Thành phần loài và biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh

TÓM TẮT

Hệ sinh thái rừng ngập mặn Hà Tĩnh tập trung phần lớn ở các khu vực cửa

sông lớn như Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu. Kết quả đã xác

định được 22 loài thực vật ngập mặn (TVNM), thuộc 22 chi, 18 họ của 2

ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta) tại khu vực

nghiên cứu; trong đó, ngành Ngọc lan chiếm ưu thế với 94,4% tổng số họ và

95,5% tổng số loài. Trong 22 loài TVNM, có 9 loài cây ngập mặn chính thức

(MS) và 13 loài cây tham gia ngập mặn (MAS). TVNM có nhiều giá trị sử

dụng, bao gồm dược liệu (18 loài), cho gỗ (9 loài), làm thực phẩm (4 loài),

cho sợi (4 loài), cho tanin (4 loài), làm cảnh (2 loài) và cho công dụng khác

(1 loài). Tuy nhiên, hệ sinh thái rừng ngập mặn Hà Tĩnh hiện nay đang chịu

nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan. Bên cạnh đó, các

hoạt động kinh tế- xã hội đã làm biến động đáng kể diện tích rừng ngập mặn

hiện có. Điều này đang đặt ra nhiều thách thức cho chính quyền địa phương

trong việc quy hoạch, khai thác và sử dụng hợp lý hệ sinh thái rừng ngập

mặn. Do đó, bài báo này đã ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS; thông

qua khảo sát thực tế xác định sự biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà

Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2000 - 2012 có

1.392,79ha rừng ngập mặn đã bị biến mất, trung bình giảm 116,1ha/năm,

hiện chỉ còn 775,83ha.

pdf 12 trang phuongnguyen 2020
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài và biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh

Thành phần loài và biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh
Tạp chí KHLN 1/2014 (3183 - 3194) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 3183 
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NGẬP MẶN 
TỈNH HÀ TĨNH 
Trần Thị Tú1, Nguyễn Hữu Đồng2 
 1 Viện Tài nguyên và Môi trường - Đại học Huế 
2 Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường Hà Tĩnh - Sở TNMT tỉnh Hà Tĩnh 
Từ khóa: Biến đổi khí 
hậu, thành phần loài, 
thực vật ngập mặn, tác 
động, viễn thám. 
TÓM TẮT 
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Hà Tĩnh tập trung phần lớn ở các khu vực cửa 
sông lớn như Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu. Kết quả đã xác 
định được 22 loài thực vật ngập mặn (TVNM), thuộc 22 chi, 18 họ của 2 
ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta) tại khu vực 
nghiên cứu; trong đó, ngành Ngọc lan chiếm ưu thế với 94,4% tổng số họ và 
95,5% tổng số loài. Trong 22 loài TVNM, có 9 loài cây ngập mặn chính thức 
(MS) và 13 loài cây tham gia ngập mặn (MAS). TVNM có nhiều giá trị sử 
dụng, bao gồm dược liệu (18 loài), cho gỗ (9 loài), làm thực phẩm (4 loài), 
cho sợi (4 loài), cho tanin (4 loài), làm cảnh (2 loài) và cho công dụng khác 
(1 loài). Tuy nhiên, hệ sinh thái rừng ngập mặn Hà Tĩnh hiện nay đang chịu 
nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan. Bên cạnh đó, các 
hoạt động kinh tế- xã hội đã làm biến động đáng kể diện tích rừng ngập mặn 
hiện có. Điều này đang đặt ra nhiều thách thức cho chính quyền địa phương 
trong việc quy hoạch, khai thác và sử dụng hợp lý hệ sinh thái rừng ngập 
mặn. Do đó, bài báo này đã ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS; thông 
qua khảo sát thực tế xác định sự biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà 
Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2000 - 2012 có 
1.392,79ha rừng ngập mặn đã bị biến mất, trung bình giảm 116,1ha/năm, 
hiện chỉ còn 775,83ha. 
Keywords: Climate 
change, impacts, 
mangrove flora, species 
composition, remote 
sensing 
Species composition and the fluctuation of mangroves in Ha Tinh province 
Mangrove ecosystems in Ha Tinh concentrate largely in estuaries such as 
Hoi inlet, Sot inlet, Nhuong inlet, Khau inlet. The results have identified 22 
species mangrove flora of 22 genera, 18 familia, 2 phylums included 
Polypodiophyta and Magnoliophyta in the study area. Magnoliophyta 
dominate with 94.4% of total familia and 95.5% of total species. Among 22 
species in Ha Tinh mangrove flora, there are 9 true mangrove species (MS) 
and 13 mangrove associated species (MAS). Mangrove flora in Ha Tinh 
province has a lot of valuable uses, such as timber, medicinal, food, etc. In 
particular, there are 18 species of medicinal plants, 9 species of timber, 4 
species of food, 4 species of fiber, 4 species for tannin, 2 species of bonsai 
and one for other utility. However, the mangrove ecosystems in Ha Tinh are 
influenced adversely by the impact of climate change and extreme weather. 
Besides, the operation of socio- economic activities were caused the change 
of mangrove areas. These have posed many challenges for local authorities 
in planning, rational use of mangrove ecosystems to conservation and 
development as well as maximize the role of mangroves. Therefore, this 
paper has applied remote sensing and GIS technology to determine the 
variation of mangrove forest area in Ha Tinh province. The study results 
showed that there were 1392.79 ha of mangrove forest lost during the period 
from 2000 to 2012, average 116,1ha/year, the only remaining area of 775.83 
ha of mangroves. 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Thị Tú et al., 2014(1) 
 3184 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nằm trong hệ sinh thái đất ngập nước ven 
biển, rừng ngập mặn (RNM) được coi là 
nguồn tài nguyên ven biển vô cùng hữu ích 
đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và đời 
sống con người. Các khu RNM là lá phổi 
không thể thiếu đảm bảo cho hệ sinh thái ven 
biển phát triển. Đặc biệt, RNM có vai trò bảo 
vệ đới bờ và cửa sông, hạn chế xói lở và tác 
hại của bão, sóng đối với hệ thống đê biển. 
Kết quả nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy, 
một khu RNM có chiều rộng 100m có thể làm 
giảm 50% chiều cao của sóng triều và giảm 
50% năng lượng của sóng. Nhờ có hệ thống rễ 
dày đặc trên mặt đất, RNM có thể làm chậm 
dòng chảy và thích nghi với mực nước biển 
dâng. RNM còn là nơi bảo vệ các sinh vật khi 
nước triều dâng và sóng lớn. Nhờ đó, tính đa 
dạng sinh học trong hệ sinh thái RNM tương 
đối ổn định. Sau những trận thiên tai, các mùn 
bã được phân hủy tại chỗ và các chất thải 
được phân giải nhanh, tạo ra nguồn thức ăn 
phong phú cho sự hồi phục và phát triển của 
các loài thuỷ sinh (FAO, 2007). 
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Hà Tĩnh 
khá phong phú, có nhiều loài động thực vật 
thuỷ sinh có giá trị kinh tế cao, tập trung phần 
lớn ở khu vực các cửa sông lớn như Cửa Hội, 
Cửa Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu. Tuy 
nhiên, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và 
nước biển dâng nên hệ sinh thái rừng ngập 
mặn (HST RNM) đang có nguy cơ bị tác động 
bởi nhiều tai biến như xói lở bờ biển, bão, lũ 
lụt, các hiện tượng thời tiết cực đoan... Bên 
cạnh đó, các hoạt động phát triển kinh tế - xã 
hội, thay đổi mục đích sử dụng đất đã có 
nhiều ảnh hưởng tới diện tích rừng ngập mặn. 
Hiện nay, rừng ngập mặn Hà Tĩnh đã bị suy 
giảm về diện tích rất lớn. Điều này đang đặt ra 
cho địa phương nhiều thách thức trong việc 
quy hoạch, sử dụng hợp lý, nhằm khai thác tối 
đa các vai trò của HST RNM. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Thảm thực vật ngập mặn ở tỉnh Hà Tĩnh, tập 
trung chủ yếu ở các huyện Kỳ Anh, Cẩm 
Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà, Nghi Xuân và Tp. 
Hà Tĩnh. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Tổng hợp tài liệu 
Tiến hành thu thập các tài liệu về điều kiện tự 
nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KT-XH), các 
dữ liệu ảnh viễn thám, bản đồ số và bản đồ địa 
hình, quy hoạch và các số liệu, thông tin liên 
quan đến các đề tài, dự án nghiên cứu về thực 
vật ngập mặn ở tỉnh Hà Tĩnh. 
Bảng 1. Các nguồn thông tin, tài liệu tổng hợp 
TT Nguồn thông tin Dạng dữ liệu 
1 Ảnh vệ tinh Landsat-ETM 2000...có độ phân giải 30m *.Img 
2 Ảnh vệ tinh ALOS 2010 có độ phân giải 10m *.Img 
3 Ảnh vệ tinh Landsat-ETM 2012 có độ phân giải 30m *.Img 
4 Ảnh vệ tinh Landsat-ETM 2013 có độ phân giải 30m *.Img 
5 Bản đồ quy hoạch BVMT tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2020 GIS 
6 Bản đồ hiện trạng môi trường tỉnh Hà Tĩnh GIS 
7 Bản đồ địa hình (tỷ lệ l:50.000) khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh GIS 
8 Tài liệu, số liệu thống kê về ĐKTN, KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh *.Doc 
Trần Thị Tú et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3185 
Hình 1. Ảnh Landsat-ETM 2000 (30m) Hình 2. Ảnh ALOS 2010 (10m) 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu có sự tham 
gia của người dân địa phương (PRA) 
Phỏng vấn trực tiếp, thảo luận nhóm, phiếu 
điều tra thông tin, điều tra theo tuyến để thu 
thập các thông tin về hiện trạng TVNM ở Hà 
Tĩnh, về các hoạt động KT-XH và tác động 
của nó đến TVNM. Hoạt động điều tra tiến 
hành phỏng vấn người dân theo tiêu chí là 
người lớn tuổi, đã sinh sống ở khu vực có phân 
bố TVNM ít nhất từ năm 1985, cán bộ chính 
quyền các xã, huyện có TVNM với số lượng là 
363 phiếu điều tra/1.209 hộ gia đình, trong đó 
có 155 hộ được điều tra/ 516 hộ có đời sống 
liên quan đến RNM, chiếm tỷ lệ 43%. 
2.2.3. Khảo sát thực địa 
Tiến hành điều tra thành phần loài thực vật 
theo tuyến nghiên cứu, lập 53 ô tiêu chuẩn 
(ÔTC) kích thước 100m2 (10m*10m), dùng 
để điều tra cây tầng cao có đường kính thân 
cây D1,3 ≥ 5cm. Mỗi ô tiêu chuẩn lập ra 5 ô 
dạng bản 4m2 (2m*2m) để điều tra cây bụi. 
Thu mẫu tại 4 ô dạng bản của 4 góc và 1 ô 
dạng bản ở trung tâm ÔTC. Quá trình điều tra 
sử dụng máy định vị vệ tinh GPSmap 78S 
(hãng GARMIN, Đài Loan) để xác định tọa 
độ các khu vực có TVNM. 
Tuyến khảo sát 
Hình 3. Tuyến khảo sát thực vật ngập mặn ở tỉnh Hà Tĩnh 
2.2.4. Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Excel để phân tích số liệu 
điều tra về kinh tế- xã hội; sử dụng phần mềm 
MapInfo, GIS để phân tích, xử lý số liệu 
thuộc tính và không gian nhằm xây dựng các 
bản đồ chuyên đề. 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Thị Tú et al., 2014(1) 
 3186 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đa dạng thành phần loài và giá trị sử 
dụng của thực vật ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh 
3.1.1. Đa dạng thành phần loài thực vật 
ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh 
Hệ sinh thái rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh khá 
phong phú, có nhiều loại động thực vật thuỷ 
sinh có giá trị kinh tế cao, tập trung phần lớn 
ở các khu vực cửa sông lớn như Cửa Hội 
(huyện Nghi Xuân), Cửa Sót (huyện Thạch 
Hà), Cửa Nhượng (huyện Cẩm Xuyên) và 
Cửa Khẩu (huyện Kỳ Anh). 
Khu vực phân bố RNM 
Hình 4. Sơ đồ thể hiện các khu vực phân bố RNM ở Hà Tĩnh 
Bảng 2. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Hà Tĩnh 
TT Tên phổ thông Tên khoa học 
Năm 
định 
danh 
DS NTV 
Công 
dụng 
Nơi phân bố 
(1) Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 
1. Họ Ráng Pteridaceae 
1 
Ráng đại 
(rau Mốp) 
Acrostichum aureum L. 1753 C MS T, C Đất rắn ven bờ 
(2) Ngành Ngọc lan - Magnoliophyta 
(2.1) Lớp Ngọc lan - Magnoliopsida 
2. Họ Ô rô Acanthaceae 
2 Ô rô gai Acanthus ilicifolius (L.) 1753 Bu MS T Đất mùn sét 
3. Họ Trúc đào Apocynaceae 
3 
Mướp sát 
(Mướp xác 
hường) 
Cerbera manghas (L.) 1753 G MAS T Đất bùn sét cứng 
4. Họ Cúc Asteraceae 
4 
Cúc tần 
(Lức ấn) 
Pluchea indica (L.) Less. 1831 C MAS T Đất mùn sét 
Trần Thị Tú et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3187 
TT Tên phổ thông Tên khoa học 
Năm 
định 
danh 
DS NTV 
Công 
dụng 
Nơi phân bố 
5. Họ Mắm Avicenniaceae 
5 
Mắm biển 
(Mấn ổi) 
Avicennia marina (Forssk.) 
Vierh. 
1907 
G/ 
GB 
MS T, G Đất rắn ven bờ 
6. Họ Phi lao Casuarinaceae 
6 
Phi lao 
(Dương liễu) 
Casuarina equisetifolia 
Forst. 
1776 G MAS G, T Đất cao 
7. Họ Rau muối Chenopodraceae 
7 
Muối biển 
(Rau muối) 
Suaeda maritima (L.) 
Dumort. 
1827 Cmn MAS T, Tp 
Đất bùn rắn 
ven bờ 
8. Họ Thầu dầu Euphorbiaceae 
8 Giá (Chá) Excoecaria agallocha L. 1759 
G/ 
GB 
MS G, T Đất cao ít ngập 
9. Họ Bìm bìm Convolvulaceae 
9 
Rau muống 
biển 
Ipomoea pes-caprae (L.) 
Sweet. 
1818 DL MAS T, Tp Đất rắn ven bờ 
10. Họ Đậu Fabaceae 
10 Cóc kèn Derris trifoliata (L.) Lour. 1928 DL MAS T 
Đất bùn chặt, 
mặn phèn 
thoái hóa 
11 Đậu biển 
Canavalia maritima 
Thouars. 
1963 DL MAS Tp Đất rắn ven bờ 
11. Họ Bông Malvaceae 
12 Tra hoa vàng Hibicus tiliaceus L. 1976 G MAS T, S Đất ven bờ 
12. Họ Đơn nem Myrsinaceae 
13 Sú, Trá 
Aegiceras corniculatum (L.) 
Blanco. 
1837 GB MS 
G, C, NO, 
Ta 
Đất ngập 
13. Họ Đước Rhizophoraceae 
14 Vẹt dù 
Bruguiera gymnorrhiza (L.) 
Lam. 
1798 
G/ 
Gn 
MS G, T, Ta Đất bùn hơi rắn 
15 Trang (Vẹt) Kandelia candel (L.) Druce 1914 G MS G, T, Ta 
Đất bùn cát 
nước lợ 
16 
Đước vòi 
(Đâng) 
Rhizophora stylosa Griff. 1854 G MS G, Ta Đất bùn mềm 
14. Họ Bần Sonneratiaceae 
17 Bần Chua 
Sonneratia caseolaris (L.) 
Engl. 
1897 G MS G, Tp 
Đất bùn cát 
nước lợ 
15. Họ Trôm Sterculiaceae 
18 Cui biển 
Heritiera littoralis Dry and 
ex h.Ait 
1789 G MAS T 
Đất bùn cát 
nước lợ 
16. Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae 
19 
Ngọc nữ biển 
(Vạng hôi) 
Clerodendrum inerme (L.) 
Gaertn. 
1788 Bu MAS T Đất rắn ven bờ 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Thị Tú et al., 2014(1) 
 3188 
TT Tên phổ thông Tên khoa học 
Năm 
định 
danh 
DS NTV 
Công 
dụng 
Nơi phân bố 
(2.2) Lớp Loa kèn - Liliopsida 
17. Họ Dứa dại Pandanaceae 
20 Dứa sợi 
Pandanus odoratissimus 
L.f 
1782 G MAS T, S, G Đất rắn ven bờ 
18. Họ Cói Cyperaceae 
21 Cỏ cú biển Cyperus stoloniferus Retz. 1786 C MAS T, S 
Đất ngập nước 
ven bờ 
22 Cỏ lác (Cói) Cyperus malaccensis Lam. 1791 C MAS T, S 
Đất ngập nước 
ven bờ 
* Chú thích: 
DS: dạng sống; Bu: Cây bụi; G: Cây gỗ; Gn: Cây gỗ nhỏ; GB: Cây gỗ dạng bụi; DL: Dây leo; C: Cây thân 
thảo; Cmn: Cỏ mọng nước. 
NTV: Nhóm thực vật, gồm MS (True Mangrove Species): Thực vật ngập mặn chính thức; MAS (Mangrove 
Asssociated Species): Thực vật gia nhập rừng ngập mặn. Theo Phan Nguyên Hồng (1999) và FAO (2007), 
thực vật tham gia rừng ngập mặn là những loài phân bố ở các vùng đất ngập triều cao và có phổ phân bố rộng 
kể cả gặp ở nước lợ nhạt hay nước ngọt. 
T: thuốc; Tp: thực phẩm; C: làm cảnh; G: cho gỗ; S: cho sợi; NO: nuôi ong lấy mật; Ta: cho tanin. 
Kết quả nghiên cứu về tính đa dạng thành 
phần loài TVNM ở Hà Tĩnh đã xác định được 
22 loài TVNM; trong đó ngành Dương xỉ 
(Polypodiophyta) chỉ có 1 họ và 1 loài (chiếm 
5,6% tổng số họ và 4,5% tổng số loài); ngành 
Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 
17 họ, 21 chi và 21 loài (chiếm 94,4% tổng số 
họ và 95,5% tổng số loài). Ngành Ngọc lan, 
số lượng các taxon trong lớp Ngọc lan 
(Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 15 họ, 18 
chi và 18 loài; lớp Loa kèn (Liliopsida) ít hơn 
với 2 họ, 3 chi và 3 loài (Bảng 3). Trong số 22 
loài TVNM ở Hà Tĩnh, có 9 loài cây ngập 
mặn chính thức (MS) (chiếm 40,9% tổng số 
loài) và 13 loài cây tham gia ngập mặn (MAS) 
(chiếm 59,1% tổng số loài). Theo Phan 
Nguyên Hồng (1999) thì ở Việt Nam có 34 
loài cây ngập mặn thực sự và trên 40 loài cây 
tham gia vào rừng ngập mặn. Như vậy, số loài 
cây ngập mặn thực sự ở Hà Tĩnh chỉ chiếm 
26,5% tổng số loài cây ngập mặn thực sự ở 
Việt Nam. Các loài cây tham gia và di cư vào 
vùng rừng ngập mặn tương đối nhiều, thường 
gặp ở những nơi tiếp giáp với rừng ngập mặn, 
gần mép nước, ven bờ. 
Bảng 3. Số lượng và tỷ lệ các taxon thực vật ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh 
Ngành thực vật 
Họ Chi Loài 
Số lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Số lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Số lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 1 5,6 1 4,5 1 4,5 
Ngành Ngọc Lan - Magnoliophyta 17 94,4 21 95,5 21 95,5 
Lớp Ngọc Lan - Magnoliopsida 15 83,3 18 81,8 18 81,8 
Lớp Loa Kèn - Liliopsida 2 11,1 3 13,6 3 13,6 
Tổng cộng 18 100,0 22 100,0 22 100,0 
Trần Thị Tú et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3189 
Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá và quan trắc 
rừng ngập mặn của Phạm Nhật và đồng tác 
giả (2003) và FAO (2007), tính đa dạng của 
rừng ngập mặn thấp khi rừng có từ 1- 3 loài, 
trên 10 loài tính đa dạng của rừng cao, thì 
TVNM ở Hà Tĩnh có độ đa dạng loài cao. 
Trong đó, 6 loài TVNM chủ yếu là Đước vòi 
(Rhizophora stylosa Griff.), Bần chua 
(Sonneratia caseolaris (L.) Engl.), Mắm biển 
(Avicennia marina (Forssk.) Vierh.), Ô rô gai 
(Acanthus ilicifolius (L.)), Trang (Kandelia 
candel (L.) Druce), Vẹt dù (Bruguiera 
gymnorrhiza (L.) Lam.)... và các loài thực vật 
ngập mặn tham gia như Tra hoa vàng (Hibicus 
tiliaceus L.), Ngọc nữ biển (Clerodendrum 
inerme (L.) Gaertn.)... 
3.1.2. Giá trị sử dụng của thực vật ngập mặn 
tỉnh Hà Tĩnh 
Nhiều loài cây ngập mặn có nhiều giá trị sử 
dụng, thậm chí một số loài có 2 hay 3 giá trị 
sử dụng khác nhau như cho gỗ, làm thuốc,... 
Giá trị sử dụng dựa theo các tài liệu của Võ 
Văn Chi (1997) và Phạm Hoàng Hộ (2001). 
Với 22 loài có giá trị sử dụng chiếm 100% 
tổng số loài TVNM ở đây. Giá trị sử dụng của 
các loài thực vật ngập mặn tổng hợp ở bảng 4. 
Bảng 4. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ngập mặn ở Hà Tĩnh 
TT Công dụng Số lượng *(loài) Tỷ lệ (%) 
1  ... 8,2%); nhóm cây cho 
sợi với 4 loài (18,2%); nhóm cây cho tanin 
với 4 loài (18,2%), nhóm cây làm cảnh với 2 
loài (9,1%) và nhóm cây cho công dụng khác 
với 1 loài (4,5%). 
3.2. Hiện trạng rừng ngập mặn ở tỉnh 
Hà Tĩnh 
3.2.1. Sự phân bố và hiện trạng diện tích 
rừng ngập mặn ở Hà Tĩnh 
Cây ngập mặn ở Hà Tĩnh thường phân bố ở 
phía trong cách cửa sông 100 - 300m. Điển 
hình như rừng Bần chua (Sonneratia caseolaris 
(L.) Engl.) ở trong cửa sông, phân bố dọc theo 
sông ở các xã từ Xuân Hội đến Xuân Tiên, 
huyện Nghi Xuân. Dưới tán Bần chua 
(Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) là thảm Ô rô 
gai (Acanthus ilicifolius L.) dày đặc, có xen lẫn 
vài đám Cói (Cyperus malaccensis Lam.) hoặc 
Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco.). Trên 
nền đất ngập triều cao có Ráng đại 
(Acrostichum aureum L.), Ngọc nữ biển 
(Clerodendrum inerme (L.) Gaertn.), Giá 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Thị Tú et al., 2014(1) 
 3190 
(Excoecaria agallocha L.) và Mướp sát 
(Cerbera manghas (L.)). Thảm thực vật RNM 
cũng xuất hiện dọc các vùng cửa sông nhỏ 
như sông Nghèn, sông Rào, sông Kinh khi 
nước triều lấn sâu vào đất liền; phía trong cửa 
sông có Mắm biển (Avicennia marina 
(Forssk.) Vierh.), Đước vòi (Rhizophora 
stylosa Griff.), Sú (Aegiceras corniculatum 
(L.) Blanco.), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza 
(L.) Lam.); đi sâu vào các bãi sông nước lợ có 
quần xã Bần chua ưu thế cùng với các loài Ô 
rô gai ở tầng thấp. Ven bờ hoặc một số bãi 
cao có Cóc kèn (Derris trifoliata (L.) Lour.), 
Cui biển (Heritiera littoralis Dryand.), Giá, 
Vẹt dù, Mướp sát... phát triển mạnh mẽ (Phan 
Nguyên Hồng, 1981; 1999). 
Theo Đỗ Đình Sâm và đồng tác giả (2005), 
tính đến tháng 12/2001, diện tích rừng và đất 
ngập mặn ở Hà Tĩnh là 9.000ha, với 500ha có 
RNM. Theo số liệu thống kê của Sở 
NN&PTNT Hà Tĩnh tính đến tháng 01/2012, 
diện tích rừng và đất ngập mặn ven biển toàn 
tỉnh hiện có khoảng 1.586,4ha, trong đó diện 
tích RNM là 752,6ha; diện tích đất chưa có 
rừng 617,6ha; diện tích nuôi trồng thuỷ sản 
(NTTS) và làm muối 216,2ha. Theo quy 
hoạch, tổng diện tích RNM là 752,6ha, trong 
đó có 32ha rừng tự nhiên phòng hộ và 
720,6ha rừng trồng phòng hộ (bảng 5) (Sở 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà 
Tĩnh, 2012). 
Bảng 5. Phân bố diện tích rừng và đất ngập mặn ven biển tỉnh Hà Tĩnh 
(Đỗ Đình Sâm et al., 2005; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, 2012) 
TT Khu vực 
Diện tích đất 
ngập mặn 
(ha) 
Trong đó: 
Có RNM 
(ha) 
Chưa có RNM 
(ha) 
NTTS 
(ha) 
Làm muối 
(ha) 
1 Kỳ Anh 568,0 360,5 207,5 0,0 0,0 
2 Cẩm Xuyên 231,4 48,4 143,0 40,0 0,0 
3 TP. Hà Tĩnh 74,2 66,4 7,8 0,0 0,0 
4 Thạch Hà 220,4 117,1 103,4 0,0 0,0 
5 Lộc Hà 265,2 113,5 19,4 118,2 14,0 
6 Nghi Xuân 227,2 46,7 136,5 44,0 0,0 
Tổng cộng năm 2012 1.586,4 752,6 617,6 202,2 14,0 
Tổng cộng năm 2001 9.000 500 8.182 918 - 
Vào những năm 40, RNM ở Hà Tĩnh phát 
triển rất tốt. Nhưng sau này, do việc khai thác 
rừng quá mức, cùng với hậu quả của chiến 
tranh nên thực vật ngập mặn bị thoái hóa 
nhanh hoặc biến mất gần hết. Với sự hỗ trợ 
của chính phủ Việt Nam, các chương trình 
trồng rừng (337, 661) đã được triển khai từ 
những năm 1991 đến nay. Đồng thời, sự tài 
trợ của các tổ chức phi chính phủ đã góp phần 
đáng kể vào việc nâng cao diện tích RNM về 
cả chất lượng và số lượng, cây ngập mặn phục 
hồi tốt và đem lại hiệu quả cao về mặt môi 
trường và kinh tế (Đỗ Đình Sâm et al., 2005). 
Thông qua các chương trình nghiên cứu và dự 
án hỗ trợ từ các tổ chức nước ngoài như 
ACTMANG, JRC, OXFAM UK&I, SCF 
UK..., một số loài TVNM mặn như Đước vòi, 
Vẹt dù, Bần chua, Trang... đã được nhân 
giống và trồng bổ sung xung quanh các vùng 
ven cửa sông, ven bờ ao nuôi trồng thủy sản. 
Bên cạnh đó, các chương trình 337, dự án 
661- trồng mới 5 triệu ha rừng,... cũng đã góp 
phần không nhỏ vào việc trồng rừng phòng hộ 
và RNM để bảo vệ đê biển (bảng 6). 
Trần Thị Tú et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3191 
Bảng 6. Diện tích RNM được trồng và phục hồi ở Hà Tĩnh (Lê Xuân Tuấn et al., 2010) 
TT Tổ chức tài trợ 
Thời gian 
trồng 
Diện tích 
trồng (ha)* 
Diện tích trồng 
xen (ha)** 
Tổng số đã 
trồng (ha) 
1 JRC 1998- 2005 650 89 650 
2 SCF UK 1991- 1993 240 - 240 
3 OXFAM UK & I 1991- 1996 377 - 377 
4 Chương trình của Nhà nước 
(337, 661) 
Tính đến 1996 46 - 46 
 Tổng cộng 1.313 
Ghi chú: *: Diện tích RNM được trồng mới. **: Diện tích RNM trồng xen (trồng đa dạng các loài cây ngập mặn 
như Đước, Mắm, Bần) trên diện tích trồng mới. 
ACTMANG: Tổ chức Hành động và phục hồi RNM, Nhật Bản; JRC: Hội Chữ thập đỏ Nhật Bản; 
OXFAM UK&I: Tổ chức Chống đói nghèo của Anh và Ireland; SCF UK: Quỹ Cứu trợ Nhi đồng Anh. 
Bảng 7. Hiện trạng tài nguyên RNM tỉnh Hà Tĩnh 
TT Khu vực 
Diện 
tích 
(ha) 
Mật độ 
(cây/ha) 
Độ tàn 
che 
(%) 
D1,3 
(cm) 
Htb (m) Chất lượng RNM 
Thành phần loài 
chủ yếu 
1 
Cửa Hội, 
huyện 
Nghi Xuân 
116,35 2.000 85 3,0- 4,0 2,0- 2,5 
Chủ yếu là rừng 
phục hồi bảo vệ, 
rừng trồng còn trẻ 
(từ 3 - 5 năm tuổi) 
được khôi phục 
thông qua các dự 
án. 
Đước vòi (Rhizophora 
stylosa Griff.) chiếm ưu thế 
70%; Bần chua (Sonneratia 
caseolaris (L.) Engl.); Ô rô 
(Acanthus ilicifolius (L.)... 
phân bố tập trung thành 
khóm, cụm. 
2 
Cửa 
Sót, huyện 
Thạch Hà 
355,34 1.000 80 4,0- 5,0 2,5- 3,0 
Chủ yếu là rừng 
phục hồi bảo vệ, 
rừng trồng có độ 
tuổi từ 5 - 10 năm. 
Phần nhỏ diện tích 
có rừng tự nhiên. 
Mắm biển (Avicennia 
marina (Forssk.) Vierh.) 
chiếm ưu thế 45%; Bần 
chua (Sonneratia caseolaris 
(L.) Engl.) chiếm 20%; 
Đước vòi (Rhizophora 
stylosa Griff.), Ô rô 
(Acanthus ilicifolius (L.); 
Trang (Kandelia candel (L.) 
Druce); Vẹt dù (Bruguiera 
gymnorrhiza (L.) Lam.)... 
phân bố tập trung thành 
khóm, cụm. 
3 
Cửa 
Nhượng, 
huyện 
Cẩm 
Xuyên 
51,53 1.500 85 3,0- 5,0 2,5- 3,0 
Chủ yếu là rừng 
phục hồi bảo vệ, 
rừng trồng còn trẻ 
(từ 3 - 5 năm tuổi). 
Mắm biển (Avicennia 
marina (Forssk.) Vierh.) 
chiếm ưu thế 60%; Đước 
vòi (Rhizophora stylosa); Ô 
rô (Acanthus ilicifolius (L.)... 
phân bố rải rác. 
4 
Cửa 
Khẩu, 
huyện Kỳ 
Anh 
133,43 2.000 85 3,0- 4,0 2,0- 2,5 
Chủ yếu là rừng 
phục hồi bảo vệ, 
rừng trồng còn trẻ 
(từ 3 - 5 năm tuổi) và 
được khôi phục 
thông qua các dự án. 
Đước vòi (Rhizophora 
stylosa Griff.) chiếm ưu thế 
70%; Mắm biển (Avicennia 
marina (Forssk.) Vierh.); Bần 
chua (Sonneratia caseolaris 
(L.) Engl.)... phân bố tập 
trung thành khóm, cụm. 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Thị Tú et al., 2014(1) 
 3192 
RNM ở Hà Tĩnh chủ yếu là Đước vòi, Bần 
chua thuần loài, rừng hỗn giao Chai và Đước 
vòi đã hình thành các đai rừng chắn sóng bảo 
vệ đê. Tuy nhiên, nhiều yếu tố khách quan về 
điều kiện thời tiết, cũng như những bất cập 
trong việc quản lý, chăm sóc và kỹ thuật trồng 
cây con, nên phần lớn TVNM được trồng phát 
triển không tốt, một số loài cây không thích 
hợp nên suy thoái và chết dần. Diện tích RNM 
ở một số xã đang phát triển tốt là Kỳ Hà, Kỳ 
Trinh (huyện Kỳ Anh), Hộ Độ, Thạch Châu, 
Thạch Bằng (huyện Lộc Hà), Xuân Hội, Xuân 
Trường (huyện Nghi Xuân)... Còn lại rải rác 
một số diện tích RNM nằm trên xã Thạch Mỹ 
(huyện Lộc Hà) chết khá nhiều. Trong những 
năm gần đây, hiện tượng thay đổi dòng chảy 
đã làm xói lở bờ sông ở một số xã, làm ảnh 
hưởng tới sự phát triển của cây ngập mặn; cụ 
thể như rừng Bần chua ở Xuân Hội, Xuân 
Trường (bảng 7). 
3.2.2. Đánh giá sự biến động diện tích rừng 
ngập mặn giai đoạn 2000 - 2012 
Qua phân tích dữ liệu bản đồ, giải đoán ảnh 
viễn thám và điều tra khảo sát, TVNM ở tỉnh 
Hà Tĩnh hiện nay phân bố chủ yếu ở 4 khu 
vực, đó là huyện Lộc Hà (33,4%), Nghi Xuân 
(19,4%), Kỳ Anh (18,1%) và Thạch Hà 
(15,2%). Sự biến động diện tích RNM ở Hà 
Tĩnh được thể hiện rõ trong bảng 8 và hình 5. 
Bảng 8. Biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2000 - 2012 
Đơn vị 
Diện tích Tỷ lệ (%) 
Năm 2000 Năm 2012 Biến động Năm 2000 Năm 2012 
Huyện Kỳ Anh 496,22 140,69 -355,53 22,9 18,1 
Huyện Cẩm Xuyên 112,49 54,79 -57,70 5,2 7,1 
Thành phố Hà Tĩnh 415,94 53,35 -362,59 19,2 6,9 
Huyện Thạch Hà 480,05 117,74 -362,31 22,1 15,2 
Huyện Lộc Hà 219,75 258,88 39,14 10,1 33,4 
Huyện Nghi Xuân 444,18 150,38 -293,79 20,5 19,4 
TỔNG CỘNG 2.168,62 775,83 -1.392,79 100,0 100,0 
Vào năm 2000, RNM còn phân bố khá nhiều 
ở các huyện có nhiều khu vực đất ngập nước 
của 4 cửa sông ven biển. Tuy nhiên, dưới 
tác động tiêu cực của các yếu tố khí hậu, 
cũng như các hoạt động phát triển KT-XH, 
thay đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn 
tỉnh Hà Tĩnh, những khu vực trước đây có 
diện tích RNM khá lớn thì nay đã suy giảm 
hoặc không còn nữa. Điển hình là sự mất đi 
của 362,59ha RNM ở thành phố Hà Tĩnh, 
362,31ha ở huyện Thạch Hà, 355,53ha ở 
huyện Kỳ Anh và 293,79ha ở huyện Nghi 
Xuân. Phần lớn diện tích đất RNM đã bị 
thay thế bởi các loại hình sử dụng đất khác. 
Diện tích thảm TVNM hiện nay phân bố tập 
trung ở các khu vực xung quanh vị trí các 
cửa sông lớn của Hà Tĩnh, đó là Cửa Hội 
(huyện Nghi Xuân), Cửa Sót (huyện Thạch 
Hà), Cửa Nhượng (huyện Cẩm Xuyên), Cửa 
Khẩu (huyện Kỳ Anh). 
Trần Thị Tú et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3193 
 Sông 
 Diện tích RNM giảm 
 Diện tích RNM không biến động 
 Diện tích RNM tăng 
 Khu vực nghiên cứu 
Hình 5. Bản đồ biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2012 
Qua quá trình nghiên cứu hiện trạng RNM Hà 
Tĩnh giai đoạn 2000 - 2012 có thể rút ra một 
số nguyên nhân chủ yếu gây biến động diện 
tích RNM như sau: 
- Chuyển mục đích sử dụng đất hợp pháp 
sang nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông 
nghiệp, đắp đê, xây dựng khu công nghiệp, 
cảng biển, tái định cư, khai thác khoáng sản, 
làm đồng muối. 
- Phá rừng làm đầm nuôi tôm tự phát, quảng canh; 
- Gió bão tàn phá rừng sụt lở bờ sông vùng 
cửa sông ven biển; 
- Khai thác gỗ, củi RNM và tài nguyên thuỷ 
sản lạm dụng quá mức. 
- Ô nhiễm môi trường: Do chịu ảnh hưởng 
năng nề của việc thải bừa bãi các chất rắn, chất 
lỏng trong sinh hoạt và công nghiệp, một số 
lượng lớn phân hoá học, thuốc trừ sâu dư thừa 
trong nông nghiệp đã đổ vào sông rạch ảnh 
hưởng xấu đến RNM. 
- Chưa có chính sách tạo động lực thu hút 
người dân và cộng đồng địa phương tham gia 
vào việc bảo vệ và phát triển RNM. 
- Quản lý hệ sinh thái RNM hiện còn lỏng lẻo, 
thiếu sự phối hợp hoặc phối hợp giữa các 
ngành chưa đồng bộ, nhất là ở địa phương. 
3.3. Các giải pháp bảo vệ và khôi phục hệ 
sinh thái rừng ngập mặn Hà Tĩnh 
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ cập kiến 
thức cho các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư 
vùng ven biển về biến đổi khí hậu, về vai trò 
và giá trị của RNM và HST RNM; quản lý, sử 
dụng bền vững RNM vì lợi ích trước mắt và 
lâu dài. Đẩy mạnh và phát triển các mô hình 
quản lý rừng dựa vào cộng đồng. 
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa 
học về HST RNM, tăng cường mối quan hệ 
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phối hợp 
giữa nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ 
thuật trong sản xuất, trong việc trồng và chăm 
sóc rừng ngập mặn. 
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống Ban quản lý 
khu rừng phòng hộ và đảm bảo hoạt động có 
hiệu quả. 
- Đẩy mạnh bảo vệ HST RNM dựa trên các 
quy hoạch có tính pháp lý và khoa học; cương 
quyết ngăn chặn các hoạt động phá RNM để 
nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng vào các mục 
đích khác. 
- Lập kế hoạch phục hồi và trồng mới RNM 
theo từng giai đoạn 5 năm, xác định rõ địa điểm 
và phương thức phục hồi phù hợp, hiệu quả. 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Thị Tú et al., 2014(1) 
 3194 
- Giao cho các hợp tác xã nông nghiệp nhận 
khoán trồng và chăm sóc RNM ở các bãi bồi và 
trong các đầm nuôi tôm bị thoái hoá. Sau 3 
năm, rừng trồng được nghiệm thu và bàn giao 
cho UBND các xã quản lý theo quy chế rừng 
cộng đồng; không nên giao rừng phòng hộ cho 
cá nhân quản lý. 
- Cần chọn một số RNM điển hình đại diện 
cho từng vùng sinh thái làm khu bảo tồn để 
bảo vệ các nguồn gen thực vật và động vật 
vùng triều. 
- Thực hiện Nhà nước và nhân dân cùng làm; 
xây dựng điện, đường, trường, trạm giúp người 
dân nhanh chóng ổn định và cải thiện cuộc sống 
trên các vùng ven biển. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu tính đa dạng thành phần 
loài TVNM ở Hà Tĩnh đã xác định được 22 
loài thuộc 22 chi, 18 họ của 2 ngành Dương xỉ 
(Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). 
Nguồn tài nguyên cây có ích bao gồm các loài 
cây làm thuốc (18 loài), nhóm cây cho gỗ (9 
loài), nhóm cây làm thực phẩm (4 loài), nhóm 
cây cho sợi (4 loài), nhóm cây cho tanin (4 
loài), nhóm cây làm cảnh (2 loài) và nhóm cây 
cho công dụng khác (1 loài). Ngoài vai trò 
cung cấp lâm sản, TVNM còn có vai trò trong 
việc bảo tồn đa dạng sinh học vùng đới biển 
ven bờ, duy trì nguồn dinh dưỡng giàu có đảm 
bảo cho sự phát triển của loài sinh vật trong 
rừng ngập mặn, điều hòa khí hậu, mở rộng 
diện tích đất bồi và hạn chế xói lở. 
Dưới ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết 
cực đoan do biến đổi khí hậu, cùng với thay 
đổi mục đích sử dụng đất, sự phát triển của 
các hoạt động kinh tế - xã hội, hệ sinh thái 
RNM Hà Tĩnh đã và đang chịu nhiều tác động 
to lớn. Rừng ngập mặn đang bị suy giảm đáng 
kể về diện tích. Mặc dù, nhiều chương trình, 
dự án và các tổ chức quốc tế đã có đóng góp 
không nhỏ vào việc khôi phục diện tích RNM 
ở một số địa phương. Tuy nhiên, diện tích 
RNM bị suy giảm vẫn chiếm một phần rất 
lớn, thông qua khảo sát thực tế, ứng dụng GIS 
và ảnh viễn thám, 1.392,79ha RNM Hà Tĩnh 
đã bị mất đi trong giai đoạn 2000 - 2012. Hiện 
nay, diện tích RNM Hà Tĩnh chỉ còn lại 
775,83ha. Việc xác định sự biến động diện 
tích RNM bằng công nghệ GIS và viễn thám 
góp phần phục vụ cho việc quản lý, đề ra các 
giải pháp và hành động khắc phục thích hợp 
để bảo vệ và quản lý tốt diện tích RNM hiện 
có ở Hà Tĩnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Võ Văn Chi, 2007. Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
2. FAO and Wetlands International, 2007. Mangrove Guidebook for Southeast Asia. Printed by Dharmasarn Co. Ltd. 
3. Phạm Hoàng Hộ, 2001. Cây cỏ Việt Nam. Tập I, II, III. Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 
4. Phan Nguyên Hồng, 1981. Nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu Hệ sinh 
thái RNM (MERC). Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 
5. Phan Nguyên Hồng, 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
6. Phạm Nhật và cộng sự, 2003. Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học. Nxb Giao thông vận tải, 
315-331. 
7. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005. Tổng quan rừng ngập mặn Việt 
Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 
8. Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Trương Quang Học, 2010. Những vấn đề môi trường ven biển và phục hồi 
rừng ngập mặn ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, Hà Nội, 678-692. 
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, 2012. Báo cáo hiện trạng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển 
và kế hoạch phát triển rừng ngập mặn ven biển giai đoạn 2014 - 2022 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh. 
Ngƣời thẩm định: PGS.TS. Ngô Đình Quế 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_va_bien_dong_dien_tich_rung_ngap_man_tinh_ha.pdf