Thay đổi đường máu ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C

Bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C và có diễn biến

phức tạp. Nghiên cứu 72 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C từ

5/2015 – 3/2020 tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá đặc điểm lâm sàng, diễn biến và kiểm soát đường máu trong

các giai đoạn điều trị. Kết quả cho thấy đường máu trung bình tại thời điểm nhập viện 15,04 ± 6,08 mmol/L, tăng

trong giai đoạn hạ nhiệt độ 16,80 ± 7,49 mmol/L, giảm dần và ổn định trong giai đoạn duy trì, làm ấm. 43,1%

bệnh nhân được điều trị bằng insulin truyền tĩnh mạch, liều insulin trung bình 3,0 ± 1,2 đơn vị/ giờ, thời gian truyền

insulin trung bình 27 ± 10 giờ. Hạ đường máu nhẹ chiếm tỷ lệ thấp (4,2%) xảy ra ở cuối giai đoạn duy trì 33°C

và giai đoạn làm ấm. Đường máu diễn biến khác nhau trong các giai đoạn kiểm soát thân nhiệt. Dùng insulin

phù hợp theo từng giai đoạn tránh nguy cơ hạ đường máu ở giai đoạn làm ấm và bình thường hóa thân nhiệt

pdf 10 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi đường máu ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi đường máu ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C

Thay đổi đường máu ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
166 TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Tuấn Đạt,
Bệnh viện Bạch Mai
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Ngừng tuần hoàn là một cấp cứu rất thường 
gặp ở cả trong và ngoài bệnh viện, với tỷ lệ 
tử vong cao.1 Các bệnh nhân sau khi được hồi 
sinh tim phổi thành công, có tái lập tuần hoàn 
tự nhiên hầu hết đều bị tổn thương thần kinh do 
thiếu máu - thiếu oxy và các tổn thương trong 
giai đoạn tái tưới máu, là nguyên nhân chính 
dẫn đến tử vong và để lại di chứng cao sau 
này.2
Kiểm soát thân nhiệt theo đích mức 33°C 
đã được chứng minh có thể bảo vệ não khỏi 
các tổn thương sau ngừng tim dựa trên cơ sở 
sinh lý bệnh cũng như trên thực hành lâm sàng 
và hiện nay được coi là điều trị tiêu chuẩn cho 
bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn.3 - 7
Tăng đường máu thường gặp ở bệnh 
nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được cho 
là do nhiều nguyên nhân như sản sinh nhiều 
glococorticoid, cathecholamines, glucagon do 
các tổn thương thiếu máu, tái tưới máu sau khi 
có tái lập tuần hoàn tự nhiên sau ngừng tuần 
hoàn.8 Hơn nữa trong quá trình điều trị kiểm 
soát thân nhiệt theo đích mức 33°C, nhiều thay 
đổi sinh lý của cơ thể xảy ra trong đó có thay 
đổi đường máu. Nhiều nghiên cứu trên động 
vật cho thấy có hiện tượng giảm tiết insulin 
cũng như kháng insulin khi thân nhiệt giảm dẫn 
tới làm tăng đường máu trong quá trình điều 
trị.9,10 Tăng đường máu được chỉ ra trong nhiều 
nghiên cứu làm tăng tỷ lệ tử vong cũng như kết 
cục thần kinh xấu ở các bệnh nhân hôn mê sau 
ngừng tuần hoàn. 
Việc theo dõi diễn biến, kiểm soát đường 
máu ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn 
được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 
33°C là vô cùng quan trọng. Nghiên cứu được 
thực hiện với mục tiêu nhận xét diễn biến và 
kiểm soát đường máu trong các giai đoạn điều 
trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C. 
THAY ĐỔI ĐƯỜNG MÁU Ở BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN 
HOÀN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT THÂN NHIỆT THEO ĐÍCH 33°C
Nguyễn Tuấn Đạt1, , Nguyễn Văn Chi1, Hà Trần Hưng2
¹Bệnh viện Bạch Mai
²Trường Đại học Y Hà Nội
Bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C và có diễn biến 
phức tạp. Nghiên cứu 72 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C từ 
5/2015 – 3/2020 tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá đặc điểm lâm sàng, diễn biến và kiểm soát đường máu trong 
các giai đoạn điều trị. Kết quả cho thấy đường máu trung bình tại thời điểm nhập viện 15,04 ± 6,08 mmol/L, tăng 
trong giai đoạn hạ nhiệt độ 16,80 ± 7,49 mmol/L, giảm dần và ổn định trong giai đoạn duy trì, làm ấm. 43,1% 
bệnh nhân được điều trị bằng insulin truyền tĩnh mạch, liều insulin trung bình 3,0 ± 1,2 đơn vị/ giờ, thời gian truyền 
insulin trung bình 27 ± 10 giờ. Hạ đường máu nhẹ chiếm tỷ lệ thấp (4,2%) xảy ra ở cuối giai đoạn duy trì 33°C 
và giai đoạn làm ấm. Đường máu diễn biến khác nhau trong các giai đoạn kiểm soát thân nhiệt. Dùng insulin 
phù hợp theo từng giai đoạn tránh nguy cơ hạ đường máu ở giai đoạn làm ấm và bình thường hóa thân nhiệt.
Từ khóa: ngừng tuần hoàn, kiểm soát thân nhiệt theo đích, hồi sinh tim phổi, tăng đường máu, hạ 
đường máu. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
167TCNCYH 132 (8) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa cấp cứu 
bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 5 
năm 2015 đến tháng 3 năm 2020
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
- Bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện 
được hồi sinh tim phổi thành công, có tái lập 
tuần hoàn tự nhiên. 
- Bệnh nhân còn hôn mê, không đáp ứng 
theo lệnh. Được đặt ống nội khí quản, thở máy. 
- Thời gian từ khi tái lập tuần hoàn tự nhiên 
đến khi tiến hành hạ thân nhiệt tối đa 6 giờ. 
- Huyết động kiểm soát được (huyết áp động 
mạch trung bình > 65 mmHg) (có/ không dùng 
thuốc vận mạch)
- Sử dụng phác đồ Insulin truyền tĩnh mạch 
cho bệnh nhân trong quá trình điều trị khi 
đường máu mao mạch ≥ 11 mmol/L và không 
có hạ kali máu. 
- Tuổi ≥ 18.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Thân nhiệt dưới 30°C thời điểm lúc vào 
viện. 
- Hôn mê trước khi ngừng tuần hoàn do 
nguyên nhân khác (quá liều thuốc, chấn thương 
sọ não, đột quỵ não)
- Nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn 
- Phẫu thuật lớn trong vòng 14 ngày.
- Chảy máu nặng khó kiểm soát. 
- Rối loạn nhịp tim khó kiểm soát. 
- Phụ nữ có thai.
- Bệnh lý mạn tính ở giai đoạn cuối (ung 
thư giai đoạn cuối, HIV chuyển giai đoạn, bệnh 
nhân nằm 1 chỗ > 3 tháng).
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên 
cứu
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, 
can thiệp, có nhóm đối chứng (nhóm chứng lịch 
sử).
Cỡ mẫu của nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá kết cục 
bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại 
viện được thực hiện tại Khoa Hồi sức Cấp cứu 
Bệnh viện Thanh Nhàn, tỷ lệ tử vong của các 
bệnh nhân là 85,71%.11
Điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C 
trong nghiên cứu dự tính làm giảm tỷ lệ tử vong 
xuống 52,2% (tham khảo kết quả nghiên cứu 
về kết cục bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần 
hoàn ngoại viện được điều trị kiểm soát thân 
nhiệt theo đích 33°C ở Thái Lan, tỷ lệ tử vong 
là 52,2%) 12 
Dựa vào công thức tính cỡ mẫu:
Với (1 - α = 95%; 1 - β = 95%) tính được n 
= 47
Vì nghiên cứu với nhóm chứng lịch sử, chấp 
nhận nhóm can thiệp và nhóm chứng có thể 
không hoàn toàn tương đồng. Chúng tôi sử 
dụng phương pháp phân tích xác xuất ghép 
cặp. Ước tính khoảng 30% bệnh nhân không 
ghép cặp được, khoảng 20% bệnh nhân mất 
theo dõi. 
Cỡ mẫu thực tế trong nghiên cứu: 
N = 47 + 47 x (30% + 20%) = 71
Cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là 71. 
Nghiên cứu của chúng tôi tuyển được 72 
bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn đủ 
tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu tại BV Bạch 
Mai.
Các bước tiến hành
Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được 
tiến hành theo các bước giống nhau như sau:
Phác đồ kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C 
Bệnh nhân được đặt ống NKQ, thở máy. 
Điều chỉnh máy thở theo kết quả khí máu 
động mạch (duy trì PaCO2 trong giới hạn bình 
n = 
{Z
1 - 
α
2
√2P ̅(1 - P̅)+Z
1 - 
β
2
√P1(1- P1)+ P2(1 - P2)}
2
(P1- P2)
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
168 TCNCYH 132 (8) - 2020
thường, SaO2 ≥ 94%).
Điều trị tụt huyết áp bằng truyền dịch, sử 
dụng thuốc vận mạch (Epinephrine, Dopamin, 
Norepinephrine). Mục tiêu duy trì huyết áp trung 
bình > 65 mmHg.
Đặt catheter làm lạnh (tĩnh mạch đùi nếu 
catheter 3 bóng, tĩnh mạch dưới đòn nếu 
catheter 2 bóng), catheter động mạch, đặt đầu 
dò nhiệt vào thực quản, đặt sonde dạ dày cho 
ăn, đặt sonde bàng quang. 
Thân nhiệt được đo bởi một sensor nhiệt đặt 
vào trong lòng thực quản, kết nối với đầu nhận 
cảm trên máy hạ thân nhiệt.
Kết nối catheter làm lạnh với máy hạ thân 
nhiệt. 
Bệnh nhân có NMCT ST chênh lên hoặc 
nghi ngờ cao có NMCT cấp hội chẩn bác sỹ 
chuyên khoa tim mạch, can thiệp động mạch 
vành, điều trị hạ thân nhiệt sau can thiệp. 
Bệnh nhân được dự phòng và điều trị rét run 
theo phác đồ.
Bệnh nhân được kiểm soát thân nhiệt theo 
đích 33°C theo protocol:
- Giai đoạn hạ nhiệt độ (T0 - T1): đưa nhiệt 
độ cơ thể xuống 33°C, với tốc độ làm lạnh tối 
đa. 
- Giai đoạn duy trì nhiệt độ đích (T1 - T2): 
duy trì 33°C trong 24 giờ.
- Giai đoạn làm ấm (T2 - T3): làm ấm chậm 
với tốc độ 0,25°C / giờ, đưa nhiệt độ lên 37°C. 
- Giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt (T3 - 
T4): duy trì 37°C trong 24 giờ tiếp theo. 
T0 T351 T1 T332 T2 T352 T3 T4
Trước khi 
HTN
Đạt 
35°C
Đạt 
33°C
Giờ thứ 12 
lúc 33°C
Giờ thứ 
24 lúc 
33°C
Đạt 35°C Đạt 37°C
 Duy trì 37 0 C 
 24 giờ
Làm ấm lại ngay nếu không kiểm soát được 
rối loạn nhịp tim, sốc nặng (không duy trì được 
huyết áp khi đã dùng ≥ 2 thuốc vận mạch liều 
cao), chảy máu khó cầm. 
Ngừng thuốc giãn cơ khi đạt đến 36°C, 
ngừng thuốc an thần khi đạt đến 37°C.
Điều chỉnh các rối loạn điện giải, rối loạn 
nhịp tim, nhiễm trùng (dùng kháng sinh phổ 
rộng), co giật. 
Điều trị dự phòng huyết khối, xét dự phòng 
loét dạ dày bằng PPI.
Tất cả các bệnh nhân được chăm sóc điều 
dưỡng theo quy trình của KCC BV Bạch Mai.
Bệnh nhân được theo dõi thân nhiệt, tình 
trạng rét run 1 giờ/lần.
Bệnh nhân được theo dõi đường máu mao 
mạch 1 giờ/lần nếu có tăng đường máu. Truyền 
Insulin theo phác đồ khi có chỉ định. Theo dõi 
đường máu mao mạch 3 giờ/ lần nếu đường 
máu bình thường hoặc khi tình trạng lâm sàng 
thay đổi. 
Phác đồ kiểm soát đường máu3
Tăng đường máu khi đường máu mao mạch 
> 11 mmol/L
Hạ đường máu khi đường máu mao mạch 
< 3,9 mmol/L
Hạ đường máu nặng khi đường máu mao 
mạch < 2,2 mmol/L
Truyền Insulin tĩnh mạch bơm tiêm điện 
(đơn vị/giờ) theo phác đồ, duy trì đường máu 
4,0 mmol/L - 10 mmol/L 3. Chỉ bắt đầu truyền 
Insulin tĩnh mạch khi đường máu > 11 mmol/L 
và Kali máu > 3,5 mmol/L. Nếu hạ kali máu, cần 
bù kali trước, khi Kali máu > 3,5 mmol/L bắt đầu 
truyền Insulin. 
Xử trí cấp cứu hạ đường máu bằng Glucose 
20%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
169TCNCYH 132 (8) - 2020
Phác đồ chỉnh liều Insulin truyền tĩnh mạch 
tại KCC
Nồng độ đường huyết 
(mmol/L)
Liều Insulin 
(đơn vị/ giờ)
 < 7 Ngừng
7 – 8,2 0,2
8,3 – 9,5 0,5
9,6 – 11,0 1
11,1 – 14,0 2
14,1 – 17,0 3
17,1 – 20 4
 > 20 6
Các tiêu chí của nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hôn mê 
sau ngừng tuần hoàn được kiểm soát thân 
nhiệt theo đích 33°C
Diễn biến đường máu trong quá trình điều trị 
kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C. 
3. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu thống nhất, được xử lý và 
phân tích trên phần mềm thống kê y học SPSS 
23.0.
Thống kê mô tả được thực hiện thông qua 
tính toán giá trị trung bình, trung vị, độ lệch 
chuẩn, và tần số, tỷ lệ phần trăm.
Thống kê suy luận được thực hiện qua 
ước tính 95% CI và kiểm định giả thuyết. Trắc 
nghiệm thống kê khi bình phương được thực 
hiện để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm. Mức ý 
nghĩa thống kê p < 0,05 được sử dụng.
4. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân đều được sử dụng 
chung một quy trình chẩn đoán và điều trị thống 
nhất. Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ 
và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân, không 
nhằm mục đích nào khác.
Gia đình bệnh nhân được giải thích kỹ lưỡng 
và ký vào bản chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân được theo dõi, tư vấn điều trị 
chuyên khoa sau khi kết thúc nghiên cứu.
Các thông tin thu thập từ bệnh nhân, từ bệnh 
án chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa 
học. Các thông tin về bệnh tật của bệnh nhân 
được giữ kín.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
72 bệnh nhân trong nghiên cứu, nam giới 
chiếm 63 bệnh nhân (87,5%), tuổi trung bình 
43,4, bệnh nhân trẻ tuổi nhất 18, nhiều tuổi 
nhất 83. Glasgow lúc vào viện là 5. 7 bệnh 
nhân đái tháo đường (9,7%). Phần lớn bệnh 
nhân ngừng tuần hoàn có chứng kiến 70 bệnh 
nhân (97,2%), 50% bệnh nhân ngừng tuần 
hoàn do căn nguyên tim mạch, nhịp tim cơ bản 
khi ngừng tuần hoàn là rung thất/nhịp nhanh 
thất chiếm 30 bệnh nhân (41,7%), vô tâm thu 
16 bệnh nhân (22,2%), còn lại không rõ 26 
bệnh nhân (36,1%). Phần lớn bệnh nhân có tụt 
HA phải duy trì thuốc vận mạch 63bệnh nhân 
(87,5%). Có 43 bệnh nhân sống ra viện chiếm 
59,7%.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm kết cục
Bệnh nhân
(n = 72)
Bệnh nhân sống
 ra viện 
(n = 43/59,7%)
Bệnh nhân tử vong
 tại viện
(n = 29/40,3%)
p
Tuổi (trung bình, khoảng tuổi)
43,4 ± 16,2
(18 - 83)
41,7 ± 16,8
(18 - 83)
45,8 ± 15,2
(18 - 77)
0,29
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
170 TCNCYH 132 (8) - 2020
Bệnh nhân
(n = 72)
Bệnh nhân sống
 ra viện 
(n = 43/59,7%)
Bệnh nhân tử vong
 tại viện
(n = 29/40,3%)
p
Giới nam (số lượng, phần trăm %) 63 (87,5%) 37 (86%) 26 (89,7%) 0,73
Tiền sử 
bệnh
THA 11 (15,3%) 7 (16,3%) 4 (13,8%) 1,0
ĐTĐ 7 (9,7%) 3 (7%) 4 (13,8%) 0,43
COPD/ HPQ 26 (36,1%) 15 (35,7%) 11 (37,9%) 0,79
Chưa phát hiện 
bệnh gì
35 (48,6%) 22 (51,2%) 13 (44,8%) 0,59
ngừng tuần hoàn có người chứng 
kiến
70 (97,2%) 42 (97,7%) 28 (96,6%) 1,00
Nguyên 
nhân ngừng 
tuần hoàn
Do tim 36 (50%) 22 (51,2%) 14 (48,3%) 0,81
Không do tim 32 (44,4%) 19 (44,2%) 13 (44,8%) 0,96
Không rõ 4 (5,6%) 2 (4,7%) 2 (6,9%) 1,0
Nhịp tim 
cơ bản khi 
ngừng tuần 
hoàn
Rung thất/ NNT 30 (41,7%) 21 (48,8%) 9 (31%) 0,13
Vô tâm thu/ Hoạt 
động điện vô mạch
16 (22,2%) 7 (16,3%) 9 (31%) 0,14
Không rõ 26 (36,1%) 15 (34,9%) 11 (37,9%) 0,79
Thời gian từ khi ngừng tuần hoàn 
đến khi được cấp cứu CPR (phút) 
(trung vị) (no flow)
10 (0 - 20) 10 (0 - 15) 10 (0 - 20) 0,033
Thời gian CPR (low flow) – phút 15 (5 - 60) 15 (5 - 60) 25 (5 - 60) 0,93
Thời gian từ khi ngừng tuần hoàn 
tới khi tái lập tuần hoàn tự nhiên 
(phút) (trung vị)
30 (5 - 75) 35 (5 - 60) 35 (10 - 75) 0,36
Thời gian từ khi tái lập tuần hoàn 
tự nhiên đến khi được hạ thân 
nhiệt (phút) (trung vị)
270 (60 - 
360)
265 (70 - 360) 290 (60 - 360) 0,75
Tụt HA sau khi có ROSC (%) 63 (87,5%) 39 (90,7%) 24 (82,8%) 0,47
Glasgow lúc vào viện (trung vị) 5 (3 - 10) 6 (3 - 10) 5 (3 - 8) 0,54
2. Đường máu tại thời điểm nhập viện
Đường máu trung bình tại thời điểm nhập viện là 15,04 ± 6,08 mmol/L. Đường máu thấp nhất là 
4,81 mmol/L và cao nhất là 34,74 mmol/L. Trong đó có 54 bệnh nhân (75%) có tăng đường máu > 
11 mmol/L. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
171TCNCYH 132 (8) - 2020
Biểu đồ 1. Đường máu tại thời điểm nhập viện
Diễn biến đường máu trong quá trình điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C
Trong giai đoạn hạ nhiệt độ, đường máu trung bình có xu hướng tăng dần (Biểu đồ 2), từ 15,04 
± 6,08 mmol/L lúc vào viện, 15,51 ± 6,49 khi đạt 35°C và tăng lên 16,80 ± 7,49 mmol/L khi đạt đích 
33°C (T1). Có 2 bệnh nhân lúc vào viện đường máu bình thường, tăng dần trên 11 mmol/L khi hạ 
nhiệt độ và được điều trị insulin. 
Biểu đồ 2. Diễn biến đường máu trong giai đoạn hạ nhiệt độ (T0 – T1)
Biểu đồ 3. Diễn biến và dao động đường máu trong các giai đoạn kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C
Glucose ≤ 11 
mmol/L
25%
Glucose > 11 
mmol/L
75%
14
14.5
15
15.5
16
16.5
17
Vào viện 35°C 33°C
Đ
ư
ờ
n
g
 m
áu
 t
ru
n
g
 b
ìn
h
 (
m
m
o
l/L
)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
172 TCNCYH 132 (8) - 2020
3. Sử dụng Insulin truyền tĩnh mạch trong điều trị bệnh nhân kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C
Bảng 2. Liều Insulin trong điều trị bệnh nhân kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C
Tổng số bệnh 
nhân
(n = 31)
Bệnh nhân 
ĐTĐ
(n = 7)
Bệnh nhân 
không ĐTĐ 
(n = 24)
p
Tổng liều insulin (đơn vị) 80,1 ± 43,1 99 ± 43,8 74,6 ± 42,1 0,192
Thời gian truyền insulin (giờ) 27 ± 10 32 ± 11,8 25,3 ± 8,9 0,078
Liều insulin trung bình 
(đơn vị/giờ)
3,0 ± 1,2 3,2 ± 1,4 2,9 ± 1,2 0,68
Có 3 bệnh nhân bị hạ đường máu, 1 bệnh nhân thấp nhất 2,4 mmol/L, 1 bệnh nhân là 3,49 
mmol/L xảy ra ở cuối giai đoạn duy trì 33°C, 1 bệnh nhân 3,76 mmol/L xảy ra ở giai đoạn làm ấm. 
Không có bệnh nhân nào hạ đường máu nặng. 
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới 
chiếm 63 bệnh nhân (87,5%), tương tự như 
trong nghiên cứu của Nielsen 13 (83%), Storm 
C 14 (82,7%), HACA 7 (77%). Tuổi trung bình 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 43,4, thấp 
hơn trong các nghiên cứu của Nielsen 13 (64), 
Storm C 14 (62,6), HACA 7 (59), Bernard6 (66,8). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ngừng 
tuần hoàn có người chứng kiến là 97,2% tương 
tự HACA 7 (98%), Bernard6 (95%), cao hơn 
Storm C 14 (30,8%). Thời gian từ khi ngừng tuần 
hoàn đến khi được cấp cứu là 10 phút, lâu hơn 
Bernard (2,1 phút), Nielsen (1 phút). Thời gian 
từ khi ngừng tuần hoàn đến khi có tái lập tuần 
hoàn tự nhiên 30 phút lâu hơn trong nghiên cứu 
của Nielsen 13 (25 phút), Storm C 14 (20 phút), 
HACA 7 (21 phút), Bernard6 (26,5 phút). Nhịp 
cơ bản khi ngừng tuần hoàn là rung thất/ nhịp 
nhanh thất vô mạch là 41,7% thấp hơn Nielsen 
13 (81%), Storm C 14 (65,4), HACA 7 (97%). Tỷ lệ 
bệnh nhân tụt huyết áp sau tái lập tuần hoàn tự 
nhiên là 87,5% cao hơn trong nghiên cứu của 
Nielsen 13 (15%), HACA 7 (55%).
Có 43 bệnh nhân sống ra viện (59,7%). Tại 
thời điểm ra viện, tỷ lệ tử vong chiếm 40,3%, 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương 
tự của Kim 15 (40,2 %) HACA 7 (37,9%), cao hơn 
của Storm C 14 (28,8%) và thấp hơn Nielsen 13 
(50%) và Bernard6 (51,16%). Tuổi, giới, tiền sử 
bệnh, nguyên nhân ngừng tuần hoàn, nhịp cơ 
bản khi ngừng tuần hoàn, thời gian CPR không 
có khác biệt giữa 2 nhóm sống và tử vong, 
tương tự kết quả của Haase K 16. Thời gian 
từ khi ngừng tuần hoàn đến khi được cấp cứu 
ngắn hơn ở nhóm sống so với nhóm tử vong, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,033).
Các bệnh nhân có đường máu trung bình 
tại thời điểm nhập viện trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 15,04 ± 6,08 mmol/L tương tự như 
Kim 15 (14,1 ± 7,0 mmol/L), cao hơn Ettleson 17 
(12,6 ± 5,5 mmol/L). Đường máu có xu hướng 
tăng cao, dao động rộng trong giai đoạn hạ 
nhiệt độ, giảm dần trong giai đoạn duy trì và 
ổn định ở giai đoạn làm ấm – bình thường 
hóa thân nhiệt, tương tự như Haase K 16. Có 
31 bệnh nhân được truyền insulin tĩnh mạch 
(43,1%), thấp hơn so với nghiên cứu của 
Haase K 16 (66.7%), Ettleson 17 (77%), có thể do 
số bệnh nhân có tiền sử ĐTĐ trong nghiên cứu 
của chúng tôi thấp hơn 9,7% so với Haase K 16 
29,2%, Ettleson 17 26%. 100% các bệnh nhân 
ĐTĐ được truyền insulin trong quá trình điều 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
173TCNCYH 132 (8) - 2020
trị kiểm soát thân nhiệt theo đích. Đích kiểm 
soát đường máu trong nghiên cứu của chúng 
tôi ở mức trung bình, duy trì đường máu ≤ 10 
mmol/L, Ettleson 17 kiểm soát chặt ở mức 4,4 – 
6,1 mmol/L.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm 
vào viện có 75% bệnh nhân có tăng đường máu 
> 11 mmol/L. Tuy nhiên có tới 33 bệnh nhân 
(45,8%) có hạ kali máu (K ≤ 3,5 mmol/L) tại 
thời điểm nhập viện, các bệnh nhân này được 
truyền dịch, bù kali trước làm giảm tỷ lệ sử 
dụng insulin. Tổng liều insulin, thời gian truyền 
insulin, liều insulin trung bình ở nhóm bệnh 
nhân ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ, tuy nhiên 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (bảng 2) (p 
> 0,05), tương tự Haase K 16, Ettleson 17. Tỷ lệ 
hạ đường máu trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấp 4,2%, xảy ra cuối giai đoạn duy trì 33°C, 
giai đoạn làm ấm, không có trường hợp nào hạ 
đường huyết nặng.
V. KẾT LUẬN
Tăng đường máu là hiện tượng thường gặp 
ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn 
được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 
33°C. Đường máu tăng cao trong giai đoạn hạ 
nhiệt độ, giảm dần trong giai đoạn duy trì và 
ổn định trong giai đoạn làm ấm. Dùng insulin 
phù hợp theo từng giai đoạn tránh nguy cơ hạ 
đường máu ở giai đoạn làm ấm và bình thường 
hóa thân nhiệt. 
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến 
ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên khoa Cấp 
cứu - Bệnh viện Bạch mai đã giúp đỡ trong quá 
trình thực hiện, thu thập số liệu và hoàn thiện 
nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời 
cảm ơn sâu sắc đến các bệnh nhân, gia đình 
bệnh nhân đã phối hợp tham gia trong suốt quá 
trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dariush Mozaffarian, Emelia J. 
Benjamin, Alan S. Go, et al. Heart Disease and 
Stroke Statistics—2016 Update: A Report From 
the American Heart Association. Circulation. 
2016;17:231 - 241.
2. Edgren E, Hedstrand U, Kelsey S, et 
al. Assessment of neurological prognosis in 
comatose survivors of cardiac arrest. BRCT I 
Study Group. Lancet. 1994;343(8905):1055 - 
1059.
3. P. Nolan, J. Soar, A. Cariou, et al. 
European Resuscitation Council and European 
Society of Intensive Care Medicine Guidelines 
for Post - resuscitation Care 2015. Section 5 of 
the European Resuscitation Council Guidelines 
for Resuscitation 2015. Resuscitation. 
2015;95:202 - 222.
4. Callaway. CW, Donnino. MW, Fink. 
EL, et al. Part 8: Postcardiac arrest care: 
2015 AmericanHeart Association guidelines 
update for cardiopulmonary resuscitation and 
emergency cardiovascular care. Circulation. 
2015;132(18):465 - 482.
5. Polderman KH. Mechanisms of action, 
physiological effects, and complications of 
hypothermia. Critical care medicine. 2009;37(7 
Suppl):S186 - 202.
6. Bernard SA, Gray TW, Buist MD, 
et al. Treatment of comatose survivors of 
out - of - hospital cardiac arrest with induced 
hypothermia. The New England journal of 
medicine. 2002;346(8):557 - 563.
7. Hypothermia after Cardiac Arrest 
Study G. Mild therapeutic hypothermia to 
improve the neurologic outcome after cardiac 
arrest. The New England journal of medicine. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
174 TCNCYH 132 (8) - 2020
2002;346(8):549 - 556.
8. Nolan JP, Neumar RW, Adrie 
C, et al. Post - cardiac arrest syndrome: 
epidemiology, pathophysiology, treatment, 
and prognostication. A Scientific Statement 
from the International Liaison Committee on 
Resuscitation; the American Heart Association 
Emergency Cardiovascular Care Committee; 
the Council on Cardiovascular Surgery and 
Anesthesia; the Council on Cardiopulmonary, 
Perioperative, and Critical Care; the Council 
on Clinical Cardiology; the Council on Stroke. 
Resuscitation. 2008;79(3):350 - 379.
9. Curry DL, Curry KP. Hypothermia 
and insulin secretion. Endocrinology. 
1970;87(4):750 - 755.
10. Loubatieres - Mariani MM, Chapal J, 
Puech R, et al. Different effects of hypothermia 
on insulin and glucagon secretion from the 
isolated perfused rat pancreas. Diabetologia. 
1980;18(4):329 - 333.
11. Đặng ĐH. Nhận xét về cấp cứu bệnh 
nhân ngừng tuần hoàn tại khoa cấp cứu bệnh 
viện Thanh Nhàn. Tạp chí Tim mạch học Việt 
Nam. 2014;66:198 - 206.
12. Vattanavanit V, Bhurayanontachai 
R. Clinical outcomes of 3 - year experience 
of targeted temperature management in 
patients with out - of - hospital cardiac arrest 
at Songklanagarind Hospital in Southern 
Thailand: an analysis of the MICU - TTM 
registry. Open access emergency medicine : 
OAEM. 2016;8:67 - 72.
13. Nielsen N, Wetterslev J, Cronberg T, 
et al. Targeted temperature management at 33 
degrees C versus 36 degrees C after cardiac 
arrest. The New England journal of medicine. 
2013;369(23):2197 - 2206.
14. Storm C, Steffen I, Schefold JC, et al. 
Mild therapeutic hypothermia shortens intensive 
care unit stay of survivors after out - of - hospital 
cardiac arrest compared to historical controls. 
Critical care. 2008;12(3):R78.
15. Kim SH, Choi SP, Park KN, et al. 
Association of blood glucose at admission with 
outcomes in patients treated with therapeutic 
hypothermia after cardiac arrest. The American 
journal of emergency medicine. 2014;32(8):900 
- 904.
16. Haase KK, Grelle JL, Khasawneh 
FA, et al. Variability in Glycemic Control with 
Temperature Transitions during Therapeutic 
Hypothermia. Critical care research and 
practice. 2017;2017:4831480.
17. Ettleson MD, Arguello V, Wallia A, 
et al. Hyperglycemia and insulin resistance 
in cardiac arrest patients treated with 
moderate hypothermia. The Journal of 
clinical endocrinology and metabolism. 
2014;99(10):E2010 - 2014.
Summary 
THE GLUCEMIC ALTERATION IN CARDIAC ARREST 
PATIENTS TREATED WITH 33°C TARGETED THERAPEUTIC 
MANAGEMENT
Hyperglycemia was common in the cardiac arrest patients who were treated with 33°C targeted 
therapeutic management with many complex fluctuations between therapeutic phases. We evaluated 
72 patients who had cardiac arrest and experienced targeted therapeutic management between May 
2015 and March 2020 in Bach Mai hospital; we collected clinical information, the fluctuations and 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
175TCNCYH 132 (8) - 2020
management in blood glucose level at all phases of therapeutic. Results showed that the average 
mean blood glucose level at the time of hospital admission was 15.04 ± 6.08 mmol/L, increased in 
the initiation phase to 16.80 ± 7.49 mmol/L, continuously decreased and stabilized in hypothermia 
and rewarming phases. About 43.1% patients received IV insulin with a mean dose of 3.0 ± 1.2 units/
hr, the average insulin treatment time is 27 ± 10 hours. There was low rate of mild hypoglycemia 
(4.2%) in the late hypothermia and rewarming phases. The glycemia alteration was different between 
therapeutic phases. Based on the aforementioned data, we suggest that the Insulin dose should be 
appropriately adjusted to avoid the risk of hypoglycemia in the hypothermia and rewarming phases.
Keywords: Cardiac arrest, Targeted temperature management (TTM), Cardiopulmonary 
resuscitation (CPR), hyperglycemia, hypoglycemia.

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_duong_mau_o_benh_nhan_hon_me_sau_ngung_tuan_hoan_du.pdf