thông n với biến đổi khí hậu và cùng hợp tác giữa các cơ quan đầu mối, các - Sử dụng các hướng dẫn của Khung hành chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách, động Hyogo và Sendai trong cách ếp cận những người làm việc trong lĩnh vực có liên giảm thiểu rủi ro toàn diện đối với TƯBĐKH. quan đến TƯBĐKH và GNRRTT. - Chú trọng đến GNRRTT trong trụ cột thích 4. Kết luận ứng thuộc khung TƯBĐKH. TƯBĐKH và GNRRTT có những điểm khác - Sử dụng các công cụ GNRRTT trong đối biệt và tương đồng. Để đảm bảo TƯBĐKH phó với các rủi ro liên quan tới thời ết có thể và GNRRTT được hiệu quả và bền vững, các diễn ra nghiêm trọng hơn do BĐKH. Tập trung nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia và vào các khía cạnh kinh tế - xã hội và chính trị những người công tác trong hai lĩnh vực này của quản lý rủi ro khí hậu, tham vấn ý kiến với cần nhận thức được những điểm tương đồng, những người làm công tác GNRRTT. khác biệt giữa TƯBĐKH và GNRRTT và tầm - Tăng cường các hoạt động TƯBĐKH dựa quan trọng của việc gắn kết chúng, từ đó tăng vào cộng đồng để giảm nh dễ bị tổn thương. cường trao đổi, cộng tác với nhau một cách Dựa trên các dự án đang được triển khai trong hiệu quả. TƯBĐKH và GNRRTT có thể được các lĩnh vực quản lý tài nguyên, GNRRTT và gắn kết với nhau thông qua sự tăng cường giảm nghèo để xác định các dự án thích ứng phối hợp và hợp tác giữa các Bộ trong hoạch ềm năng. định chính sách, trong tăng cường thực hiện b) Đối với người làm công tác giảm nhẹ rủi ro các chương trình hợp tác, cũng như trong chia thiên tai sẻ các công cụ và phương pháp thực hiện. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UNDP (2011), T ài liệu kỹ thuật quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. 2. IMHEN và UNDP (2015), Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu, [Trần Thục, Koos Nee es, Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hiền Thuận, Lê Nguyên Tường], NXB Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam. 3. Allen K. (2003), Vulnerability reduc on and the community-based approach: a Philippines study, in Pelling , M (ed.) Natural Disasters and Development in a Globalizing World, Routledge, London, UK. 4. Blaikie P., Cannon T., Davis I. and Wisner B. (1994), At Risk: Natural Hazards, People’s Vulnerability and Disasters , Routledge, London, UK, 57-79. 5. Hewi K. (1997), Regions of Risk: A Geographical Introduc on to Disaster, Longman, London, UK. 6. IPCC (2007), Appendix I: Glossary., in, Climate Change 2007: Impacts, Adapta on and Vulnerability. Contribu on of Working Group II to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change. 7. Paul Venton and Sarah La Trobe (2008), Linking climate change adapta on and disaster risk reduc on, Tearfund and Ins tute of Development Studies (IDS). 8. Schipper L. and Pelling M. (2006), Disaster risk, climate change and interna onal development: scope for, and challenges to, integra on , Disasters 30, 19-38. 9. Thomalla F. et al. (2006), Reducing hazard vulnerability: towards a common approach between disaster risk reduc on and climate adapta on , Disasters 30(1), 39-48. 10. UNCC: Learn (2013), Introduc on to Climate Change Adapta on. CLIMATE CHANGE ADAPTATION IN RELATION TO DISASTER RISK REDUCTION Tran Thuc (1), Huynh Thi Lan Huong(1), Tran Thanh Thuy (1), Chu Thi Thanh Huong(2), Nguyen Xuan Hien(1) (1) Viet Nam Ins tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change (2) Department of Meteorology, Hydrology and Climate Change Abstract: Climate change adapta on and disaster risk reduc on have been interested in re- search, investment and implementa on in Viet Nam. However, linking climate change adapta on and disaster risk reduc on is s ll limited. Climate change adapta on and disaster risk reduc on have many similari es and diff erences. The confusion about the similari es and diff erences, the diff erences in approach and unclear in ac ons are the causes of diffi cul es for linking climate change adapta on and disaster risk reduc on. This paper analyses the similari es and diff er- ences, the challenge of coherence, and measures for climate change adapta on and disaster risk reduc on be more sustainable effi ciency. Keywords: Climate change adapta on, Disaster risk reduc on. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 21 Số 1 - Tháng 3/2017
File đính kèm:
- thich_ung_voi_bien_doi_khi_hau_trong_moi_lien_he_voi_giam_nh.pdf