Thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản sau chụp 18FDG PET/CT

Mục tiêu: Xác định giá trị của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản.

Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân ung thư thực quản chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh

được chụp 18FDG PET/CT để phân giai đoạn trước điều trị.

Kết quả: 18FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán giai đoạn theo T ở 2/32 (6,3%) bệnh nhân, theo N ở 15/32

(46,8%) bệnh nhân. Sau chụp 18FDG PET/CT 14/32 (43,7%) bệnh nhân thay đổi tăng giai đoạn (7/10 bệnh

nhân (70%) ở giai đoạn I,II; 7/15 bệnh nhân (46,7%) ở giai đoạn III trước PET/CT).

Kết luận: 18FDG PET/CT hiệu quả trong phát hiện hạch, di căn xa, rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn

ung thư thực quản.

pdf 4 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản sau chụp 18FDG PET/CT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản sau chụp 18FDG PET/CT

Thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản sau chụp 18FDG PET/CT
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
153 
THAY ĐỔI CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ 
THỰC QUẢN SAU CHỤP 18FDG PET/CT 
TRẦN VIẾT TIẾN1, PHẠM NGỌC ĐIỆP2, PHẠM KHÁNH HƯNG3, 
TRẦN ĐÌNH THIẾT2, PHẠM THỊ HOAN2, NGUYỄN DANH THANH4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định giá trị của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản. 
Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân ung thư thực quản chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh 
được chụp 18FDG PET/CT để phân giai đoạn trước điều trị. 
Kết quả: 18FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán giai đoạn theo T ở 2/32 (6,3%) bệnh nhân, theo N ở 15/32 
(46,8%) bệnh nhân. Sau chụp 18FDG PET/CT 14/32 (43,7%) bệnh nhân thay đổi tĕng giai đoạn (7/10 bệnh 
nhân (70%) ở giai đoạn I,II; 7/15 bệnh nhân (46,7%) ở giai đoạn III trước PET/CT). 
Kết luận: 18FDG PET/CT hiệu quả trong phát hiện hạch, di cĕn xa, rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn 
ung thư thực quản. 
Từ khóa: Chẩn đoán giai đoạn, ung thư thực quản. 
ABSTRACT 
Change in evaluating esophageal cancer stage after 18FDG PET/CT scan 
Objective: Determining the value of 18FDG PET/CT in stage diagnosis in esophageal cancer patients. 
Subjects and methods: 32 esophageal cancer patients were performed 18FDG PET/CT for initial staging 
diagnosis before the treatment. 
Results: The 18FDG PET/CT changed in 2/32 (6,3%) patients by T stage, in 15/32 (46,8%) patients by 
N stage, detected metastases in 14 patients. After 18FDG PET/CT, 14/32 (43,7%) patients upstaged diagnosis 
which included 7/10 (70%) patients of stage I&II and 7/15 (46,7%) patients of stage III. 
Conclusion: 18FDG PET/CT scan effectively detected nodes, distant metastases, it had great value in 
stage diagnosis in esophageal cancer patients. 
Key words: Staging diagnosis, esophageal cancer. 
1
 PGS.TS. Giám đốc - Bệnh viện Quân Y 103 
2
 ThS. Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Quân Y 103 
3
 BS. Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Quân Y 103 
4
 PGS.TS. Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Quân Y 103 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trên toàn thế giới, ung thư biểu mô thực quản 
là loại ung thư đứng thứ sáu ở nam giới, đứng thứ 
chín ở nữ giới trong bệnh lý ác tính. Tỷ lệ mắc ở 
nam - nữ thay đổi tùy vùng từ 4:1 đến 14:1 hoặc cao 
hơn. Theo Hiệp hội nghiên cứu ung thư thế giới, 
hàng nĕm có khoảng 482000 ca mới mắc và tỷ lệ tử 
vong còn rất cao, nĕm 2008 là 84% trong tổng số 
bệnh nhân bị bệnh. 
Tại Việt Nam theo các báo cáo của Bệnh viện K 
thì tỷ lệ mắc ung thư thực quản khoảng 2,2% dân 
số. Tại Hà Nội, theo điều tra của Phạm Hoàng Anh 
và cộng sự[1], tỷ lệ mắc ung thư thực quản là 
6,7:100.000 dân, đứng hàng thứ 5 về tỉ lệ mắc bệnh 
trong các bệnh ung thư của hệ thống tiêu hóa. 
Để điều trị ung thư thực quản đạt hiệu quả tốt, 
chẩn đoán chính xác giai đoạn có vai trò quan trọng. 
Trong những nĕm gần đây, các nhà ung thư học 
khuyến cáo sử dụng thêm phương pháp chụp 18FDG 
PET/CT trong chẩn đoán bệnh và giai đoạn cho 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
154 
bệnh nhân. Ưu điểm cơ bản của 18FDG PET/CT là 
ngoài phát hiện các tổn thương hạch vùng, còn phát 
hiện các di cĕn hạch cổ, hạch trung thất, hạch ổ 
bụng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Chụp 18FDG 
PET/CT cho phép phát hiện chính xác, đầy đủ hơn 
các tổn thương di cĕn xa như: di cĕn phổi, gan, 
xương mà các xét nghiệm thông thường khác chưa 
tầm soát được. Do đó, dựa vào các tổn thương mới 
phát hiện trên 18FDG PET/CT giúp cho việc xác định 
chính xác giai đoạn bệnh ung thư thực quản, làm 
thay đổi điều trị ban đầu ở khoảng 1/3 số bệnh nhân. 
Từ được trang bị máy PET/CT, tại Trung tâm 
Ung bướu - Bệnh viện Quân y 103 đã ứng dụng 
hiệu quả trong đánh giá giai đoạn nhiều loại ung thư. 
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
với mục tiêu: Xác định giá trị của 18FDG PET/CT 
trong chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư 
thực quản. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 32 bệnh nhân ung thư thực quản được 
chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh, có chỉ định 
chụp 18FDG PET/CT trước điều trị để chẩn đoán giai 
đoạn tại Trung tâm Ung Bướu và Y học hạt nhân - 
Bệnh viện Quân Y 103. Thời gian từ tháng 1/2017 
đến tháng 6/2018. 
Phương pháp nghiên cứu 
Can thiệp lâm sàng không đối chứng, chọn mẫu 
thuận tiện. 
Đánh giá giai đoạn bệnh trước chụp 18FDG 
PET/CT theo hệ thống TNM (AJCC 2010). 
Sau đó các bệnh nhân được tiến hành chụp 
18FDG PET/CT, chẩn đoán giai đoạn bệnh sau khi 
chụp. So sánh kết quả giai đoạn của 2 lần chẩn đoán. 
Quy trình các bước chụp 18FDG PET/CT 
+ Bệnh nhân nhịn ĕn sáng trước 4-6 giờ, được 
khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, tần số 
mạch, đo huyết áp, nhiệt độ và kiểm tra đường 
huyết trước khi tiêm 18FDG (đường huyết phải thấp 
hơn 8mmol/L hoặc 150mg/dL). 
+ Tiến hành chụp 18FDG PET/CT toàn thân sau 
tiêm thuốc phóng xạ 45 phút. Bệnh nhân đi tiểu 
trước khi chụp. 
+ Chụp CT 16 lát cắt, 140kV, 80mA với chiều 
dày lát cắt 3mm. Hình ảnh CT được tái tạo bởi 
matrix 512x512. 
+ Kết quả được phân tích, đánh giá và nhận 
định bởi bác sĩ chuyên ngành Y học hạt nhân và bác 
sĩ chẩn đoán hình ảnh dựa trên khảo sát hình ảnh 
CT, hình ảnh PET và hình ảnh chồng ghép PET/CT: 
tổn thương tĕng tập trung 18FDG trên PET/CT. Xác 
định chỉ số bán định lượng hấp thu 18FDG SUVmax 
cho các tổn thương u nguyên phát, tổn thương di 
cĕn, hạch. 
Thiết bị kỹ thuật 
+ Máy PET/CT TruFlight Select của hãng 
Philips. Phần mềm TRUE D phân tích kết quả. 
+ Dược chất phóng xạ: 18FDG (2-fluoro-2-
deoxy-D-glucose), liều dùng 0,15mCi/kg cân nặng. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Trong tổng số 32 bệnh nhân ung thư thực quản 
được chụp 18FDG PET/CT để phân giai đoạn trước 
điều trị, có 90,6% bệnh nhân ở độ tuổi trên 50. 
K thực quản chủ yếu là thể sùi (46,8%) và thể loét 
(43,7%), thể thâm nhiễm chiếm 9,4% . 
Kết quả chẩn đoán giai đoạn, theo u, hạch và di 
cĕn ở bệnh nhân UTTQ trước và sau chụp 18FDG 
PET/CT 
Chuyển hóa tại u ung thực quản tĕng khá cao, 
phần lớn các khối u ác tính ở thực quản đều tĕng sử 
dụng glucose. Vì vậy chụp PET/CT với 18FDG đã 
phát hiện u thực quản ở 100% bệnh nhân. Độ tập 
trung 18FDG SUVmax tĕng mạnh, từ 3,1 đến 44,8; 
trung bình 17,9 ± 9,2, cao hơn ngưỡng chẩn đoán 
thông thường từ 6-7 lần và như vậy 100% đều 
dương tính thật. 
Chẩn đoán u xâm lấn (T) 
Bảng 1. Thay đổi kết quả chẩn đoán u xâm lấn (T) 
giữa trước và sau chụp 18FDG PET/CT 
Trước 18FDG 
PET/CT 
Sau 18FDG PET/CT 
T Số BN T1 T2 T3 T4 
T1 5 4 1 - - 
T2 7 - 7 - - 
T3 13 - - 12 1 
T4 7 - - - 7 
Tổng 32 4 8 12 8 
Sau 18FDG PET/CT, kết quả chẩn đoán phân 
loại theo T (xâm lấn) ở 1 bệnh nhân trước 18FDG 
PET/CT xếp T1, sau 18FDG PET/CT xếp T2 và 1 
bệnh nhân từ T3 sau 18FDG PET/CT xếp T4 do có 
xâm lấn khí quản. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
155 
Chẩn đoán hạch (N) 
Bảng 2. Thay đổi kết quả chẩn đoán giai giai đoạn 
hạch (N) giữa trước và sau chụp 18FDG PET/CT 
Trước 18FDG PET/CT Sau 18FDG PET/CT 
N Số BN N0 N1 N2 N3 
N0 5 3 1 1 
N1 14 5 6 3 
N2 10 - 6 4 
N3 3 - - - 3 
Tổng 32 3 6 13 10 
Trước chụp 18FDG PET/CT, trên CT phát hiện 
14 hạch thượng đòn và 62 hạch rốn phổi-trung thất 
ở 27/32 bệnh nhân. 5 bệnh nhân có chẩn đoán hạch 
âm tính (N0). Kết quả trên 18FDG PET/CT đã phát 
hiện hạch ở 29/32 bệnh nhân (90,6%), bao gồm 
hạch thượng đòn (16 hạch/10 bệnh nhân), hạch rốn 
phổi trung thất (77 hạch/27 bệnh nhân) và đặc biệt là 
nhờ 18FDG PET/CT đã phát hiện hạch ổ bụng (25 
hạch/14 bệnh nhân). Tổng số đã phát hiện 118 hạch, 
nhiều hơn so với CT 2 bệnh nhân và 42 hạch, làm 
đã thay đổi chẩn đoán hạch ở 15/32 bệnh nhân 
(46,8%), bao gồm: 
+ 2 bệnh nhân chẩn đoán hạch âm tính thì trên 
hình ảnh 18FDG PET/CT đã phát hiện và chẩn đoán 
1 bệnh nhân N1, 1 bệnh nhân N2. 
+ 9 bệnh nhân chẩn đoán N1 trước 18FDG 
PET/CT, trên 18FDG PET/CT phát hiện thêm hạch, 
nên giai đoạn theo N từ N1 có 6 bệnh nhân đã 
chuyển thành N2 và 3 bệnh nhân chuyển N3. 
+ 4 bệnh nhân chẩn đoán N2 trước 18FDG 
PET/CT, trên 18FDG PET/CT phát hiện thêm hạch, 
nên giai đoạn theo N từ N2 chuyển N3. 
Chẩn đoán di cĕn xa 
Bảng 3. Thay đổi kết quả chẩn đoán giai giai đoạn di 
cĕn (M) giữa trước và sau chụp 18FDG PET/CT 
Vị trí di cĕn Trước chụp 
18FDG PET/CT 
Sau chụp 18FDG PET/CT 
Số BN Tỷ lệ % 
Phổi 3 6 18,8 
Gan 2 3 9,4 
Xương 1 2 6,2 
Phổi + Gan 1 1 3,1 
Gan + 
Xương 
0 2 6,2 
Tổng 7 14 43,7 
Trên hình ảnh 18FDG PET/CT phát hiện 14/32 
bệnh nhân (43,6%) có di cĕn xa vào phổi, gan và 
xương, từ 1 đến 2 cơ quan khác nhau trên mỗi bệnh 
nhân, với tổng cộng 26 tổn thương di cĕn (ở phổi 7 
bệnh nhân với 8 tổn thương; ở xương 4 bệnh nhân 
với 6 tổn thương và ở gan 6 bệnh nhân với 12 tổn 
thương). Như vậy, 18FDG PET/CT đã phát hiện thêm 
di cĕn xa ở 7 bệnh nhân (3 bệnh nhân di cĕn phổi, 1 
bệnh nhân di cĕn xương, 1 bệnh nhân di cĕn gan, 2 
bệnh nhân di cĕn gan và xương) và ở các bệnh 
nhân đã phát hiện di cĕn xa trên CT thì số tổn 
thương cũng được phát hiện nhiều hơn. 
Kết quả chẩn đoán trên 18FDG PET/CT đã thay 
đổi chẩn đoán xâm lấn T, hạch N, và di cĕn xa M so 
với trước khi có 18FDG PET/CT. Kết quả chung do 
vậy đã làm thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở bệnh 
nhân ung thư thực quản. 
Kết quả chẩn đoán giai đoạn giữa trước và sau 
chụp 18FDG PET/CT 
Bảng 4. Thay đổi phân giai đoạn sau chụp 18FDG 
PET/CT 
Trước PET/CT Giai đoạn sau chụp 18FDG PET/CT 
Giai đoạn Số BN I IIa Iib IIIa IIIb IIIc IV 
I 3 1 - 1 - - - 1 
Iia 1 - - 1 - - - - 
Iib 6 - 2 1 1 1 1 
IIIa 6 4 2 
IIIb 3 - - - - 1 2 - 
IIIc 6 - - - - - 3 3 
IV 7 7 
Tổng 32 1 0 4 5 2 6 14 
14/32 (43,7%) bệnh nhân thay đổi kết quả chẩn 
đoán giai đoạn sau 18FDG PET/CT: 
+ 1 bệnh nhân giai đoạn I chuyển IIb và 1 bệnh 
nhân từ giai đoạn I chuyển giai đoạn IV. 
+ 1 bệnh nhân giai đoạn IIa chuyển IIb; 3 bệnh 
nhân giai đoạn IIb chuyển giai đoạn III (1 IIIa; 1 IIIb 
và 1 IIIc). 
+ 1 bệnh nhân giai đoạn IIb trước 18FDG 
PET/CT, sau 18FDG PET/CT thay đổi chuyển giai 
đoạn IV. 
+ 2 bệnh nhân từ IIIa chuyển giai đoạn IV. 
+ 2 bệnh nhân từ IIIb chuyển sang IIIc. 
+ 3 bệnh nhân giai đoạn IIIc trước 18FDG 
PET/CT, sau 18FDG PET/CT đều xếp giai đoạn IV. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
156 
Bảng 5. Thay đổi phân giai đoạn sau 18FDG PET/CT 
theo giai đoạn trước 18FDG PET/CT 
Giai đoạn 
trước 
18FDG 
PET/CT 
Số 
BN 
Thay đổi giai đoạn sau 18FDG PET/CT 
Không 
đổi 
Giảm 
giai 
đoạn 
Tĕng giai đoạn 
Số 
BN 
Tỷ lệ 
% 
I 3 1 0 2 66,6 
II 7 2 0 5 71,4 
III 15 8 0 7 46,7 
IV 7 7 0 0 0 
Tổng 32 18 0 14 43,7 
Thay đổi giai đoạn nhiều ở những bệnh nhân 
trước 18FDG PET/CT được xếp giai đoạn I, II (thay 
đổi 7/10 bệnh nhân, 70%). Trong số 14 bệnh nhân 
thay đổi chẩn đoán giai đoạn, có 9 bệnh nhân 
(28,1%) bao gồm 7 bệnh nhân phát hiện di cĕn 
chuyển giai đoạn IV và 2 bệnh nhân giai đoạn IIb 
chuyển giai đoạn IIIb và IIIc đã phải thay đổi phương 
pháp điều trị ban đầu. 
Các tác giả như Rankin S. (2011)[6], Ali Dervim 
K., Michael A.B (2012)[3], Akira Tangoku, Yota 
Yamamoto (2012)[2], đều cho rằng có rất nhiều 
phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại như nội 
soi siêu âm kết hợp với sinh thiết kim nhỏ, CT, PET. 
Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. 
Siêu âm nội soi là phương pháp có ưu thế trong phát 
hiện u nguyên phát và hạch vùng, nhưng không phát 
hiện được tổn thương cách u thực quản 5cm. CT là 
thiết bị phổ biến, không can thiệp để chẩn đoán giai 
đoạn, được ứng dụng để phát hiện hạch ác tính và 
di cĕn. Độ chính xác bị ảnh hưởng khi có một số 
hạch ác tính nhưng kích thước nhỏ hoặc ngược lại 
tổn thương viêm hoặc do bệnh lý lành tính. PET/CT 
ra đời và được ứng dụng ngày càng rộng rãi cho 
phép phát hiện các biến đổi về chức nĕng-chuyển 
hóa cùng với cấu trúc tĕng độ chính xác cao trong 
chẩn đoán hình ảnh ung thư. 18FDG PET/CT có khả 
nĕng phát hiện hạch do tĕng chuyển hóa mà CT 
không phát hiện được vì tiêu chí kích thước tối thiểu 
được coi là dương tính trên CT. Ưu điểm chính 
18FDG PET/CT là phát hiện di cĕn xa ở gan, xương, 
phổi giúp cho chẩn đoán giai đoạn chính xác[5]. 
Theo Lin-Na Luo, Long Jun He (2016)[4], khi 
đánh giá vai trò của PET/CT trong đánh giá giai 
đoạn, tác giả kết luận: PET/CT ít có giá trị trong 
đánh giá T, không phân biệt được Tis với T1 nhưng 
có thể phát hiện xâm lấn cơ quan xung quanh như 
khí quản, mạch máu, tuyến giáp... PET/CT là 
phương tiện quan trọng và tin cậy trong phát hiện di 
cĕn xa, phân biệt mô lành với tổn thương ung thư 
nhờ tính chất tĕng cao độ tập trung 18FDG tại u. Chỉ 
định chụp PET/CT sớm để phân giai đoạn đối với 
ung thư thực quản, giúp lựa chọn phương pháp điều 
trị ban đầu chính xác, phát hiện thêm di cĕn ở 
khoảng 20% bệnh nhân. Di cĕn do ung thư thực 
quản có thể xảy ra ở mọi vị trí trên cơ thể và chỉ có 
PET toàn thân mới có thể phát hiện đầy đủ được. 
PET/CT cung cấp thông tin chi tiết trước điều trị, 
giúp tránh được việc điều trị không đủ các liệu pháp 
hoặc phẫu thuật không cần thiết. 
KẾT LUẬN 
Kết quả 18FDG PET/CT phát hiện 29/32 (90,6%) 
bệnh nhân có hạch, tổng cộng 118 hạch bao gồm 16 
hạch thượng đòn, 77 hạch rốn phổi-trung thất, 25 
hạch ổ bụng. Phát hiện di cĕn xa thêm ở 7 bệnh 
nhân (3 bệnh nhân di cĕn phổi, 1 bệnh nhân di cĕn 
xương, 1 bệnh nhân di cĕn gan, 2 bệnh nhân di cĕn 
gan + xương). 
18FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán giai đoạn 
theo T ở 2/32 (6,3%) bệnh nhân, theo N ở 15/32 
(46,8%) bệnh nhân. Kết quả chung sau chụp 18FDG 
PET/CT có 14/32 (43,7%) bệnh nhân thay đổi tĕng 
giai đoạn (7/10 bệnh nhân (70%) ở giai đoạn I,II; 
7/15 bệnh nhân (46,7%) ở giai đoạn III). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hoài Nga, Trần 
Hồng Trường (2002),‟Tình hình bệnh ung thư ở 
Hà Nội giai đoạn 1996-1999‟, Y học thực hành, 
(431), tr. 4-11. 
2. Akira Tangoku, Yota Yamamoto (2012), The new 
era of staging as a key for an appropriate 
treatment for esophageal cancer. Ann Thorac 
cardiovasc surg, 18: pp. 190-199. 
3. Ali Dervim K., Michael A.B (2012), Applications 
of PET/CT in patients with esophageal cancer. 
Diagn. Interv. Radiol. 18, pp.171-182. 
4. Lin-Na Luo, Long Jun He (2016), Evaluation of 
preoperative staging for esophageal squamous 
cell carcinoma. World Journal of 
gastroenterology, 22(29): pp. 6683-6689. 
5. Robert Matthews, Minsig Choi (2016), Clinical 
utility of PET MRI in gastrointestinal cancers, 
Diagnostics, 6, pp. 35-46. 
6. Rankin S. (2011), The value of FDG PET/CT in 
esophageal cancer. Cancer imaging, 11, pp. 
156-160. 

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_chan_doan_giai_doan_o_benh_nhan_ung_thu_thuc_quan_s.pdf