Tham vấn sản phụ có thai mắc BTBS - Lê Kim Tuyến
1. Giới thiệu
Tham vấn sản phụ có thai mắc BTBS là
khía cạnh khó nhất và quan trọng nhất của
tim thai, nhưng cũng là phần ít được chú ý
và đào tạo nhất.
Cặp vợ chồng nên được giải thích sơ qua
lúc bắt đầu siêu âm rằng cần 1 khoảng thời
gian để kiểm tra toàn bộ các phần khác
nhau của tim thai và cần phải “tập trung”.
Nếu có thực tập sinh hoặc những người
quan sát khác trong phòng, chỉ những hình
ảnh “đặc trưng” mới nói ra trực tiếp để
giảm thiểu sự lo lắng cho vợ chồng
Bạn đang xem tài liệu "Tham vấn sản phụ có thai mắc BTBS - Lê Kim Tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tham vấn sản phụ có thai mắc BTBS - Lê Kim Tuyến
THAM VẤN SẢN PHỤ CÓ THAI MẮC BTBS Th.S. BS. Lê Kim Tuyến Viện Tim Tp.HCM 1. Giới thiệu Tham vấn sản phụ có thai mắc BTBS là khía cạnh khó nhất và quan trọng nhất của tim thai, nhưng cũng là phần ít được chú ý và đào tạo nhất. Cặp vợ chồng nên được giải thích sơ qua lúc bắt đầu siêu âm rằng cần 1 khoảng thời gian để kiểm tra toàn bộ các phần khác nhau của tim thai và cần phải “tập trung”. Nếu có thực tập sinh hoặc những người quan sát khác trong phòng, chỉ những hình ảnh “đặc trưng” mới nói ra trực tiếp để giảm thiểu sự lo lắng cho vợ chồng Mục đích của cuộc tham vấn: Cung cấp chẩn chính xác của bệnh. Phác họa “những lựa chọn” có thể để chăm sóc và điều trị Cung cấp 1 hình ảnh tiên lượng rõ ràng và trung thực. Phác họa những chăm sóc khác nếu có. Giúp bố/ mẹ tiếp cận được cách chăm sóc tốt nhất đối với họ trong tình huống cụ thể. Cuộc tham vấn lý tưởng không nên tiến hành trong phòng siêu âm, nên ở trong 1 không gian yên tĩnh, không bị quấy rầy, với cặp vợ chồng ngồi đối diện với Bác Sĩ. Không có sự mập mờ khi tham vấn, nên người tham vấn, trước tiên phải “nắm vững” tổn thương cụ thể, kế đến phải đưa ra 1 “bức tranh” đầy đủ, cặn kẽ những điều sẽ xảy ra có liên quan đến bệnh. Giới hạn của kiến thức hiện nay về tiên lượng dài hạn 2. Chẩn đoán bệnh Có phổ rộng về bệnh TBS, từ những tổn thương không cần điều trị như TLT lỗ nhỏ dẫn đến những tổn thương chỉ có thể điều trị “tạm thời” như bệnh thiểu sản tim trái. Nên giải thích cho cặp vợ chồng về chất lượng cuộc sống và tuổi thọ. Việc phân loại tổn thương tim mạch theo thang điểm từ 1- 10 là rất cần thiết , với điểm 1 là nhẹ nhất. Từ 3-6 điểm là bệnh có thể sửa chữa thành trái tim có cấu trúc GP “bình thường”. Từ 7-10 điểm là sữa chữa thành “ tim 1 thất” tùy thuộc vào giải phẫu. Bảng 1 : Gợi ý BTBS theo thang điểm 1-10 1.TLT lỗ nhỏ,TLN, còn ống động mạch ( không chẩn đoán được trước sinh). 2. TLT vừa, hẹp phổi nhẹ. 3. Hẹp ĐMP nặng. TLT lỗ lớn TLN nhẹ/ vừa. Tứ chứng Fallot Chuyển vị đại ĐM. Hoán vị đại ĐM có sữa chữa. 4. Kênh nhĩ thất Hẹp eo ĐMC Thất phải 2 đường ra (vài dạng) Trở về TM phổi bất thường toàn phần. Bất thường Ebstein’s 5. Thân chung động mạch Không lỗ van ĐMP kèm TLT Không lỗ van ĐMP không kèm TLT (vài dạng). 6. Thân chung động mạch Không lỗ van ĐMP kèm TLT Hẹp van ĐMC nặng Thất phải 2 đường ra Chuyển vị đại ĐM phức tạp Chuyển vị đại ĐM có sửa chữa. 7. Không lỗ van 3 lá Thất phải 2 đường ra. 8. Không lỗ van ĐMP không kèm TLT. Không lỗ van 2 lá Bệnh Ebstein nặng với tim lớn. Hẹp van ĐMC rất nặng. 9. Thiểu sản tim trái , đồng dạng phải. 10. Kênh nhĩ thất kèm BAVc và đồng dạng trái. Bất kỳ TBS có suy tim xung huyết. RLCN cơ tim với suy tim xung huyết trong bào thai. Bảng 2 : Gợi ý mức độ BTBS trước sinh *BTBS “nhẹ”: Nhẹ hoặc không ảnh hưởng đến cuộc sống – TLT. *BTBS “vừa”: tỷ lệ tử vong khi phẫu thuật thấp nhưng có ảnh hưởng đến cuộc sống lâu dài. Tứ chứng Fallot. Chuyển vị đại động mạch đơn thuần. Chuyển vị đại động mạch có sữa chữa đơn thuần. Kênh nhĩ thất toàn phần. Hẹp eo ĐMC. Thất phải 2 đường ra (1 vài dạng). Trở về TMP bất thường toàn phần đơn độc. Bệnh Ebstein không có tim lớn. *BTBS “nặng”: Tỉ lệ tử vong PT cao hoặc cần phải PT trẻ em hoặc suy tim “giống người lớn”. Thân chung động mạch. Không lỗ van ĐMP kèm TLT. Không lỗ van ĐMP không kèm TLT ( vài dạng). Hẹp van ĐMC nặng. Thất phải 2 đường ra. Chuyển vị đại động mạch phức tạp. Chuyển vị đại động mạch có sữa chữa phức tạp. Không lỗ van 3 lá, tâm thất độc nhất. Không lỗ van 2 lá. Thiểu sản tim trái, kênh nhĩ thất toàn phần với thất phải 2 đường ra và đồng dạng phải. Kênh nhĩ thất toàn phần kèm BAV và đồng dạng trái. Bệnh Ebstein với tim lớn. Hồi lưu TMP bất thường toàn phần có tắc nghẽn hoặc HC đồng dạng. Từ “tham vấn” có ý nghĩa là đối thoại, không phải là “độc thoại”, nên bắt đầu hỏi bố mẹ họ cần biết thông tin đến đâu? Điều này giúp nhà tham vấn có cơ hội đánh giá sự “am hiểu” và phản ứng của họ đến thông tin mà họ thu nhận được. Sử dụng sơ đồ để giải thích bệnh tim, thông tin chẩn đoán cần được viết ra và phác họa cách điều trị phẫu thuật. Tiếp cận đa dạng liên quan đến Bs sản khoa, Bs di truyền học, PTV như 1 nhóm để hỗ trợ thông tin hoặc thêm thông tin. 3. Mức độ an toàn của chẩn đoán Khả năng thảo luận một chẩn đoán cụ thể, chính xác phụ thuộc vào “ sự đầy đủ” của SATT và bao nhiêu chi tiết đã được thu thập. Những tổn thương phức tạp không phải Bs nào cũng phát hiện ngay tức thì, đặc biệt ở giai đoạn sớm hay chất lượng hình ảnh kém. Bs tim mạch thai nhi nên liên tục hỏi bản thân điều gì còn quên hay hiểu nhầm mà làm cho việc chẩn đoán sai biệt trầm trọng. Làm lại trong thời gian ngắn hoặc cặp vợ chồng cần được gửi đến Bs tim mạch thai nhi có kinh nghiệm hơn. 4. Tuổi Thai Tuổi thai của bé cũng ảnh hưởng đến cuộc tham vấn theo 2 cách: Ảnh hưởng trong việc lựa chọn điều trị. Diễn tiến của bệnh. Bảng 3 : Bất thường mà có sự thay đổi, tiến triển trong 3 tháng giữa thai kỳ Hẹp van ĐMP. Hẹp van ĐMC. Hẹp eo ĐMC. Thiểu sản ĐMP trong không lổ van ĐMP/ Fallot 4. Thiểu sản thất phải trong hẹp phổi. Không lỗ van ĐMP do hẹp phổi. Thiểu sản thất trái trong hẹp van ĐMC. Không lỗ van ĐMC do hẹp van ĐMC. Hở van nhĩ thất kèm hoặc không kèm bệnh Ebstein. Thiểu sản cung ĐMC trong hẹp eo ĐMC. Bướu tim. Block nhĩ thất hoàn toàn. Rối loạn chức năng cơ tim. 5. Liên quan với bất thường ngoài tim Bs tim mạch nhi khi tiến hành siêu âm thai phải để ý mối liên hệ bệnh tim với các bất thường ngoài tim. Bất thường NST tìm thấy trong 20% bất thường tim thai (12,8% ở trẻ sinh sống có BTBS). Hơn 10 % có bất thường ngoài tim Bảng: liên quan BTBS thai với bất thường gene (số liệu từ Allan và cs) Ghi chú: trong nhiên cứu này bất thường gene không tìm thấy trong chuyển vị đại ĐM đơn thuần, bất tương hợp đôi, thất 2 buồng nhận. Chẩn đoán % có bất thường gene Thông liên thất Kênh nhĩ thất Hẹp eo ĐMC Tứ chứng Fallot Không lỗ van 2 lá Thân chung Thất phải 2 đường ra Loạn sản van 3 lá Không lỗ van ĐMP/ hẹp van ĐMP Thiểu sản tim trái Không lỗ van 3 lá 48 35 29 27 18 14 12 5 5 4 2 6. Diễn tiến của bất thường tim trong thai kỳ Tăng tỉ lệ sẩy thai ở thai nhi có bất thường NST, tỉ lệ này đặc biệt cao ở HC Turner. Sẩy thai tự nhiên có thể gặp trong bệnh Ebstein, tứ chứng Fallot, và thân chung ĐM, đồng dạng trái, đặc biệt khi có kết hợp kênh nhĩ thất kèm Block NT. Điều quan trọng phải biết rõ tần suất sẩy thai chu sinh khi có chẩn đoán cụ thể. Nghiên cứu Baltimore Washington “điều trị không phẫu thuật” cho thấy tỉ lệ tử vong 10% của bệnh nhân bị tứ chứng Fallot hoặc chuyển vị đại động mạch. HLHS sống sót 35% sau khi phẫu thuật Norwood. 7. Kết luận Tham vấn là đối thoại Bác sỹ phải chẩn đoán mức độ càng chi tiết càng tốt Phải giải thích vợ/ chồng hiểu tình huống thai nhi và để có thời gian để “suy nghĩ, tìm hiểu” Trấn an và giảm thiểu mức độ stress
File đính kèm:
- tham_van_san_phu_co_thai_mac_btbs_le_kim_tuyen.pdf