Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi

Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc, tự đối chứng cho

51 bệnh nhân từ 6-14 tuổi được chẩn đoán xác định

VMDƯ do dị nguyên D.pteronyssinus tại Hải Phòng. Sau

24 tháng điều trị Kết quả cho thấy các chỉ tiêu miễn dịch

đều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị có ý nghĩa thống

kê: Test kích thích mũi sau điều trị có 5,88% (-) và 72,55%

(+) so với trước điều trị dương tính 100%, trong đó chủ

yếu là (++) và (+++): 90,02%; Phản ứng tiêu bạch cầu:

trước điều trị 100% dương tính, sau điều trị 35,29% âm

tính;. IgE toàn phần trước điều trị 545,14 ± 360,70; sau

điều trị 331,84± 232,31UI/ml; IgG toàn phần trước điều

trị 993,71 ± 110,24; sau điều trị 1876,18 ± 274,24 mg%

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi

Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 49
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Vũ Trung Kiên (2013) “ Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái bình, Hải phòng 
và hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus” Luận án tiến sĩ Y học
3. Nguyễn Nhật Linh (2001). “Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị Giải mẫn cảm Đ đặc hiệu trong viêm mũi dị ứng 
bằng dị nguyên mạt bụi nhà”. Luận văn thạc sỹ y học. p. 24 – 45
4. Nguyễn Trọng Tài (2010). “Nghiên cứu điều trị giải mẫn cảm đặc hiệu bằng đường dưới lưỡi ở bệnh nhân viêm 
mũi dị ứng do dị nguyên Dermotophagoides pteronyssinus”. Luận án tiến sỹ: p. 49 - 98.
5. Phạm Văn Thức, Vũ Sản, Phùng Minh Sơn (1999), “Bước đầu ứng dụng phương pháp GMCĐH trên bệnh nhân 
hen phế quản dị ứng do bụi nhà và bụi lông vũ tại Hải Phòng”, Báo cáo khoa học, Hội nghị giảng dạy và nghiên cứu 
Miễn dịch học hàng năm lần IX., Hà Nội.
6. Vũ Minh Thục và csự (2004). Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm ở bệnh nhân Viêm mũi 
dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.pteronyssinus. Đề tài cấp Bộ Y tế.
8. Yousef A. Taher, Paul A.J. Henricks, Antoon J.M. van Oosterhout (2010), “Allergen-specific subcutaneous im-
munotherapy in allergic asthma: immunologic mechanisms and improvement, Libyan”, Journal of Medicine.
9. Yoshitaka Okamoto, Syuji Yonekura, Daiju Sakurai, Shigetoshi Horiguchi, Toyoyuki Hanazawa, Atsuko Nakano, Fumi-
yo Kudou, Yoji Nakamaru, Kohei Honda, Akira Hoshioka, Naoki Shimojo, Yoichi Kohno (2010), “Sublingual Immotherapy 
with House Dust Extract for House Dust-Mite Allergic Rhinitis in Children”, Allergology International, 59, pp. 381 – 388.
TÓM TẮT
Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc, tự đối chứng cho 
51 bệnh nhân từ 6-14 tuổi được chẩn đoán xác định 
VMDƯ do dị nguyên D.pteronyssinus tại Hải Phòng. Sau 
24 tháng điều trị Kết quả cho thấy các chỉ tiêu miễn dịch 
đều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị có ý nghĩa thống 
kê: Test kích thích mũi sau điều trị có 5,88% (-) và 72,55% 
(+) so với trước điều trị dương tính 100%, trong đó chủ 
yếu là (++) và (+++): 90,02%; Phản ứng tiêu bạch cầu: 
trước điều trị 100% dương tính, sau điều trị 35,29% âm 
tính;. IgE toàn phần trước điều trị 545,14 ± 360,70; sau 
điều trị 331,84± 232,31UI/ml; IgG toàn phần trước điều 
trị 993,71 ± 110,24; sau điều trị 1876,18 ± 274,24 mg%.
Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, D.pteronyssinus, miễn 
dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi.
THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂN VIÊM 
MŨI DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN D. PTERONYSSINUS LỨA TUỔI 
6-14 TUỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH 
ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI
Vũ Minh Thục1, Trần Thái Sơn2, Lương Xuân Tuyến3, Nguyễn Thị Vinh Hà4,
Phạm Văn Thức5, Nguyễn Quang Hùng6
Ngày nhận bài: 04/08/2017 Ngày phản biện: 11/08/2017 Ngày duyệt đăng: 25/08/2017
1. Bệnhviện Tai Mũi Họng TW
2. Bệnh viện Nhi TW
3. Viện Y học Biển Hải Phòng
4. Bệnh viện ĐK Tâm Anh
5. Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
6. Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn50
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
SUMMARY
The auto controlled descriptive follow-up study on 
51 patients age 6-14 years old with allergic rhinitis by 
D.pteronyssinus at HaiphongCity. After 24 months of 
treated by specific sublingual immunotherapy (SLIT), 
all immunological parameters significantly had been 
improved (p<0.05) such as: Before the treatment, 100% 
of nasal provocation test (NPT) was positive, but after 
the treatment the number reduces and 5,88% with NPT 
have negative:, especially number of patients with 
NPT (++) and (+++) decrease from 90,02% to 21,57%. 
Destroying leucocyte test before treatment: 100% were 
positive and after 35,29% negative (p<0,05). Moreover, 
the treatment makes changes in serum immunoglobulin, 
such as reduction of total IgE level (before the treament, 
IgE level was 545,14 ± 360,70UI/ml, after the treatment 
that was 331,84± 232,31 UI/ml), increase in total IgG 
synthesis (before the treament IgG levels were 993,71 ± 
110,24 mg% and after the treatment that was 1876,18 ± 
274,24mg% (p < 0.05).
Keywords: Allergic rhinitis; D.pteronyssinus; 
sublingual immunotherapy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những thể 
bệnh được xếp vào nhóm các bệnh lý miễn dịch (9). Các 
nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ngày 
càng gia tăng, đặc biệt trẻ em dễ bị tổn thương bởi các 
bệnh này . Theo ước tính tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ chiếm 
từ 10 đến 20% các trẻ ở lứa tuổi học đường và từ 15 đến 
30% ở lứa tuổi thiếu niên(10). Ở Việt Nam tỷ lệ VMDƯ ở 
trẻ em cũng không nằm ngoài quy luật (1). Bệnh thường 
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như số lượng 
người mắc bệnh. Cho đến nay VMDƯ được xếp loại như 
một căn bệnh hô hấp mạn tính và là nguyên nhân thứ 2 
dẫn tới căn bệnh mạn tính ở nhiều nước.
Chiến lược điều trị VMDƯ viêm mũi dị ứng và hen 
phụ thuộc vào 4 nguyên lý cơ bản là tránh tiếp xúc với 
dị nguyên, điều trị thuốc, điều trị miễn dịch đặc hiệu 
(MDĐH), và tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân. Tất cả 
các thuốc điều trị dị ứng hiện nay chỉ hướng tới các triệu 
chứng của dị ứng mà không tác động đến những nguyên 
nhân gây ra hoặc ảnh hưởng đến xu hướng phát triển tự 
nhiên ngày càng xấu đi của bệnh. Theo các chuyên gia 
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)(9), “MDĐH là phương 
pháp điều trị duy nhất làm thay đổi sự tiến triển tự nhiên 
của bệnh dị ứng”. Điều trị MDĐH đường dưới lưỡi đơn 
giản hóa việc đưa vào cơ thể một liều dị nguyên hiệu quả 
đảm bảo an toàn, dễ sử dụng, trẻ em dễ tiếp nhận điều 
trị. Dựa trên những sự thay đổi của các xét nghiệm miễn 
dịch kết hợp với sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng có 
thể đánh giá chính xác được hiệu quả của MDĐH đối với 
VMDƯ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục 
tiêu: Đánh giá sự biến đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở 
bệnh nhân bệnh nhân VMDƯ do D.pteronyssinus lứa 
tuổi 6-14 tuổi sau 24 tháng điều trị miễn dịch đặc hiệu 
đường dưới lưỡi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là VMDƯ 
do MBN điều trị bằng MDĐH đường dưới lưỡi theo dõi 
trước và sau điều trị 24 tháng 
 Địa điểm thực hiện: Viện Y học Biển Hải Phòng.
* Thời gian từ 07/2011-08/2013.
2. Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật nghiên cứu 
- Phản ứng tiêu bạch cầu hạt 
 Nguyên lý: Phức hợp KH-KT được hình sẽ tương 
tác lên màng tế bào làm thay đổi cấu trúc màng cũng 
như các chuyển hóa trong tế bào kết quả thoát hạt trong 
bào tương.
 Đánh giá kết quả:
+ Phản ứng âm tính (-): số lượng tế bào không thay đổi 
hoặc tỷ lệ phân hủy < 10%.
+ Phản ứng dương tính khi tế bào bị phân hủy được 
chia làm 4 mức: (+): Số tế bào phân hủy từ 10 - 20%, (++): 
Số tế bào bị phân hủy > 20 - 30%, Dương tính (+++): Số 
tế bào bị phân hủy > 30 - 40%, (++++): Số tế bào bị phân 
hủy > 40%
- Định lượng IgE toàn phần bằng kỹ thuật miễn dịch 
đánh dấu với bộ sinh phẩm của hãng DRG ( Cộng hòa liên 
bang Đức )
- Định lượng IgG toàn phần trong huyết thanh: bằng 
kỹ thuật tủa với bộ sinh phẩm của hãng Beckman 
coulter (Mỹ)
- Test kích thích mũi (Nasal provocation test).
Tiến hành nhỏ vào mỗi bên mũi 2-3 giọt nước muối 
sinh lý làm chứng, nếu không có phản ứng gì thì sau 15 
phút bắt đầu nhỏ 3 giọt dung dịch D.pt vào mỗi bên mũi 
với nồng độ tăng dần từ 1000, 2000, 5000 đến 10000 
PNU/ml. Nhận định kết quả sau 20 phút.
Kết quả: Âm tính (-) không có biểu hiện trên khi thử 
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 51
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đến nồng độ 10000 PNU/ml. Dương tính (+) có ít nhất 2 
triệu chứng cơ năng, hoặc so sánh độ thông khí của mũi 
qua gương Glazel trước và sau khi làm test và tình trạng 
niêm mạc hốc mũi và cuốn dưới: phù nề, tăng xuất tiết, 
cụ thể (+) ở nồng độ 10000 PNU/ml, (++ )nồng độ 5000 
PNU/ml, (+++), nồng độ 2000 PNU/ml , (++++) Đ á p 
ứng ở nồng độ 1000 PNU/ml
Phương pháp điều trị MDĐH
- Tiến hành tại Viện Y học Biển Hải Phòng.
- Dị nguyên D.pt, với nồng độ 10 IR/ml, 100 IR/ml 
và 300 IR/ml.
* Kỹ thuật tiến hành: Theo quy trình điều trị của Bousquet:
Thì bắt đầu nhanh: thuốc sử dụng 1 lần vào buổi sáng 
lúc đói. Bơm trực tiếp vào dưới lưỡi và để yên trong vòng 
2 phút trước khi nuốt. Thuốc được sử dụng theo kiểu tăng 
liều hàng ngày cho đến khi đạt được liều duy trì. Thời gian 
thường kéo dài 1 tháng.
Thì duy trì: Liều duy trì được sử dụng. Đây là nồng 
độ đã được các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối 
chứng xác định. Bệnh nhân được theo dõi và ghi chép tình 
trạng diễn biến bệnh và làm các xét nghiêm miễn dịch ở 
các thời điểm trước điều trị và sau điều trị 12, 24 tháng.
3. Xử lý số liệu: Số liệu thu được trong quá trình 
nghiên cứu được xử lý bằng chương trình SPSS 15.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.1. Test kích thích mũi trước và sau điều trị
Nhận xét:Trước điều trị 100% bệnh nhân cho kết quả 
dương tính nhưng không có trường hợp nào (++++), chủ 
yếu là (++) và (+++): 90,02%. Sau điều trị, chủ yếu bệnh 
nhân ở nhóm (+): 72,55%; không có bệnh nhân nào (+++) 
và có 5,88% cho kết quả (-).
Kết quả bảng 1 cho thấy phản ứng tiêu bạch cầu 
đặc hiệu tăng rõ rệt sau điều trị 24 tháng. Sau điều trị có 
35,29% bệnh nhân cho kết quả âm tính, (p<0,05).
Bảng 2. Hàm lượng IgE toàn phần trong huyết thanh trước và sau điều trị.
Thời điểm 
Thấp nhất
(UI/ml)
Cao nhất
(UI/ml)
X
(UI/ml)
SD
(UI/ml)
p
Trước điều trị 167,32 1476,89 545,14 360,70
<0,05
Sau điều trị 92,23 841,03 331,84 232,31
Hàm lượng IgE toàn phần trung bình ở bệnh nhân giảm đi rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
Bảng 1. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu trước và sau điều trị
Mức độ
Trước điều trị (1) Sau điều trị (2)
p
SL % SL %
Dương tính
(+) 20 39,22 21 41,18
p
1,2
<0,05
(++) 19 37,25 11 21,57
(+++) 9 17,65 1 1,96
(++++) 3 5,88 0 0
Âm tính 0 0 18 35,29
Tổng 51 100 51 100
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn52
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Sau điều trị tất cả các bệnh nhân đều có hàm lượng 
IgG tăng rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
1. Test kích thích mũi
Test kích mũi giá trị trong chẩn đoán dị ứng dặc hiệu 
đặc biệt có độ nhậy cao trường hợp VMDƯ. Trong nghiên 
này chúng tôi sử dụng test kích thích mũi để chẩn đoán 
và đánh giá hiệu quả điều trị MDĐH. Sau 24 tháng điều 
trị kết quả cho thấy trước điều trị 100% bệnh nhân cho kết 
quả dương tính nhưng không có trường hợp nào (++++), 
chủ yếu là (++) và (+++): 90,02% và sau điều trị, chủ yếu 
bệnh nhân ở nhóm (+): 72,55%; không có bệnh nhân nào 
(+++) và có 5,88% cho kết quả (-). Điều này chứng tỏ mức 
độ dương tính của test kích thích mũi sau điều trị giảm có 
ý nghĩa thống kê với (p<0,05). Kết quả này của chúng tôi 
tương đương với kết quả của Imleat và Vũ Minh Thục khi 
điều trị MDĐH bằng dị nguyên D.Pte đường dưới lưỡi 
cho bệnh nhân VMDƯ người lớn nhưng caohơn kết quả 
nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng khi điều trị bằng đường 
tiêm trong da cho bệnh nhân hen phế quản dị ứng phải 
chăng phương pháp điều trị MDĐH bằng các đường khác 
nhau kết quả thu được cũng khác nhau 
2. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu 
Kết quả của chúng tôi cho thấy sau 24 tháng điều trị 
phản ứng tiêu bạch cầu hạt đặc tăng lên rõ rệt 35,29% 
trong khi trước điều trị tỷ lệ này chỉ chiếm 5,77% sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đặc biệt mức 
độ (++++) giảm xuống 0% và (+++) cũng giảm xuống 
còn 1,96% so với trước điều trị.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn kết quả 
nghiên cứu của tác giả Trịnh Mạnh Hùng ( 3) cao hơn cả 
về tỷ lệ dương tính cũng như mức đáp ứng dương tính 
trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng dị nguyên D.Pte 
có nguồn gốc từ Việt Nam, trong khi nghiên cứu của Phạm 
Mạnh Hùng lại sử dụng dị nguyên bụi nhà của pháp. Như 
vậy phản ứng tiêu bạch cầu hạt đặc hiệu sẽ cho các kết 
quả khác nhau khi sử dụng dị nguyên D.Pte có nguồn gốc 
khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng. Sau 24 tháng điều trị, 
không còn bệnh nhân nào cho tỷ lệ dương tính (++++), 
chủ yếu tập trung ở mức độ (+) và (++), tuy nhiên mức độ 
(++) đã giảm rõ rệt so với trước chỉ còn 11,54%. Đặc biệt 
có 32,69% bệnh nhân cho kết quả âm tính. Tỷ lệ này có ý 
nghĩa thống kê so với trước điều trị với p < 0,01. 
3. Biến đổi nồng độ IgE
IgE là kháng thể gắn liền với bệnh lý dị ứng typ I, nó 
đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ chế dị ứng. Người bình 
thường nồng độ doa động 0 - 135 UI/ml. Khi bị bệnh dị ứng, 
IgE có thể tăng tới hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. 
Nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh của nhóm 
VMDU trước điều trị: 545,14 ± 360,70 UI/ml. Kết quả 
này cao hơn hẳn so với nhóm đã được điều trị 212,70 ± 
95,05 UI/ml. Nghiên cứu của các tác giả ( 2,3,4 ) đều chỉ 
ra nhóm các đối tượng bị hen, VMDU do bụi bông, bụi 
nhà nồng độ IgE đều cao hơn rõ rệt rõ rệt so với nhóm 
người bình thường đều với (p< 0,01).
Sau điều trị 24 tháng bằng MDĐH với dị nguyên 
MBN nồng độ 300IR/ml, nồng độ IgE giảm xuống rõ 
rệt còn 331,84 ± 232,31UI/ml có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,01). Điều này đã đánh giá gián tiếp sự giảm dần 
của IgE đặc hiệu với dị nguyên MBN ở các bệnh nhân 
HPQ đang được điều trị MDĐH. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Trịnh Mạnh 
Hùng ( 3) tiến hành điều trị MDĐH với D.pte của Pháp 
cho các bệnh nhân HPQ tại Việt Nam. Kết quả nghiên 
cứu của Delaunois L. cũng có cho thấy khi tiến hành điều 
trị MDĐH trên 73 bệnh nhân thấy 91% bệnh nhân có hàm 
lượng IgE trong huyết thanh giảm và có kết quả đánh giá 
trên lâm sàng là tốt. 
4. Biến đổi nồng độ IgG toàn phần
Bên cạnh sự thuyên giảm nồng độ IgE toàn phần, 
chúng tôi tiến hành định lượng nồng độ IgG toàn phần 
trong huyết thanh. IgG4 được coi là kháng thể bảo vệ ở 
bệnh nhân bị dị ứng với một loại dị nguyên nào đó sau khi 
được tiến hành điều trị MDĐH với dị nguyên đó. 
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế 
giới đã chỉ ra các bệnh nhân sau khi điều trị bằng liệu 
pháp MDĐH có nồng độ IgG4 cao hơn nhóm người bình 
thường và nhóm người bị VMDƯ không được điều trị 
MDĐH. Tuy nhiên do điều kiện hiện tại của Việt Nam, 
Bảng 3.Hàm lượng IgG toàn phần trong huyết thanh trước và sau điều trị.
Thời điểm 
Thấp nhất
(mg/%)
Cao nhất
(mg/%)
X
(mg/%)
SD
(mg/%)
p
Trước điều trị 816,00 1259,00 993,71 110,24
<0,05
Sau điều trị 1213,00 2413,00 1876,18 274,24
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 53
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Nguyễn Năng An và CS (2005). Bài giảng dị ứng miễn dịch lâm sàng. Nxb Y học. Hà Nội.
2. Đoàn Thị Thanh Hà (2002). “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị miễn dịch viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi 
nhà,”. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội. p. 74 - 81.
3. Trịnh Mạnh Hùng (2000), Kết quả chẩn đoán và điều trị hen phế quản bụi nhà, Luận án tiến sĩ Y học Đại học Y, Hà Nội.
4. Imleat, Vũ Minh Thục (2006), Đánh giá hiệu quả điều trị MDĐH trong VMDƯ ở người lớn do dị nguyên 
Dermatophagoides pteronyssinus bằng đường dưới lưỡi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
5. Phạm Văn Thức, Vũ Sản, Phùng Minh Sơn (1999), “Bước đầu ứng dụng phương pháp GMCĐH trên bệnh nhân 
hen phế quản dị ứng do bụi nhà và bụi lông vũ tại Hải Phòng”, Báo cáo khoa học, Hội nghị giảng dạy và nghiên cứu 
Miễn dịch học hàng năm lần IX., Hà Nội.
6. Vũ Minh Thục (2003). “Điều chế, tiêu chuẩn hóa dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus, ứng 
dụng trong lâm sàng”Đề tài cấp bộ. p. 6 - 29.
7. Vũ Minh Thục và csự (2004). “Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm ở bệnh nhân viêm mũi 
dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.pteronyssinus”. Đề tài cấp Bộ.
8. Andre C, Vatrinet C, Galvain S, Carat F, Sicard H (2000),Safety of sublingual-swallow immunotherapy in children 
and adults.International Archives of Allergy and Immunology.121, 3, pp.229-234.
9. Bousquet J. ARIA, WHO J. of Allergy and clin. Imm.(2001) vol 108.P 155- 162.
10. Downie J. Allergy, (2004), Vo l59 p 320-326
TÀI LIỆU THAM KHẢO
chưa triển khai được kỹ thuật định lượng IgG4 nên việc 
tiến hành xác định nồng độ IgG toàn phần trước và sau 
điều trị MDĐH theo từng thời điểm cũng góp phần đánh 
giá được hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân. 
Khi định lượng IgG toàn phần ở các bệnh nhân điều trị 
MDĐH với MBN trước và sau điều trị 24 tháng, kết quả 
của chúng tôi cho thấy lượng IgG trước điều trị là 993,71 ± 
110,24 mg%, tăng hơn so với nhóm đã được điều trị với (p 
< 0,05 và có sự biến đổi ngược so với hàm lượng IgE toàn 
phần. Điều đó chứng tỏ ở các bệnh nhân VMDƯ do MBN 
có sự nhậy cảm với dị nguyên và tăng sản xuất kháng thể dị 
ứng (IgE) và giảm sản xuất kháng thể bảo vệ (IgG). 
Điều này cũng phù hợp với mức độ dương tính các test 
da, phản ứng phân hủy mastocyte, phản ứng tiêu bạch cầu 
đặc hiệu. Sau 24 tháng điều trị MDĐH bằng MBN 300 
nồng độ IR/ml hàm lượng IgG tăng lên. Điều đó chứng tỏ 
sau điều trị MDĐH bằng MBN, các bệnh nhân VMDƯ đã 
tăng lượng kháng thể bảo vệ. 
Sự tăng nồng độ IgG cùng với sự giảm xuống của IgE 
sau điều trị so với trước điều trị chứng tỏ đáp ứng miễn 
dịch đã thay đổi, thể hiện ở chỗ các test lẩy da, phản ứng 
tiêu bạch cầu đặc hiệu đã giảm hẳn mức độ dương tính. 
Tất cả các thay đổi này phù hợp với sự tốt lên của các triệu 
chứng lâm sàng sau điều trị. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của Võ Thanh Quang và Vũ Minh 
Thục cũng như kết quả của Imleat và Vũ Minh Thục (3,4, 
6,7) và cao hơn kết quả của Phạm Văn Thức và CS ( 5) khi 
điều trị bằng dị nguyên bụi nhà và bụi lông vũ theo đường 
tiêm trong da.
Như vậy sau 24 tháng điều trị VMDƯ do MBN bằng 
MDĐH đường dưới lưỡi với MBN nồng độ 300IR/ml 
chúng tôi nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ tiêu 
miễn dịch ở trẻ. Hơn nữa phương pháp này thể hiện được 
sự ưu việt hơn với đường tiêm vì tính an toàn rất cao, trẻ 
em có tâm lý ổn định đẽ dàng phối hợp điều trị, không 
có trường hợp nào xảy ra tai biến do dị nguyên và cũng 
không có bệnh nhân nào phải bỏ điều trị vì tác dụng phụ 
của dị nguyên. 
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
là VMDƯ được điều trị bằng miễn dịch đặc hiệu sau 24 
tháng cho thấy các chỉ tiêu miễn dịch đều cải thiện rõ rệt:
- Tỷ lệ test kích mũi (-) tăng 5,88% trong khi tỷ lệ 
dương tính (+) chiếm 72,55 %. 
- Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu sau điều trị tỷ lệ âm 
tính tăng 35,29 % . Đặc biệt không còn bệnh nhân nào 
có phản ứng (++++),
- Nồng độ IgE toàn phần giảm sau điều trị có ý nghĩa 
thống kê với (p<0,05).
- Nồng độ IgG toàn phần tăng có ý nghĩa thống kê với 
(p<0,05).

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_mot_so_chi_tieu_mien_dich_o_benh_nhan_viem_mui_di_u.pdf