Thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng định lượng Diclofenac trong dịch tiền phòng mắt thỏ

Mục tiêu: thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng dược chất diclofenac

có trong dịch tiền phòng mắt thỏ. Đối tượng và phương pháp: dược chất diclofenac có trong

dịch tiền phòng của mắt thỏ. Kết quả: thời gian lưu của diclofenac khoảng 7,1 phút, tính chọn

lọc, độ chính xác, độ đúng và tỷ lệ thu hồi, đường chuẩn, độ tái lặp và độ ổn định đều được

thẩm định. Khoảng tuyến tính và giới hạn định lượng của diclofenac lần lượt 500 - 8.000 ng/ml

và 500 ng/ml. Kết luận: phương pháp đã xây dựng đạt mọi yêu cầu của FDA về phân tích trong

dịch sinh học.

pdf 8 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng định lượng Diclofenac trong dịch tiền phòng mắt thỏ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng định lượng Diclofenac trong dịch tiền phòng mắt thỏ

Thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng định lượng Diclofenac trong dịch tiền phòng mắt thỏ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 102
THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO 
BẰNG ĐỊNH LƯỢNG DICLOFENAC TRONG 
DỊCH TIỀN PHÒNG MẮT THỎ 
 Đặng Thị Hiền*; Quản Duy Quang*; Nguyễn Hải Trường* 
 Nguyễn Văn Long*; Nguyễn Trần Linh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng dược chất diclofenac 
có trong dịch tiền phòng mắt thỏ. Đối tượng và phương pháp: dược chất diclofenac có trong 
dịch tiền phòng của mắt thỏ. Kết quả: thời gian lưu của diclofenac khoảng 7,1 phút, tính chọn 
lọc, độ chính xác, độ đúng và tỷ lệ thu hồi, đường chuẩn, độ tái lặp và độ ổn định đều được 
thẩm định. Khoảng tuyến tính và giới hạn định lượng của diclofenac lần lượt 500 - 8.000 ng/ml 
và 500 ng/ml. Kết luận: phương pháp đã xây dựng đạt mọi yêu cầu của FDA về phân tích trong 
dịch sinh học. 
* Từ khóa: Diclofenac; Dịch tiền phòng; Sắc ký lỏng hiệu năng cao. 
Determination of Diclofenac in Rabit Aqueous Humor by High 
Performance Liqid Chromatography 
Summary 
Objectives: Validation of a HPLC method for the determination of diclofenac in rabbit aqueous 
humor. Subjects and methods: Diclofenac in rabbit aqueous humor. Results: The retention time 
was about 7.1 min for diclofenac. The selectivity, accuracy, precision, calibration curve, and 
stability had been validated. The linear range and lower limit of quantification for diclofenac were 
500 - 8,000 ng/ml and 500 ng/ml, respectively. Conclusions: Construction method has achieved 
requirements of the FDA for analysis in biological fluids. 
* Key words: Diclofenac; Aqueous humor; High performance liquid chromatography. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Diclofenac là dẫn chất của axít phenylacetic 
thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid, 
ức chế chọn lọc COX - 2 hơn COX - 1, có 
tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt 
mạnh. Diclofenac dùng cho mắt trên thị 
trường mới chỉ có ở dạng dung dịch với 
nồng độ 0,1%, thuốc tác dụng rất ngắn. 
Vì vậy, bệnh nhân phải nhỏ thuốc ít nhất 
3 - 5 lần/ngày cho mỗi chỉ định điều trị [4]. 
Nano nhũ tương là một hệ cấp thuốc mới, 
được chứng minh rất thích hợp dùng cho 
mắt [8]. Bộ môn Bào chế, Đại học Dược 
Hà Nội đã có nhiều nghiên cứu về xây 
dựng công thức và quy trình bào chế dạng 
nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac 
[1, 2, 3]. Tuy nhiên, để có thể ứng dụng 
vào thực tế, cần nghiên cứu sinh dược 
học và dược động học của chế phẩm này. 
* Đại học Dược Hà Nội 
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Thị Hiền ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 30/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/09/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 15/09/2016 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 103 
Các phương pháp định lượng HPLC - 
detector DAD, HPLC - detector FLD [6], 
HPLC - MS [7] được sử dụng để định lượng 
dược chất trong dịch tiền phòng mắt thỏ. 
Tuy nhiên, để có thể áp dụng và đảm bảo 
tính tin cậy, bất kỳ một phương pháp phân 
tích nào cũng cần được thẩm định. Trong 
giới hạn cho phép của đề tài với các trang 
thiết bị, nguyên vật liệu hiện có, việc thẩm 
định phương pháp định lượng diclofenac 
có trong dịch tiền phòng mắt thỏ bằng 
phương pháp HPLC - detector DAD được 
thực hiện theo các số tiêu chí của FDA [5]. 
ĐỐI TƯỢNG, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
Dược chất (axít diclofenac: AD) có trong 
dịch tiền phòng mắt thỏ được định lượng 
bằng phương pháp HPLC với detector mảng 
diod (DAD) [1, 2, 3]. 
Mẫu chuẩn: cân chính xác 0,01 g AD 
vào bình định mức 10 ml, thêm methanol, 
lắc đều cho tan. Bổ sung methanol vừa 
đủ đến vạch. Pha loãng bằng methanol và 
trộn đồng lượng với dịch tiền phòng trắng 
để thu được nồng độ chuẩn cần phân tích. 
Ly tâm với tốc độ 12.000 vòng/phút trong 
10 phút. Lấy dịch trong. 
2. Thiết bị. 
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Agilent 
1260 Infinite (Mỹ), máy ly tâm lạnh Universal 
320R (Anh), máy lắc xoáy Vortex, cân phân 
tích, cân kỹ thuật, các dụng cụ khác 
3. Phương pháp nghiên cứu. 
* Phương pháp định lượng: 
- Điều kiện: 
+ Pha tĩnh: cột C8 kích thước 150 mm × 
4,6 mm (Octyl silica gel 5 µm). 
+ Pha động: hỗn hợp methanol và dung 
dịch đệm phosphat pH 2,5 với tỷ lệ 75/25, 
lọc qua màng cellulose acetat 0,45 µm, 
siêu âm 15 phút. 
+ Tốc độ dòng pha động: 1 ml/phút. 
+ Thể tích tiêm mẫu: 50 µl. 
+ Detector UV bước sóng: 276 nm. 
* Động vật thí nghiệm: 
Thỏ đực giống, cân nặng khoảng 2,5 - 
3,0 kg, đảm bảo tiêu chuẩn động vật thí 
nghiệm, do Trung tâm CIMADE cung cấp 
và chăm sóc. Tại thời điểm tiến hành thí 
nghiệm, không có bất cứ dấu hiệu bất 
thường nào trên mắt. 
* Thẩm định phương pháp định lượng 
diclofenac trong dịch tiền phòng mắt thỏ: 
Quy trình thẩm định phương pháp định 
lượng tiến hành theo hướng dẫn của FDA 
[5]. 
- Tính chọn lọc: chuẩn bị 6 mẫu dịch tiền 
phòng trắng từ 6 thỏ khác nhau. Chuẩn bị 
6 mẫu dịch tiền phòng chứa AD ở nồng 
độ giới hạn định lượng dưới (LLOQ) dự 
kiến khoảng 500 ng/ml. Phân tích các mẫu 
bằng phương pháp HPLC. 
- Đường chuẩn và khoảng tuyến tính: 
+ Chuẩn bị mẫu dịch tiền phòng chứa AD 
với 8 nồng độ chính xác (500, 1.000, 1.500, 
2.000, 3.000, 4.000, 6.000 và 8.000 ng/ml), 
mỗi nồng độ 2 mẫu độc lập (có điều chỉnh 
khối lượng AD cân). Phân tích các mẫu 
bằng phương pháp HPLC. 
+ Xây dựng đường chuẩn theo mô hình 
hồi quy tuyến tính. 
- Giới hạn định lượng dưới: 
+ Chuẩn bị 6 mẫu dịch tiền phòng 
chứa AD ở nồng độ chính xác (500 ng/ml) 
(có điều chỉnh khối lượng AD cân). Chuẩn 
bị một đường chuẩn trong cùng điều kiện. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 104
+ Phân tích các mẫu bằng phương pháp 
HPLC. 
+ Xác định độ đúng bằng cách so sánh 
nồng độ tính được từ đường chuẩn với 
nồng độ thực đã pha. Xác định độ chính 
xác bằng cách tính độ lệch chuẩn tương 
đối RSD. 
- Độ đúng, độ chính xác (độ lặp lại trong 
ngày và khác ngày): 
+ Chuẩn bị 3 lô mẫu dịch tiền phòng 
chứa AD, mỗi lô gồm 6 mẫu độc lập: mẫu 
kiểm tra nồng độ thấp (LQC): khoảng 
1.000 ng/ml. Mẫu kiểm tra nồng độ trung 
bình (MQC) khoảng 3.500 ng/ml. Mẫu kiểm 
tra nồng độ cao (HQC) khoảng 6.500 ng/ml. 
+ Chuẩn bị một đường chuẩn trong 
cùng điều kiện. 
+ Phân tích các mẫu bằng phương 
pháp HPLC. 
+ Xác định độ đúng của phương pháp 
bằng cách so sánh nồng độ phân tích 
được của mẫu kiểm tra so với nồng độ 
thực đã pha. 
+ Xác định độ lặp lại trong ngày bằng 
cách tính độ lệch chuẩn tương đối RSD 
giữa các giá trị phân tích được của mỗi 
nồng độ. Xác định độ lặp khác ngày bằng 
cách lặp lại các bước trên trong 3 ngày. 
Tính độ lệch chuẩn tương đối RSD giữa 
giá trị phân tích được của mỗi nồng độ 
trong những ngày đánh giá. 
- Độ ổn định: 
+ Chuẩn bị 2 lô mẫu dịch tiền phòng 
chứa AD, mỗi lô gồm 6 mẫu độc lập: mẫu 
kiểm tra LQC khoảng 1.000 ng/ml. Mẫu 
kiểm tra HQC khoảng 6.500 ng/ml. 
+ Phân tích ngay các mẫu bằng phương 
pháp HPLC, xác định hàm lượng dược 
chất trong mẫu ban đầu. 
+ Sau 24 giờ, phân tích lại các mẫu 
bằng phương pháp HPLC, xác định lại 
hàm lượng dược chất trong các mẫu trên. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Kết quả thẩm định tính chọn lọc. 
Kết quả trên sắc ký đồ (n = 6) cho thấy, tại thời điểm khoảng 7,1 phút, các mẫu trắng 
không xuất hiện píc, các mẫu thử đều xuất hiện píc được tách riêng, đó là píc của diclofenac. 
Như vậy, phương pháp định lượng có tính chọn lọc cao. 
Hình 1: Sắc ký đồ của dịch tiền phòng trắng. Hình 2: Sắc ký đồ của dịch tiền phòng 
có chứa diclofenac 500 ng/ml. 
mAU 
min min 
Diclofenac Diclofenac 
 mAU 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 105 
2. Kết quả thẩm định tính tuyến tính. 
y = 0.116x + 15.758
R2 = 0.9956
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2000 4000 6000 8000 10000
Nồng độ dung dịch (ng/ml)
D
iệ
n
tíc
h 
pe
a
k 
(m
AU
.
s)
Hình 3: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ diclofenac trong 
dịch tiền phòng và diện tích píc. 
Bảng 1: Tương quan giữa nồng độ diclofenac trong dịch tiền phòng và diện tích píc. 
STT Nồng độ AD (ng/ml) Diện tích píc (mAU.s) Kết quả thống kê 
1 516,3 77,1 
 Phương trình hồi quy: 
y = 0,116x + 15,75 
R2 = 0,995 
2 1032,5 119,8 
3 1425,0 195,9 
4 2065,0 236,6 
5 2850,0 372,8 
6 4100,0 469,2 
7 5700,0 704,4 
8 8200,0 954,5 
Tính lại nồng độ hoạt chất có trong mẫu chuẩn theo phương trình hồi quy đã xây 
dựng. Kết quả cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát, 100% số điểm đạt được độ 
đúng so với giá trị thực nằm ở giới hạn cho phép (85 - 115%), giá trị R2 của hai lần 
khảo sát lần lượt là 0,995 và 0,993. Như vậy, trong khoảng nồng độ đã khảo sát, có sự 
tương quan tuyến tính giữa nồng độ diclofenac trong dịch tiền phòng và diện tích píc 
thu được. Khoảng tuyến tính này phù hợp để định lượng diclofenac trong dịch tiền phòng. 
Bảng 2: Nồng độ diclofenac trong các mẫu chuẩn tính theo phương trình hồi quy. 
STT Nồng độ thực (ng/ml) Nồng độ tìm thấy (ng/ml) Độ đúng (%) 
1 
516,3 528,9 102,45 
508,1 549,1 108,06 
2 
1032,5 997,0 96,56 
1016,3 1130,4 111,23 
3 
1425,0 1553,0 108,98 
1512,5 1481,8 97,97 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 106
4 
2065,0 1903,9 92,20 
2032,5 1925,7 94,75 
5 
2850,0 3078,0 108,00 
3025,0 3322,0 109,82 
6 
4100,0 3909,0 95,34 
4065,0 3929,4 96,67 
7 
5700,0 5936,6 104,15 
6050,0 5754,7 95,12 
8 
8200,0 8092,7 98,69 
8130,0 8455,6 104,00 
Chuẩn bị 6 mẫu chuẩn có nồng độ diclofenac 516,3 ng/ml. Tiến hành định lượng bằng 
phương pháp HPLC. Tính kết quả dựa theo đường chuẩn pha trong dịch tiền phòng với 
cùng điều kiện. Kết quả cho thấy nồng độ tìm thấy so với giá trị thực (102,45%; 104,45%; 
101, 61%; 108,12%; 100,28%; 104,28%) đều nằm trong khoảng 80 - 120% và có RSD 
(2,66%) < 20%. Do đó, nồng độ 516,3 ng/ml đạt yêu cầu giới hạn định lượng dưới. 
4. Kết quả thẩm định độ đúng, độ chính xác. 
Bảng 3: Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày (n = 3). 
Mẫu 
LQC (1.121 ng/ml) MQC (3.483 ng/ml) HQC (6.530 ng/ml) 
Diện tích 
píc AD 
(mAu.s) 
Nồng độ 
AD 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích 
píc AD 
(mAu.s) 
Nồng độ 
AD (ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích 
píc AD 
(mAu.s) 
Nồng độ 
AD 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
1 144,3 1108,2 98,86 428,7 3559,9 102,21 777,1 6563,4 100,51 
2 152,4 1178,0 105,09 407,6 3378,0 96,99 759,8 6414,2 98,23 
3 139,4 1066,0 95,09 419,2 3478,0 99,86 752,7 6353,0 97,29 
4 143,3 1099,6 98,09 437,3 3634,1 104,33 764,9 6458,2 98,9 
5 140,6 1076,3 96,01 408,4 3384,9 97,18 769,2 6495,3 99,47 
6 156,6 1214,2 108,32 402,1 3330,6 95,62 796,5 6730,6 103,07 
TB 100,24 99,37 99,58 
RSD % 5,27 3,41 2,04 
Kết quả phân tích đều có độ đúng nằm trong khoảng 85 - 115%, độ lệch chuẩn 
tương đối RSD tương ứng 5,27%; 3,41%; 2,04%; < 15%. Như vậy, phương pháp phân 
tích đã đạt yêu cầu của FDA về tiêu chuẩn độ đúng, độ lặp lại trong ngày. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 107 
Bảng 4: Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại khác ngày. 
Ngày thứ nhất 
Mẫu 
LQC (1.121 ng/ml) MQC (3.483 ng/ml) HQC (6.530 ng/ml) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích píc 
ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích píc 
ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
1 144,3 1108,2 98,86 428,7 3559,9 102,21 777,1 6563,4 100,51 
2 152,4 1178,0 105,09 407,6 3378,0 96,99 759,8 6414,2 98,23 
3 139,4 1066,0 95,09 419,2 3478,0 99,86 752,7 6353,0 97,29 
4 143,3 1099,6 98,09 437,3 3634,1 104,33 764,9 6458,2 98,90 
5 140,6 1076,3 96,01 408,4 3384,9 97,18 769,2 6495,3 99,47 
6 156,6 1214,2 108,32 402,1 3330,6 95,62 796,5 6730,6 103,07 
TB 100,24 99,37 99,58 
RSD % 5,27 3,41 2,04 
Ngày thứ hai 
Mẫu 
LQC (1.076 ng/ml) MQC (3.513 ng/ml) HQC (6.492 ng/ml) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
1 152,3 1177,2 109,40 415,1 3442,7 98,00 779,5 6584,1 101,42 
2 143,2 1098,7 102,10 425,5 3532,3 100,55 764,0 6450,4 99,36 
3 134,2 1021,1 94,90 438,2 3641,8 103,67 728,9 6147,9 94,70 
4 149,8 1155,6 107,40 418,1 3468,5 98,73 775,7 6551,3 100,91 
5 151,2 1167,7 108,52 435,6 3619,4 103,03 767,0 6476,3 99,76 
6 147,3 1134,1 105,40 417,3 3461,6 98,54 783,1 6615,1 101,89 
TB 104,62 100,42 99,67 
RSD % 5,19 2,42 2,63 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 108
Ngày thứ ba 
Mẫu 
LQC (1.038 ng/ml) MQC (3.452 ng/ml) HQC (6.497 ng/ml) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
Diện tích 
píc ADC 
(mAu.s) 
Nồng độ 
ADC 
(ng/ml) 
Độ đúng 
(%) 
1 141,5 1084,1 104,44 424,1 3520,3 101,98 784,3 6625,4 101,98 
2 145,9 1122,0 108,09 411,1 3408,2 98,73 770,5 6506,5 100,15 
3 147,7 1137,5 109,59 409,4 3393,5 98,31 785,1 6632,3 102,08 
4 154,7 1191,4 114,78 419,7 3482,3 100,88 761,4 6428,0 98,94 
5 151,7 1172,0 112,91 426,6 3541,8 102,60 739,4 6238,4 96,02 
6 138,3 1056,5 101,78 437,6 3636,6 105,35 773,8 6534,9 100,58 
TB 108,59 101,31 99,96 
RSD % 4,93 2,58 2,26 
Trung bình 3 ngày 104,48 100,36 99,74 
RSD% trong 3 ngày 5,13 2,78 2,19 
Kết quả phân tích đều có độ đúng nằm trong khoảng 85 - 115%, độ lệch chuẩn 
tương đối RSD trong 3 ngày tương ứng 6,07%; 2,78%; 2,19%; < 15%. Như vậy, phương 
pháp phân tích đã đạt yêu cầu của FDA về tiêu chuẩn độ đúng, độ lặp lại khác ngày. 
5. Kết quả thẩm định độ ổn định. 
Bảng 5: Độ ổn định của mẫu sau xử lý bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ (n = 6). 
Mẫu 
Nồng độ mẫu LQC (ng/ml) Nồng độ mẫu HQC (ng/ml) 
Tiêm ngay Sau 24 giờ Tiêm ngay Sau 24 giờ 
1 1108,2 1130,6 6563,4 6455,6 
2 1178,0 1236,6 6414,2 6659,1 
3 1066,0 1095,3 6353,0 6371,1 
4 1099,6 1044,4 6458,2 6297,9 
5 1076,3 1124,6 6495,3 6413,4 
6 1214,2 1159,1 6730,6 6542,7 
TB 1123,7 1131,8 6502,4 6456,6 
RSD % 5,27 5,69 2,04 1,99 
Độ lệch 0,72% 0,70% 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 109 
Độ lệch kết quả giữa mẫu phân tích 
ngay và sau 24 giờ tương ứng 0,72% và 
0,70%, đạt yêu cầu không vượt quá 15% 
của FDA. Có thể kết luận diclofenac đạt 
độ ổn định cao trong dịch tiền phòng khi 
bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. 
Mặc dù LQC của phương pháp xây dựng 
được cao hơn so với những phương pháp 
đã công bố [6, 7], nhưng phương pháp 
này sử dụng detector DAD rất thông dụng. 
Sau khi được thẩm định, phương pháp 
định lượng này sẽ dùng để đánh giá sinh 
khả dụng và so sánh nồng độ dược chất 
trong dịch tiền phòng của các chế phẩm. 
KẾT LUẬN 
Kết quả thẩm định về tính chọn lọc, 
khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng 
dưới, độ đúng, độ chính xác và độ ổn 
định cho thấy phương pháp đã xây dựng 
đạt yêu cầu của FDA về phân tích trong 
dịch sinh học [5]. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đặng Thị Hiền, Vũ Ngọc Mai, Nguyễn 
Trần Linh. Nghiên cứu bào chế và bước đầu 
đánh giá khả năng giải phóng dược chất in 
vitro của nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac. 
Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2012, 37 (1), 
tr.27-32. 
2. Đặng Thị Hiền, Nguyễn Hồng Vân, 
Nguyễn Thị Phượng và CS. Nghiên cứu bào 
chế nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac bằng 
thiết bị phân cắt tốc độ cao. Tạp chí Y - Dược 
học Quân sự. 2013, 38 (1), tr.7-12, 
3. Đặng Thị Hiền, An Phương Hà, Quản 
Duy Quang, Vũ Ngọc Mai, Nguyễn Trần Linh. 
Đánh giá sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt nhũ 
tương nano diclofenac trên mắt thỏ. Tạp chí 
Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc. 2015, 6 (4), 
tr.19-23. 
4. Karen L.Goe, Paul Chrisp. Ocular 
diclofenac: A review of its pharmacology and 
clinical use in cataract surgegy, and potential 
in other inflammatory ocular conditions. Drug 
and Aging. 1992, Vol 2, Issue 6, pp.473-486. 
(First online: 17 November 2012). 
5. Food and Drug Administration. Guidance for 
industry: Bioanalytical Method Validation. 2001. 
6. Kuhlmann O, Krauss GJ. Crocheted 
ETFE-reactor for on-line post-column 
photoderivatization of diclofenac in high-
performance liquid chromatography. J Pharm 
Biomed Anal. 1997, 16 (4), pp.553-559. 
7. Praksah TB, Sri KV, Krishna SR. 
Determination of diclofenac potassium in human 
plasma by LC-MS. Asian Journal of Chemistry. 
2009, 21 (6), pp.4183-4189. 
8. Akhter S, Talegaonkar S, Khan ZI et al. 
Assessment of ocular pharmacokinetics and 
safety of Ganciclovir loaded nanoformulations. 
Journal of Biomedical Nanotechnology. 2011, 
7 (1), pp.144-145. 

File đính kèm:

  • pdftham_dinh_phuong_phap_sac_ky_long_hieu_nang_cao_bang_dinh_lu.pdf