Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc, tự đối chứng cho
51 bệnh nhân từ 6-14 tuổi được chẩn đoán xác định
VMDƯ do dị nguyên D.pteronyssinus tại Hải Phòng. Sau
24 tháng điều trị Kết quả cho thấy các chỉ tiêu miễn dịch
đều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị có ý nghĩa thống
kê: Test kích thích mũi sau điều trị có 5,88% (-) và 72,55%
(+) so với trước điều trị dương tính 100%, trong đó chủ
yếu là (++) và (+++): 90,02%; Phản ứng tiêu bạch cầu:
trước điều trị 100% dương tính, sau điều trị 35,29% âm
tính;. IgE toàn phần trước điều trị 545,14 ± 360,70; sau
điều trị 331,84± 232,31UI/ml; IgG toàn phần trước điều
trị 993,71 ± 110,24; sau điều trị 1876,18 ± 274,24 mg%
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 49 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. Vũ Trung Kiên (2013) “ Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái bình, Hải phòng và hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus” Luận án tiến sĩ Y học 3. Nguyễn Nhật Linh (2001). “Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị Giải mẫn cảm Đ đặc hiệu trong viêm mũi dị ứng bằng dị nguyên mạt bụi nhà”. Luận văn thạc sỹ y học. p. 24 – 45 4. Nguyễn Trọng Tài (2010). “Nghiên cứu điều trị giải mẫn cảm đặc hiệu bằng đường dưới lưỡi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên Dermotophagoides pteronyssinus”. Luận án tiến sỹ: p. 49 - 98. 5. Phạm Văn Thức, Vũ Sản, Phùng Minh Sơn (1999), “Bước đầu ứng dụng phương pháp GMCĐH trên bệnh nhân hen phế quản dị ứng do bụi nhà và bụi lông vũ tại Hải Phòng”, Báo cáo khoa học, Hội nghị giảng dạy và nghiên cứu Miễn dịch học hàng năm lần IX., Hà Nội. 6. Vũ Minh Thục và csự (2004). Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm ở bệnh nhân Viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.pteronyssinus. Đề tài cấp Bộ Y tế. 8. Yousef A. Taher, Paul A.J. Henricks, Antoon J.M. van Oosterhout (2010), “Allergen-specific subcutaneous im- munotherapy in allergic asthma: immunologic mechanisms and improvement, Libyan”, Journal of Medicine. 9. Yoshitaka Okamoto, Syuji Yonekura, Daiju Sakurai, Shigetoshi Horiguchi, Toyoyuki Hanazawa, Atsuko Nakano, Fumi- yo Kudou, Yoji Nakamaru, Kohei Honda, Akira Hoshioka, Naoki Shimojo, Yoichi Kohno (2010), “Sublingual Immotherapy with House Dust Extract for House Dust-Mite Allergic Rhinitis in Children”, Allergology International, 59, pp. 381 – 388. TÓM TẮT Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc, tự đối chứng cho 51 bệnh nhân từ 6-14 tuổi được chẩn đoán xác định VMDƯ do dị nguyên D.pteronyssinus tại Hải Phòng. Sau 24 tháng điều trị Kết quả cho thấy các chỉ tiêu miễn dịch đều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê: Test kích thích mũi sau điều trị có 5,88% (-) và 72,55% (+) so với trước điều trị dương tính 100%, trong đó chủ yếu là (++) và (+++): 90,02%; Phản ứng tiêu bạch cầu: trước điều trị 100% dương tính, sau điều trị 35,29% âm tính;. IgE toàn phần trước điều trị 545,14 ± 360,70; sau điều trị 331,84± 232,31UI/ml; IgG toàn phần trước điều trị 993,71 ± 110,24; sau điều trị 1876,18 ± 274,24 mg%. Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, D.pteronyssinus, miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi. THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN D. PTERONYSSINUS LỨA TUỔI 6-14 TUỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI Vũ Minh Thục1, Trần Thái Sơn2, Lương Xuân Tuyến3, Nguyễn Thị Vinh Hà4, Phạm Văn Thức5, Nguyễn Quang Hùng6 Ngày nhận bài: 04/08/2017 Ngày phản biện: 11/08/2017 Ngày duyệt đăng: 25/08/2017 1. Bệnhviện Tai Mũi Họng TW 2. Bệnh viện Nhi TW 3. Viện Y học Biển Hải Phòng 4. Bệnh viện ĐK Tâm Anh 5. Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng 6. Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn50 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE SUMMARY The auto controlled descriptive follow-up study on 51 patients age 6-14 years old with allergic rhinitis by D.pteronyssinus at HaiphongCity. After 24 months of treated by specific sublingual immunotherapy (SLIT), all immunological parameters significantly had been improved (p<0.05) such as: Before the treatment, 100% of nasal provocation test (NPT) was positive, but after the treatment the number reduces and 5,88% with NPT have negative:, especially number of patients with NPT (++) and (+++) decrease from 90,02% to 21,57%. Destroying leucocyte test before treatment: 100% were positive and after 35,29% negative (p<0,05). Moreover, the treatment makes changes in serum immunoglobulin, such as reduction of total IgE level (before the treament, IgE level was 545,14 ± 360,70UI/ml, after the treatment that was 331,84± 232,31 UI/ml), increase in total IgG synthesis (before the treament IgG levels were 993,71 ± 110,24 mg% and after the treatment that was 1876,18 ± 274,24mg% (p < 0.05). Keywords: Allergic rhinitis; D.pteronyssinus; sublingual immunotherapy. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những thể bệnh được xếp vào nhóm các bệnh lý miễn dịch (9). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng, đặc biệt trẻ em dễ bị tổn thương bởi các bệnh này . Theo ước tính tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ chiếm từ 10 đến 20% các trẻ ở lứa tuổi học đường và từ 15 đến 30% ở lứa tuổi thiếu niên(10). Ở Việt Nam tỷ lệ VMDƯ ở trẻ em cũng không nằm ngoài quy luật (1). Bệnh thường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như số lượng người mắc bệnh. Cho đến nay VMDƯ được xếp loại như một căn bệnh hô hấp mạn tính và là nguyên nhân thứ 2 dẫn tới căn bệnh mạn tính ở nhiều nước. Chiến lược điều trị VMDƯ viêm mũi dị ứng và hen phụ thuộc vào 4 nguyên lý cơ bản là tránh tiếp xúc với dị nguyên, điều trị thuốc, điều trị miễn dịch đặc hiệu (MDĐH), và tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân. Tất cả các thuốc điều trị dị ứng hiện nay chỉ hướng tới các triệu chứng của dị ứng mà không tác động đến những nguyên nhân gây ra hoặc ảnh hưởng đến xu hướng phát triển tự nhiên ngày càng xấu đi của bệnh. Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)(9), “MDĐH là phương pháp điều trị duy nhất làm thay đổi sự tiến triển tự nhiên của bệnh dị ứng”. Điều trị MDĐH đường dưới lưỡi đơn giản hóa việc đưa vào cơ thể một liều dị nguyên hiệu quả đảm bảo an toàn, dễ sử dụng, trẻ em dễ tiếp nhận điều trị. Dựa trên những sự thay đổi của các xét nghiệm miễn dịch kết hợp với sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng có thể đánh giá chính xác được hiệu quả của MDĐH đối với VMDƯ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi một số chỉ tiêu miễn dịch ở bệnh nhân bệnh nhân VMDƯ do D.pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi sau 24 tháng điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là VMDƯ do MBN điều trị bằng MDĐH đường dưới lưỡi theo dõi trước và sau điều trị 24 tháng Địa điểm thực hiện: Viện Y học Biển Hải Phòng. * Thời gian từ 07/2011-08/2013. 2. Phương pháp nghiên cứu Kỹ thuật nghiên cứu - Phản ứng tiêu bạch cầu hạt Nguyên lý: Phức hợp KH-KT được hình sẽ tương tác lên màng tế bào làm thay đổi cấu trúc màng cũng như các chuyển hóa trong tế bào kết quả thoát hạt trong bào tương. Đánh giá kết quả: + Phản ứng âm tính (-): số lượng tế bào không thay đổi hoặc tỷ lệ phân hủy < 10%. + Phản ứng dương tính khi tế bào bị phân hủy được chia làm 4 mức: (+): Số tế bào phân hủy từ 10 - 20%, (++): Số tế bào bị phân hủy > 20 - 30%, Dương tính (+++): Số tế bào bị phân hủy > 30 - 40%, (++++): Số tế bào bị phân hủy > 40% - Định lượng IgE toàn phần bằng kỹ thuật miễn dịch đánh dấu với bộ sinh phẩm của hãng DRG ( Cộng hòa liên bang Đức ) - Định lượng IgG toàn phần trong huyết thanh: bằng kỹ thuật tủa với bộ sinh phẩm của hãng Beckman coulter (Mỹ) - Test kích thích mũi (Nasal provocation test). Tiến hành nhỏ vào mỗi bên mũi 2-3 giọt nước muối sinh lý làm chứng, nếu không có phản ứng gì thì sau 15 phút bắt đầu nhỏ 3 giọt dung dịch D.pt vào mỗi bên mũi với nồng độ tăng dần từ 1000, 2000, 5000 đến 10000 PNU/ml. Nhận định kết quả sau 20 phút. Kết quả: Âm tính (-) không có biểu hiện trên khi thử SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 51 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đến nồng độ 10000 PNU/ml. Dương tính (+) có ít nhất 2 triệu chứng cơ năng, hoặc so sánh độ thông khí của mũi qua gương Glazel trước và sau khi làm test và tình trạng niêm mạc hốc mũi và cuốn dưới: phù nề, tăng xuất tiết, cụ thể (+) ở nồng độ 10000 PNU/ml, (++ )nồng độ 5000 PNU/ml, (+++), nồng độ 2000 PNU/ml , (++++) Đ á p ứng ở nồng độ 1000 PNU/ml Phương pháp điều trị MDĐH - Tiến hành tại Viện Y học Biển Hải Phòng. - Dị nguyên D.pt, với nồng độ 10 IR/ml, 100 IR/ml và 300 IR/ml. * Kỹ thuật tiến hành: Theo quy trình điều trị của Bousquet: Thì bắt đầu nhanh: thuốc sử dụng 1 lần vào buổi sáng lúc đói. Bơm trực tiếp vào dưới lưỡi và để yên trong vòng 2 phút trước khi nuốt. Thuốc được sử dụng theo kiểu tăng liều hàng ngày cho đến khi đạt được liều duy trì. Thời gian thường kéo dài 1 tháng. Thì duy trì: Liều duy trì được sử dụng. Đây là nồng độ đã được các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng xác định. Bệnh nhân được theo dõi và ghi chép tình trạng diễn biến bệnh và làm các xét nghiêm miễn dịch ở các thời điểm trước điều trị và sau điều trị 12, 24 tháng. 3. Xử lý số liệu: Số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng chương trình SPSS 15.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 3.1. Test kích thích mũi trước và sau điều trị Nhận xét:Trước điều trị 100% bệnh nhân cho kết quả dương tính nhưng không có trường hợp nào (++++), chủ yếu là (++) và (+++): 90,02%. Sau điều trị, chủ yếu bệnh nhân ở nhóm (+): 72,55%; không có bệnh nhân nào (+++) và có 5,88% cho kết quả (-). Kết quả bảng 1 cho thấy phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu tăng rõ rệt sau điều trị 24 tháng. Sau điều trị có 35,29% bệnh nhân cho kết quả âm tính, (p<0,05). Bảng 2. Hàm lượng IgE toàn phần trong huyết thanh trước và sau điều trị. Thời điểm Thấp nhất (UI/ml) Cao nhất (UI/ml) X (UI/ml) SD (UI/ml) p Trước điều trị 167,32 1476,89 545,14 360,70 <0,05 Sau điều trị 92,23 841,03 331,84 232,31 Hàm lượng IgE toàn phần trung bình ở bệnh nhân giảm đi rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Bảng 1. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu trước và sau điều trị Mức độ Trước điều trị (1) Sau điều trị (2) p SL % SL % Dương tính (+) 20 39,22 21 41,18 p 1,2 <0,05 (++) 19 37,25 11 21,57 (+++) 9 17,65 1 1,96 (++++) 3 5,88 0 0 Âm tính 0 0 18 35,29 Tổng 51 100 51 100 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn52 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Sau điều trị tất cả các bệnh nhân đều có hàm lượng IgG tăng rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. IV. BÀN LUẬN 1. Test kích thích mũi Test kích mũi giá trị trong chẩn đoán dị ứng dặc hiệu đặc biệt có độ nhậy cao trường hợp VMDƯ. Trong nghiên này chúng tôi sử dụng test kích thích mũi để chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị MDĐH. Sau 24 tháng điều trị kết quả cho thấy trước điều trị 100% bệnh nhân cho kết quả dương tính nhưng không có trường hợp nào (++++), chủ yếu là (++) và (+++): 90,02% và sau điều trị, chủ yếu bệnh nhân ở nhóm (+): 72,55%; không có bệnh nhân nào (+++) và có 5,88% cho kết quả (-). Điều này chứng tỏ mức độ dương tính của test kích thích mũi sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê với (p<0,05). Kết quả này của chúng tôi tương đương với kết quả của Imleat và Vũ Minh Thục khi điều trị MDĐH bằng dị nguyên D.Pte đường dưới lưỡi cho bệnh nhân VMDƯ người lớn nhưng caohơn kết quả nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng khi điều trị bằng đường tiêm trong da cho bệnh nhân hen phế quản dị ứng phải chăng phương pháp điều trị MDĐH bằng các đường khác nhau kết quả thu được cũng khác nhau 2. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu Kết quả của chúng tôi cho thấy sau 24 tháng điều trị phản ứng tiêu bạch cầu hạt đặc tăng lên rõ rệt 35,29% trong khi trước điều trị tỷ lệ này chỉ chiếm 5,77% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đặc biệt mức độ (++++) giảm xuống 0% và (+++) cũng giảm xuống còn 1,96% so với trước điều trị. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Trịnh Mạnh Hùng ( 3) cao hơn cả về tỷ lệ dương tính cũng như mức đáp ứng dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng dị nguyên D.Pte có nguồn gốc từ Việt Nam, trong khi nghiên cứu của Phạm Mạnh Hùng lại sử dụng dị nguyên bụi nhà của pháp. Như vậy phản ứng tiêu bạch cầu hạt đặc hiệu sẽ cho các kết quả khác nhau khi sử dụng dị nguyên D.Pte có nguồn gốc khác nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng. Sau 24 tháng điều trị, không còn bệnh nhân nào cho tỷ lệ dương tính (++++), chủ yếu tập trung ở mức độ (+) và (++), tuy nhiên mức độ (++) đã giảm rõ rệt so với trước chỉ còn 11,54%. Đặc biệt có 32,69% bệnh nhân cho kết quả âm tính. Tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị với p < 0,01. 3. Biến đổi nồng độ IgE IgE là kháng thể gắn liền với bệnh lý dị ứng typ I, nó đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ chế dị ứng. Người bình thường nồng độ doa động 0 - 135 UI/ml. Khi bị bệnh dị ứng, IgE có thể tăng tới hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh của nhóm VMDU trước điều trị: 545,14 ± 360,70 UI/ml. Kết quả này cao hơn hẳn so với nhóm đã được điều trị 212,70 ± 95,05 UI/ml. Nghiên cứu của các tác giả ( 2,3,4 ) đều chỉ ra nhóm các đối tượng bị hen, VMDU do bụi bông, bụi nhà nồng độ IgE đều cao hơn rõ rệt rõ rệt so với nhóm người bình thường đều với (p< 0,01). Sau điều trị 24 tháng bằng MDĐH với dị nguyên MBN nồng độ 300IR/ml, nồng độ IgE giảm xuống rõ rệt còn 331,84 ± 232,31UI/ml có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Điều này đã đánh giá gián tiếp sự giảm dần của IgE đặc hiệu với dị nguyên MBN ở các bệnh nhân HPQ đang được điều trị MDĐH. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Trịnh Mạnh Hùng ( 3) tiến hành điều trị MDĐH với D.pte của Pháp cho các bệnh nhân HPQ tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Delaunois L. cũng có cho thấy khi tiến hành điều trị MDĐH trên 73 bệnh nhân thấy 91% bệnh nhân có hàm lượng IgE trong huyết thanh giảm và có kết quả đánh giá trên lâm sàng là tốt. 4. Biến đổi nồng độ IgG toàn phần Bên cạnh sự thuyên giảm nồng độ IgE toàn phần, chúng tôi tiến hành định lượng nồng độ IgG toàn phần trong huyết thanh. IgG4 được coi là kháng thể bảo vệ ở bệnh nhân bị dị ứng với một loại dị nguyên nào đó sau khi được tiến hành điều trị MDĐH với dị nguyên đó. Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã chỉ ra các bệnh nhân sau khi điều trị bằng liệu pháp MDĐH có nồng độ IgG4 cao hơn nhóm người bình thường và nhóm người bị VMDƯ không được điều trị MDĐH. Tuy nhiên do điều kiện hiện tại của Việt Nam, Bảng 3.Hàm lượng IgG toàn phần trong huyết thanh trước và sau điều trị. Thời điểm Thấp nhất (mg/%) Cao nhất (mg/%) X (mg/%) SD (mg/%) p Trước điều trị 816,00 1259,00 993,71 110,24 <0,05 Sau điều trị 1213,00 2413,00 1876,18 274,24 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 53 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Nguyễn Năng An và CS (2005). Bài giảng dị ứng miễn dịch lâm sàng. Nxb Y học. Hà Nội. 2. Đoàn Thị Thanh Hà (2002). “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị miễn dịch viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi nhà,”. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội. p. 74 - 81. 3. Trịnh Mạnh Hùng (2000), Kết quả chẩn đoán và điều trị hen phế quản bụi nhà, Luận án tiến sĩ Y học Đại học Y, Hà Nội. 4. Imleat, Vũ Minh Thục (2006), Đánh giá hiệu quả điều trị MDĐH trong VMDƯ ở người lớn do dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus bằng đường dưới lưỡi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 5. Phạm Văn Thức, Vũ Sản, Phùng Minh Sơn (1999), “Bước đầu ứng dụng phương pháp GMCĐH trên bệnh nhân hen phế quản dị ứng do bụi nhà và bụi lông vũ tại Hải Phòng”, Báo cáo khoa học, Hội nghị giảng dạy và nghiên cứu Miễn dịch học hàng năm lần IX., Hà Nội. 6. Vũ Minh Thục (2003). “Điều chế, tiêu chuẩn hóa dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus, ứng dụng trong lâm sàng”Đề tài cấp bộ. p. 6 - 29. 7. Vũ Minh Thục và csự (2004). “Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.pteronyssinus”. Đề tài cấp Bộ. 8. Andre C, Vatrinet C, Galvain S, Carat F, Sicard H (2000),Safety of sublingual-swallow immunotherapy in children and adults.International Archives of Allergy and Immunology.121, 3, pp.229-234. 9. Bousquet J. ARIA, WHO J. of Allergy and clin. Imm.(2001) vol 108.P 155- 162. 10. Downie J. Allergy, (2004), Vo l59 p 320-326 TÀI LIỆU THAM KHẢO chưa triển khai được kỹ thuật định lượng IgG4 nên việc tiến hành xác định nồng độ IgG toàn phần trước và sau điều trị MDĐH theo từng thời điểm cũng góp phần đánh giá được hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân. Khi định lượng IgG toàn phần ở các bệnh nhân điều trị MDĐH với MBN trước và sau điều trị 24 tháng, kết quả của chúng tôi cho thấy lượng IgG trước điều trị là 993,71 ± 110,24 mg%, tăng hơn so với nhóm đã được điều trị với (p < 0,05 và có sự biến đổi ngược so với hàm lượng IgE toàn phần. Điều đó chứng tỏ ở các bệnh nhân VMDƯ do MBN có sự nhậy cảm với dị nguyên và tăng sản xuất kháng thể dị ứng (IgE) và giảm sản xuất kháng thể bảo vệ (IgG). Điều này cũng phù hợp với mức độ dương tính các test da, phản ứng phân hủy mastocyte, phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu. Sau 24 tháng điều trị MDĐH bằng MBN 300 nồng độ IR/ml hàm lượng IgG tăng lên. Điều đó chứng tỏ sau điều trị MDĐH bằng MBN, các bệnh nhân VMDƯ đã tăng lượng kháng thể bảo vệ. Sự tăng nồng độ IgG cùng với sự giảm xuống của IgE sau điều trị so với trước điều trị chứng tỏ đáp ứng miễn dịch đã thay đổi, thể hiện ở chỗ các test lẩy da, phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu đã giảm hẳn mức độ dương tính. Tất cả các thay đổi này phù hợp với sự tốt lên của các triệu chứng lâm sàng sau điều trị. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Võ Thanh Quang và Vũ Minh Thục cũng như kết quả của Imleat và Vũ Minh Thục (3,4, 6,7) và cao hơn kết quả của Phạm Văn Thức và CS ( 5) khi điều trị bằng dị nguyên bụi nhà và bụi lông vũ theo đường tiêm trong da. Như vậy sau 24 tháng điều trị VMDƯ do MBN bằng MDĐH đường dưới lưỡi với MBN nồng độ 300IR/ml chúng tôi nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ tiêu miễn dịch ở trẻ. Hơn nữa phương pháp này thể hiện được sự ưu việt hơn với đường tiêm vì tính an toàn rất cao, trẻ em có tâm lý ổn định đẽ dàng phối hợp điều trị, không có trường hợp nào xảy ra tai biến do dị nguyên và cũng không có bệnh nhân nào phải bỏ điều trị vì tác dụng phụ của dị nguyên. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là VMDƯ được điều trị bằng miễn dịch đặc hiệu sau 24 tháng cho thấy các chỉ tiêu miễn dịch đều cải thiện rõ rệt: - Tỷ lệ test kích mũi (-) tăng 5,88% trong khi tỷ lệ dương tính (+) chiếm 72,55 %. - Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu sau điều trị tỷ lệ âm tính tăng 35,29 % . Đặc biệt không còn bệnh nhân nào có phản ứng (++++), - Nồng độ IgE toàn phần giảm sau điều trị có ý nghĩa thống kê với (p<0,05). - Nồng độ IgG toàn phần tăng có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).
File đính kèm:
thay_doi_mot_so_chi_tieu_mien_dich_o_benh_nhan_viem_mui_di_u.pdf

