Thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh sống của một số loài thú nhỏ tại vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện vào tháng 3 và tháng 4 năm 2016 tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nhằm xác

định thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh của các loài thú nhỏ thuộc 6 bộ: Cánh da (Dermoptera), Thỏ

(Lagomorpha), Chuột voi (Erinaceomorpha), Chuột chù (Soricomorpha), Nhiều răng (Scandentia) và bộ Gặm

nhấm (Rodentia). Các phương pháp nghiên cứu gồm điều tra theo tuyến, bắt thả bằng bẫy lồng được sử dụng để

điều tra và xác định tình trạng của các loài thú nhỏ tại thực địa. Bên cạnh đó, các thông tin về các loài thú nhỏ

còn được thu thập qua phương pháp phỏng vấn. Kết quả điều tra đã ghi nhận 19 loài, 8 họ và 5 bộ thú nhỏ tại

VQG Vũ Quang theo các tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, sinh cảnh sống và phân bố của các

loài thú nhỏ cũng được xác định trong đợt điều tra này, trong đó sinh cảnh rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng

thường xanh có nhiều loài cư trú nhất. Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa là dạng sinh cảnh có ít các loài thú

nhỏ cư trú hơn so với các dạng sinh cảnh khác. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các thông tin hữu ích về tình

trạng, các sinh cảnh phân bố các loài thú nhỏ phục vụ công tác bảo tồn tài nguyên rừng tại VQG Vũ Quang.

pdf 8 trang phuongnguyen 740
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh sống của một số loài thú nhỏ tại vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh sống của một số loài thú nhỏ tại vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh sống của một số loài thú nhỏ tại vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 31TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ THEO SINH CẢNH SỐNG 
CỦA MỘT SỐ LOÀI THÚ NHỎ 
TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH 
Trần Văn Dũng1, Vũ Tiến Thịnh2, Giang Trọng Toàn3, Tạ Tuyết Nga4 
Nguyễn Hữu Văn5, Đinh Văn Thịnh6 
1,2,3,4,5,6Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này được thực hiện vào tháng 3 và tháng 4 năm 2016 tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nhằm xác 
định thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh của các loài thú nhỏ thuộc 6 bộ: Cánh da (Dermoptera), Thỏ 
(Lagomorpha), Chuột voi (Erinaceomorpha), Chuột chù (Soricomorpha), Nhiều răng (Scandentia) và bộ Gặm 
nhấm (Rodentia). Các phương pháp nghiên cứu gồm điều tra theo tuyến, bắt thả bằng bẫy lồng được sử dụng để 
điều tra và xác định tình trạng của các loài thú nhỏ tại thực địa. Bên cạnh đó, các thông tin về các loài thú nhỏ 
còn được thu thập qua phương pháp phỏng vấn. Kết quả điều tra đã ghi nhận 19 loài, 8 họ và 5 bộ thú nhỏ tại 
VQG Vũ Quang theo các tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, sinh cảnh sống và phân bố của các 
loài thú nhỏ cũng được xác định trong đợt điều tra này, trong đó sinh cảnh rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng 
thường xanh có nhiều loài cư trú nhất. Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa là dạng sinh cảnh có ít các loài thú 
nhỏ cư trú hơn so với các dạng sinh cảnh khác. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các thông tin hữu ích về tình 
trạng, các sinh cảnh phân bố các loài thú nhỏ phục vụ công tác bảo tồn tài nguyên rừng tại VQG Vũ Quang. 
Từ khóa: Bảo tồn, đa dạng sinh học, thú nhỏ, Vũ Quang. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thú nhỏ là các loài thú có khối lượng cơ thể 
trưởng thành dưới 5 kg (Shukor Md.Nor, 
2001). Các loài thú nhỏ là các mắt xích quan 
trọng trong các chuỗi và mạng lưới thức ăn, có 
có giá trị về mặt thực phẩm, dược liệu và khoa 
học. Bên cạnh đó, các loài thú nhỏ rất nhạy 
cảm với sự biến đổi của môi trường nên mức 
độ đa dạng của chúng là một trong những chỉ 
tiêu quan trọng để đánh giá diễn biến của môi 
trường (Đỗ Quang Huy và cộng sự, 2009). Tuy 
nhiên, thông tin về các loài thú nhỏ hiện nay 
còn hạn chế, các nghiên cứu mới chủ yếu tập 
trung vào các loài thú lớn, các loài thú có giá 
trị kinh tế. 
Nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, Việt Nam đã 
thành lập trên 160 khu rừng đặc dụng từ Bắc đến 
Nam. Vườn Quốc gia (VQG) Vũ Quang cũng 
nằm trong hệ thống này, được thành lập năm 
2002 và nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là 
khu vực có nguồn tài nguyên đa dạng và nhiều 
loài đặc hữu nhất của cả nước. Từ khi thành lập 
đến nay, VQG Vũ Quang được nhiều nhà khoa 
học trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu về 
tài nguyên động, thực vật rừng. Gần đây nhất có 
một số công trình nghiên cứu được thực hiện bởi 
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Bắc Trung 
Bộ (2005), Phạm Quốc Bảo (2009) đã ghi nhận 
được 586 loài động vật có xương sống bao gồm 
94 loài thú, 315 loài chim, 58 loài bò sát, 31 loài 
ếch nhái và 88 loài cá. Trong số đó có nhiều loài 
là những nguồn gen quý hiếm, có giá trị bảo tồn 
như Voi châu Á (Elephas maximus), Bò tót (Bos 
frontalis), Voọc hà tĩnh (Trachypithecus 
hatinhensis... và nhiều loài thú vừa được ghi 
nhận trong những năm gần đây như Sao la 
(Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn 
(Muntiacus vuquangensis), Thỏ vằn (Nesolagus 
timminsi),). Tuy nhiên, chưa có công trình 
nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân 
bố theo sinh cảnh của các loài thú nhỏ tại VQG 
Vũ Quang. Vì vậy, nghiên cứu ngày được thực 
hiện nhằm cung cấp các thông tin về thành phần 
các loài và sự phân bố theo các dạng sinh cảnh 
khác nhau của các loài thú nhỏ có phân bố tại 
VQG Vũ Quang. Hơn nữa, kết quả của nghiên 
cứu còn là cơ sở để phục vụ công tác quản lý và 
bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 32 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu này chỉ tiến hành trên đối tượng 
thú nhỏ không bay thuộc 6 bộ: Cánh da 
(Dermoptera), Thỏ (Lagomorpha), Chuột voi 
(Erinaceomorpha), Chuột chù (Soricomorpha), 
Nhiều răng (Scandentia) và bộ Gặm nhấm 
(Rodentia). 
2.2. Phương pháp phỏng vấn 
Trong nghiên cứu này, 30 người là cán bộ 
quản lý VQG, thợ săn, người dân đi rừng có 
kinh nghiệm, sống xung quanh VQG Vũ 
Quang được phỏng vấn nhằm lựa chọn các 
tuyến điều tra phù hợp và thu thập các thông 
tin ban đầu về thành phần loài và vùng phân bố 
của các loài thú nhỏ. Các câu hỏi được thiết kế 
dưới dạng các phiếu phỏng vấn và được ghi 
đầy đủ thông tin sau khi kết thúc phỏng vấn. 
Bên cạnh đó, hình ảnh về các loài thú nhỏ cũng 
được sử dụng để kiểm tra lại các thông tin sau 
khi các đối tượng phỏng vấn đã cung cấp các 
đặc điểm về loài. 
2.3. Phương pháp tuyến điều tra 
Ba tuyến điều tra thú nhỏ được thực hiện tại 
vùng lõi của VQG Vũ Quang nhằm ghi nhận 
thành phần loài và sinh cảnh sống của các loài 
thú nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Mỗi tuyến 
điều tra có chiều dài 4 - 5 km đi qua nhiều 
dạng sinh cảnh khác nhau, trên mỗi tuyến điều 
tra lập các tuyến phụ có chiều dài 300 – 500 m 
(hình 01). 
Hình 01. Bản đồ các tuyến điều tra thú nhỏ tại VQG Vũ Quang 
Trong quá trình điều tra trên tuyến, các 
thông tin về loài như tên loài, số lượng, dấu 
hiệu, tọa độ ghi nhận, thời gian, sinh cảnh ghi 
nhận... được ghi chép vào bảng biểu thiết kế 
sẵn và sổ tay ngoại nghiệp, hình ảnh của các 
loài cũng được chụp lại nếu có thể. 
2.4. Phương pháp bắt bằng bẫy lồng 
Phương pháp bắt bằng bẫy lồng để xác định 
thành phần các loài thú nhỏ thường sống chui 
lủi, khó phát hiện trong quá trình điều tra trên 
tuyến, đặc biệt ở các khu vực có địa hình hiểm 
trở. Trong nghiên cứu này, 60 bẫy lồng bằng 
sắt có kích thước dài, rộng, cao tương ứng là: 
29 x 14,5 x 14,5 cm được bố trí đều trên 3 
tuyến điều tra (20 bẫy/tuyến). Các bẫy lồng 
được đặt trên các tuyến điều tra phụ theo hình 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 33TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
xương cá với khoảng cách các bẫy cách nhau 
20 – 25 m/bẫy. Các bẫy được đặt trong 3 ngày 
liên tục và được kiểm tra thường xuyên vào 
sáng sớm và chiều tối để thu mẫu và thay mồi. 
Các mẫu thu được được xác định tên loài, đo 
đếm các chỉ tiêu về dài thân, dài đuôi, cao tai, 
giới tính, mô tả đặc điểm, được đánh dấu và 
thả lại tại nơi bẫy bắt. Thông tin thu thập được 
ghi chép vào bảng biểu thiết kế sẵn và sổ tay 
ngoại nghiệp. 
2.5. Xử lý số liệu 
Thành phần các loài thú nhỏ tại VQG Vũ 
Quang được ghi nhận qua 5 nguồn thông tin là: 
(1) tài liệu ghi nhận từ các nghiên cứu trước đó 
về các loài thú nhỏ có trong khu vực; (2) các 
nguồn thông tin phỏng vấn đáng tin cậy và 
được kiểm chứng thông qua tài liệu và điều tra 
hiện trường; (3) Quan sát được loài thông qua 
điều tra theo tuyến; (4) mẫu vật về thú nhỏ 
được lưu giữ tại bảo tàng của VQG Vũ Quang 
hoặc trong các hộ gia đình, (5) thú nhỏ bẫy bắt 
thu được bằng lồng. Hệ thống phân loại, tên 
khoa học và tên phổ thông của các loài thú nhỏ 
được cập nhật theo Wilson and Readertrong 
Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009). 
Các loài thú nhỏ thu được từ ngoài thực địa 
được định loại bằng sách hướng dẫn nhận biết 
có hình vẽ màu của Francis (2008); Darrin 
Lunde và Nguyễn Trường Sơn (2001). 
Tình trạng của các loài thú nhỏ quý hiếm 
được đánh giá dựa trên 4 tài liệu đang được sử 
dụng phổ biến hiện nay: Sách đỏ Việt Nam 
(2007), Danh lục đỏ thế giới (IUCN - Redlist, 
2016), Nghị định 32/NĐ-CP (2006) và Công 
ước CITES (2015). 
Sinh cảnh sống của các loài thú nhỏ trong 
khu vực nghiên cứu được thu thập dựa trên nền 
bản đồ kiểm kê rừng năm 2013. Vùng phân bố 
của các loài thú nhỏ theo sinh cảnh sống được 
thống kê từ các nguồn thông tin ghi nhận về 
loài và dựa trên tài liệu của Nguyễn Xuân 
Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009). Mức độ khác 
biệt giữa các dạng sinh cảnh sống của các loài 
thú nhỏ được tính toán hệ số tương tự giữa các 
sinh cảnh độc lập theo công thức sau: 
X = 


Trong đó: c là số loài có phân bố ở cả hai 
sinh cảnh quan tâm, a là số loài của sinh cảnh 
1, b là số loài của sinh cảnh 2. Hệ số tương tự 
càng lớn thì sự khác biệt giữa các sinh cảnh 
càng nhỏ. 
Xác định các sinh cảnh ghi nhận được các 
loài thú nhỏ dựa vào tọa độ ghi nhận trên thực 
địa và bản đồ Kiểm kê rừng năm 2013 bao 
gồm: Sinh cảnh rừng gỗ tự nhiên núi đất lá 
rộng thường xanh (LRTX): Đây là dạng sinh 
cảnh phổ biến nhất trong khu vực nghiên cứu, 
có đa dạng sinh học cao tổ thành loài khá 
phong phú gồm các loài cây thuộc họ Dẻ 
(Fagaceae), họ Vang (Meliaceae), họ Long não 
(Lauraceae), họ Côm (Elaeocarpaceae).v.v. 
Thảm thực vật ở dạng sinh cảnh này có độ che 
phủ cao, cấu trúc tầng thứ khá đa dạng. Để 
phân chia các sinh cảnh rừng giàu, rừng trung 
bình, rừng nghèo và rừng phục hồi, nghiên cứu 
dựa và vị trí tọa độ GPS ghi nhận được các loài 
và bản đồ Kiểm kê rừng năm 2013. Sinh cảnh 
rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: Hệ thực vật được 
bao phủ bởi những loài thuộc họ tre nứa xen 
lẫn là những cây gỗ như Sến mật, Giổi, Re 
hương... Trước đây một số diện tích của khu 
vực này là địa bàn sinh sống hoạt động của 
người dân nhưng hiện nay ít bị tác động của 
con người nên khá rậm rạp. Sinh cảnh trảng cỏ 
cây bụi (đất chưa có rừng): Sinh cảnh này chủ 
yếu tập trung bởi các khu vực đất trống, các 
trảng cây bụi với thành phần chính chủ yếu là 
như Ba soi, Lòng mang, Chuối rừng... 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần các loài thú nhỏ tại VQG 
Vũ Quang 
Trong tổng số 6 bộ thú nhỏ được lựa chọn là 
đối tượng nghiên cứu, kết quả điều tra đã ghi 
nhận được 5 bộ với 8 họ và 19 loài từ các 
nguồn thông tin khác nhau (bảng 01). 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 34 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Bảng 01. Danh sách các loài thú nhỏ được ghi nhận tại VQG Vũ Quang 
TT Tên phổ thông Tên khoa học 
Nguồn thông 
tin 
Tình trạng bảo tồn 
IUCN 
(2016) 
SĐVN 
(2007) 
NĐ32 
(2006) 
CITES 
(2015) 
I Bộ Nhiều Răng Scandentia 
 1. Họ Đồi Tupaiidae 
1 Đồi 
Tupaia belangeri 
 (Wagner, 1841) 
QS,BB,PV,TL II 
II Bộ Cánh Da Dermoptera 
 2. Họ Chồn Dơi Cynocephalidae 
2 Cầy bay 
Galeopterus variegatus 
(Audebert, 1799) 
PV, TL EN IB 
III Bộ Thỏ Lagomorpha 
 3. Họ Thỏ Rừng Leporidae 
3 Thỏ nâu 
Lepus peguensis 
(Blyth, 1855) 
PV, TL 
4 Thỏ vằn 
Nesolagus timminsi 
(Averianov, Abramov & 
Tikhonov, 2000) 
MV, PV, TL DD EN IB 
IV Bộ Chuột Voi Erinaceomorpha 
 4. Họ Chuột Voi Erinaceidae 
5 Chuột voi đồi 
Hylomys suillus 
(Müller, 1840) 
TL 
V Bộ Gặm Nhấm Rodentia 
 5. Họ Sóc Sciuridae 
6 Sóc đen 
Ratufa bicolor 
(Sparrman, 1778) 
QS,MV,PV,TL NT VU II 
7 Sóc bay đen trắng 
Hylopetes alboniger 
(Hodgson, 1836) 
PV, TL VU IIB 
8 Sóc bay bé 
Hylopetes spadiceus 
(Blyth, 1847) 
TL IIB 
9 Sóc bay trâu 
Petaurista philippensis 
(Elliot, 1839) 
PV, TL VU 
10 Sóc bụng đỏ 
Callosciurus erythraeus 
(Pallas, 1779) 
QS,MV,PV,TL 
11 Sóc bụng xám 
Callosciurus inornatus 
(Gray, 1867) 
PV, TL 
12 Sóc mõm hung 
Dremomys rufigenis 
(Blanford, 1878) 
PV, TL 
13 Sóc chuột lửa 
Tamiops rodolphii 
(Milne-Edwards, 1867) 
 6. Họ Dúi Spalacidae 
14 Dúi mốc lớn 
Rhizomys pruinosus 
(Blyth, 1851) 
QS, BB, MV, 
PV, TL 
 7. Họ Chuột Muridae 
15 Chuột mốc lớn 
Berylmys bowersi 
(Anderson, 1879) 
QS, PV, TL 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 35TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
TT Tên phổ thông Tên khoa học 
Nguồn thông 
tin 
Tình trạng bảo tồn 
IUCN 
(2016) 
SĐVN 
(2007) 
NĐ32 
(2006) 
CITES 
(2015) 
16 Chuột xu - ri 
Maxomys surifer 
(Miller, 1900) 
TL 
17 Chuột hươu bé 
Niviventer fulvescens 
(Gray, 1847) 
QS,BB,PV,TL 
 8. Họ Nhím Hystricidae 
18 Nhím đuôi ngắn 
Hystrix brachyura 
(Linnaeus, 1758) 
PV, TL 
19 Đon 
Atherurus macrourus 
(Linnaeus, 1758) 
PV, TL 
Ghi chú: 
Nguồn thông tin: QS - quan sát; BB - bẫy bắt; 
MV - mẫu vật; PV - phỏng vấn; TL - Tài Liệu 
Tình trạng: SĐVN – Sách đỏ Việt Nam; IUCN – 
Sách đỏ thế giới; NĐ32 – Nghị định 32 quy định về 
quản lý các loài động thực vật rừng nguy cấp quý 
hiếm; CITES – Công ước quốc tế về buôn bán 
độngthực vật hoang dã. 
+ CR: Loài ở cấp rất nguy cấp ; EN: Loài ở cấp 
nguy cấp; VU: Loài ở cấp sẽ nguy cấp; NT: Gần 
bị đe dọa; 
+ IB: Động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì 
mục đích thương mại; 
+ IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử 
dụng vì mục đích thương mại. 
Việc ghi nhận các loài thú nhỏ có phân bố 
tại khu vực trong đợt điều tra là rất đáng tin 
cậy, với 84,2% tổng số loài được ghi nhận từ 2 
nguồn thông tin trở lên và đặc biệt có 36,8% 
tổng số loài được quan sát trực tiếp, bẫy bắt 
được hoặc hiện đang lưu giữ mẫu vật tại phòng 
bảo tàng của VQG Vũ Quang. Đợt điều tra 
không ghi nhận sự xuất hiện của loài thú nhỏ 
mới nào tại VQG Vũ Quang so với các tài liệu 
trước đó. 
Trong tổng số 5 bộ thú nhỏ đã ghi nhận, đa 
dạng nhất là bộ Gặm nhấm (Rodentia) với 4 
họ, 14 loài chiếm 50% tổng số họ và 73,7% 
tổng số loài được ghi nhận trong nghiên cứu 
này. Mức độ đa dạng của bộ Gặm nhấm 
(Rodentia) ở VQG Vũ Quang cũng được phản 
ánh từ mức độ đa dạng chung của bộ thú nhỏ 
này ở Việt Nam và các điều kiện thuận lợi cho 
sự cư trú của các loài tại khu vực nghiên cứu. 
Về tình trạng của các loài, 7 trong tổng số 
19 loài thú nhỏ được ghi nhận tại VQG Vũ 
Quang hiện đang bị đe dọa tuyệt chủng hoặc 
được bảo vệ trong các văn bản pháp luật, cụ 
thể: 5 loài thuộc SĐVN năm 2007 (trong đó có 
3 loài thuộc NĐ32/NĐ-CP, 2006; 2 loài thuộc 
IUCN và 01 loài thuộc Công ước CITES, 
2015; ngoài ra có 02 loài khác thuộc NĐ32 và 
Công ước CITES). Các loài thú có giá trị bảo 
tồn cao điển hình là loài Cầy bay (Galeopterus 
variegatus) và loài Thỏ vằn (Nesolagus 
timminsi). 
3.2. Đặc điểm phân bố các loài thú nhỏ theo 
sinh cảnh sống 
Kết quả điều tra đã xác định được 6 sinh 
cảnh sống chủ yếu của các loài thú nhỏ tại 
VQG Vũ Quang đó là: Rừng gỗ tự nhiên núi 
đất lá rộng thường xanh giàu (SC1); Rừng gỗ 
tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung 
bình (SC2), Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng 
thường xanh nghèo (SC3); Rừng gỗ tự nhiên 
núi đất lá rộng thường xanh phục hồi (SC4); 
Rừng tự nhiên hỗn giao gỗ tre nứa (SC5); 
Trảng cỏ cây bụi (SC6). Tổng hợp kết quả điều 
tra phân bố của các loài trên các sinh cảnh 
được thể hiện trong hình 02. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 36 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Hình 02. Biểu đồ biểu diễn tổng số các loài thú nhỏ được ghi nhận tại các sinh cảnh 
Các loài thú nhỏ tại VQG Vũ Quang được 
ghi nhận chủ yếu tại sinh cảnh rừng gỗ tự 
nhiên núi đất lá rộng thường xanh và ít phân bố 
nhất là sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ và tre nứa. 
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX (giàu, trung 
bình, nghèo) có nhiều nguồn thức ăn như hoa 
quả, côn trùng, động vật nhỏ... nhiều hang hốc 
để lấn tránh kẻ thù phù hợp với nhiều loài thú 
nhỏ. Ngoài ra, đặc điểm sinh thái của từng 
loài cũng là yếu tố tạo nên sự chênh lệch về 
vùng phân bố của các loài thú nhỏ trong khu 
vực nghiên cứu. Sự phân bố của các loài thú 
nhỏ theo sinh cảnh sống được trình bày trong 
bảng 02. 
Bảng 02. Sự ghi nhận của các loài thú nhỏ theo các dạng sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu 
STT Tên phổ thông SC1 SC2 SC3 SC4 SC5 SC6 Nguồn thông tin 
1 Chồn bay + + TL, PV 
2 Chuột hươu bé + + + + + + MV, PV, TL 
3 Chuột mốc lớn + + + + QS, PV, TL 
4 Chuột voi đồi + + + + + + TL 
5 Chuột xuri + + + TL 
6 Đồi + + + + + QS, MV, PV,TL 
7 Don + + + + + PV, TL 
8 Dúi mốc lớn + MV, PV, TL 
9 Nhím + + + + + PV, TL 
10 Sóc bay bé + + + TL 
11 Sóc bay đen trắng + + + TL, PV 
12 Sóc bay trâu + + + + TL, PV 
13 Sóc bụng đỏ + + + + + + QS, PV, TL 
14 Sóc bụng xám + + + + PV,TL 
15 Sóc chuột lửa + + + + + TL 
17 loài 17 loài
16 loài
10 loài
6 loài
10 loài
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
SC1 SC2 SC3 SC4 SC5 SC6
lo
ài
Sinh cảnh
Số loài 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 37TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
STT Tên phổ thông SC1 SC2 SC3 SC4 SC5 SC6 Nguồn thông tin 
16 Sóc đen + + + QS, PV, TL 
17 Sóc mõm hung + + + + + PV, TL 
18 Thỏ nâu + + + + TL, PV 
19 Thỏ vằn + + TL, PV 
Ghi chú: TL – nguồn thông tin về sinh cảnh 
sống theo Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh 
(2009); 
SC 1: Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường 
xanh (LRTX) giàu; 
SC 2: Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung bình; 
SC 3: Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo; 
SC 4: Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi; 
SC 5: Rừng tự nhiên hỗn giao gỗ tre nứa; 
SC 6: Trảng cỏ cây bụi. 
Các loài thú nhỏ được ghi nhận trong 
nghiên cứu này có sinh cảnh sống khá rộng với 
từ 2 đến 6 sinh cảnh sống tại VQG Vũ Quang 
(ngoại trừ loài Dúi mốc lớn (Rhizomys 
pruinosus) chỉ thích hợp với rừng tre nứa). 
Mức độ đa dạng về sinh cảnh sống của các loài 
thú nhỏ giúp chúng có thể thích ứng với những 
thay đổi bất lợi do con người hoặc do cạch 
tranh về nguồn thức ăn và nơi ở. 
Đánh giá mức độ khác biệt giữa các dạng 
sinh cảnh sống của các loài thú nhỏ trong khu 
vực nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 03 
thông qua xác định hệ số tương tự giữa các 
sinh cảnh. 
Bảng 03. Hệ số tương tự giữa các sinh cảnh theo sự phân bố của các loài thú nhỏ 
Sinh cảnh SC1 SC2 SC3 SC4 SC5 SC6 
SC1 1,000 1,000 0,909 0,667 0,348 0,667 
SC2 1,000 0,909 0,667 0,348 0,667 
SC3 1,000 0,769 0,455 0,769 
SC4 1,000 0,500 0,900 
SC5 1,000 0,500 
SC6 1,000 
Từ bảng 03 cho thấy: sinh cảnh rừng tự 
nhiên lá rộng thường xanh giàu, trung bình và 
nghèo có hệ số tượng tự cao nên ít có sự khác 
biệt về phân bố loài giữa 3 sinh cảnh này, đặc 
biệt là sinh cảnh 1 và sinh cảnh 2. Do vậy, cả 3 
sinh cảnh này có thể gộp chung thành 01 dạng 
sinh cảnh là rừng tự nhiên núi đất lá rộng 
thường xanh. Sinh cảnh rừng hỗn giao tre nứa 
– gỗ là dạng sinh cảnh có nhiều sự khác biệt 
nhất với các sinh cảnh khác do có thành phần 
thực vật kém đa dạng chỉ thích hợp với một số 
loài có nguồn thức ăn đặc trưng. Sinh cảnh 
rừng phục hồi và sinh cảnh trảng cỏ cây bụi 
cũng có sự khác biệt khá lớn, bởi đây là các 
sinh cảnh bị tác động mạnh bởi điều kiện ngoại 
cảnh, đặc biệt là con người nên nhiều loài thú 
nhỏ không sống ở dạng sinh cảnh này. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả của nghiên cứu đã ghi nhận 19 loài 
thú nhỏ thuộc 8 họ và 5 bộ từ các nguồn thông 
tin đáng tin cậy đã cập nhật được tình trạng của 
các loài cho khu vực nghiên cứu. Trong đó, bộ 
Gặm nhấm (Rodentia) được xác định là bộ thú 
nhỏ có số lượng loài lớn nhất trong khu vực. 
Các loài thú nhỏ được ghi nhận tại VQG Vũ 
Quang sinh sống chủ yếu ở sinh cảnh rừng gỗ 
tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh. Sinh 
cảnh rừng hỗn giao gỗ và tre nứa là sinh cảnh 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
có ít loài thú nhỏ cư trú hơn so với các sinh 
cảnh khác. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xác 
định sinh cảnh điều tra phù hợp cho nghiên 
cứu tiếp theo và bổ sung thông tin vào công tác 
bảo tồn tài nguyên rừng tại VQG Vũ Quang. 
Lời cảm ơn 
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến IDEA 
WILD đã hỗ trợ kinh phí và thiết bị điều tra 
thực địa để chúng tôi hoàn thành tốt các cuộc 
điều tra thực địa của nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ khoa học và Công nghệ (2007). Sách đỏ Việt 
Nam (phần I: Động vật). Nhà xuất bản Khoa học tự 
nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 
2. Phạm Quốc Bảo (2009). Điều tra thành phần thú 
ở Vườn quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh. Khóa luận tốt 
nghiệp Khoa học Lâm nghiệp, Đại học Nông lâm TP. 
Hồ Chí Minh. 
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006). 
Nghị định số: 32/2006/ NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của Thủ 
tướng chính phủ về:Quản lý thực vật rừng, động vật 
rừng nguy cấp, quý hiếm. 
4. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009). 
Phân loại học lớp thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ 
thú hoang dã Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên 
và Công nghệ, Hà Nội. 
5. Darrin Lunde and Nguyen Truong Son (2001). An 
indentification guide to rodents of Viet Nam. Copyright 
© 2001 American Museum of Natural History, ISBN 1-
930456-09-2 
6. Francis, C. M., 2008. A Guide to the Mammals of 
Southeast Asia. USA: Princeton University Press. 
7. Shukor Md.Nor (2001). Elevational Diversity 
Patterns of Small Mammals on Mount Kinabalu, Sabah, 
Malaysia. Global Ecology and Biogeography, Vol. 10, 
No. 1, Special Issue: Diversity Patterns in Small 
Mammals among Elevational Gradients (Jan., 2001), pp. 
41-62. 
SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION BASED HABITATS OF 
SMALL MAMMALS IN VU QUANG NATIONAL PARK, 
HA TINH PROVINCE 
Tran Van Dung1, Vu Tien Thinh2, Giang Trong Toan3, Ta Tuyet Nga4, 
 Nguyen Huu Van5, Dinh Van Thinh6 
1,2,3,4,5,6Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
This study was conducted in March and April 2016 in Vu Quang National Park, Ha Tinh province to estimate 
the species composition and distribution based habitat of small mammals belonging to 6 orders: Dermoptera, 
Lagomorpha, Erinaceomorpha, Soricomorpha, Scandentia and Rodentia. Two methods that were line transects 
survey and recaptured by cage are used to investigate and determine small mammals’ status in study field. 
Besides, essential information was inherited from interviews. The study has pointed out 19 species, 8 families 
and 5 orders of small mammals in Vu Quang National Park based on selecting study objects criteria. Moreover, 
habitats and distribution of objects were also determined, in which natural evergreen broad leaved wood forest 
is habitat of almost species. The mixed broadleaf and bamboo forest is habitat for a poor diversity of small 
mammals. The study results have provided helpful information on status, distribution based on habitat of small 
mammals which effectively contribute to forest resources conservation in Vu Quang National Park. 
Keywords: Biodiversity, conservation, small mammal, Vu Quang. 
Người phản biện : PGS.TS. Đồng Thanh Hải 
Ngày nhận bài : 08/11/2016 
Ngày phản biện : 15/11/2016 
Ngày quyết định đăng : 22/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_va_phan_bo_theo_sinh_canh_song_cua_mot_so_lo.pdf