Thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng Báo cáo trường hợp bệnh

Tỷ lệ dị dạng bẩm sinh tử cung chiếm khoảng 4,0 - 4,3% dân số. Tử cung một sừng có thể do sự thất bại

trong quá trình phát triển hoặc di chuyển lạc chỗ của một ống Müller, chiếm khoảng 0,3% dân số chung,

0,6% ở bệnh nhân vô sinh. Tử cung này có kích thước bằng một nửa tử cung bình thường và chỉ có 1 bên

vòi trứng hoạt động, bên kia kém phát triển và được gọi là sừng nguyên thủy MüllerMüller. Thai ngoài tử

cung làm tổ ở sừng nguyên thủy rất hiếm, chiếm tỷ lệ khoảng 1/76.000 - 1/140.000. Khoảng 80 - 90% thai

ngoài tử cung ở sừng nguyên thủy có nguy cơ vỡ vào tam cá nguyệt 2 gây đe dọa mạng sống do chảy máu

nhiều. Chúng tôi xin giới thiệu hai trường hợp thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng. Một trường hợp thai

nằm ở ống dẫn trứng trên tử cung một sừng không có sừng nguyên thủy, một trường hợp thai làm tổ trên

sừng nguyên thủy ở tử cung một sừng. Phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu là phẫu thuật nội soi,

thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng là bệnh hiếm gặp, cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh biến

chứng

pdf 7 trang phuongnguyen 2700
Bạn đang xem tài liệu "Thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng Báo cáo trường hợp bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng Báo cáo trường hợp bệnh

Thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng Báo cáo trường hợp bệnh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 THAI NGOÀI TỬ CUNG Ở TỬ CUNG MỘT SỪNG 
 BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH 
 Trần Duy Anh, Võ Minh Tuấn 
 Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 
 Tỷ lệ dị dạng bẩm sinh tử cung chiếm khoảng 4,0 - 4,3% dân số. Tử cung một sừng có thể do sự thất bại 
trong quá trình phát triển hoặc di chuyển lạc chỗ của một ống Müller, chiếm khoảng 0,3% dân số chung, 
0,6% ở bệnh nhân vô sinh. Tử cung này có kích thước bằng một nửa tử cung bình thường và chỉ có 1 bên 
vòi trứng hoạt động, bên kia kém phát triển và được gọi là sừng nguyên thủy MüllerMüller. Thai ngoài tử 
cung làm tổ ở sừng nguyên thủy rất hiếm, chiếm tỷ lệ khoảng 1/76.000 - 1/140.000. Khoảng 80 - 90% thai 
ngoài tử cung ở sừng nguyên thủy có nguy cơ vỡ vào tam cá nguyệt 2 gây đe dọa mạng sống do chảy máu 
nhiều. Chúng tôi xin giới thiệu hai trường hợp thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng. Một trường hợp thai 
nằm ở ống dẫn trứng trên tử cung một sừng không có sừng nguyên thủy, một trường hợp thai làm tổ trên 
sừng nguyên thủy ở tử cung một sừng. Phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu là phẫu thuật nội soi, 
thai ngoài tử cung ở tử cung một sừng là bệnh hiếm gặp, cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh biến 
chứng. 
Từ khóa: Thai ngoài tử cung, tử cung một sừng, sừng nguyên thủy, phẫu thuật nội soi 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Dị tật bẩm sinh ở tử cung là kết quả của sự khoảng 4% [4]. Thêm vào đó, ở những phụ nữ 
bất thường trong hình thành và hợp nhất của có dị tật này, tỷ lệ sẩy thai vào khoảng 24,3% 
hệ thống ống Müller trong suốt quá trình bào trong tam cá nguyệt 1, 9,7% trong tam cá 
thai. Những bất thường này xuất hiện khoảng nguyệt hai và 10,5% thai chết lưu trong tử 
từ 1 đến 10% trong dân số chung, 2 - 8% ở cung. 
những phụ nữ hiếm muộn và từ 5 - 30% ở Tử cung một sừng là kết quả của sự thất 
phụ nữ có tiền sử sẩy thai [1]. 
 bại quá trình phát triển hoàn chỉnh một trong 
 Sự bất thường của tử cung người mẹ liên hai ống Müller cùng với sự kết hợp không 
quan đến tăng nguy cơ sinh non, ối vỡ non, hoàn toàn của ống đối bên, tử cung này có 
ngôi bất thường, mổ lấy thai, vỡ tử cung, nhau kích thước nhỏ hơn tử cung bình thường 
bong non và thai chậm tăng trưởng trong tử (thường bằng một nửa bình thường) và chỉ có 
cung. Khả năng sinh sản của những phụ nữ một ống dẫn trứng hoạt động. Bên còn lại kém 
có tử cung một sừng thường không khả quan, phát triển được gọi là sừng nguyên thủy, có 
tỷ lệ sinh con khỏe mạnh chỉ khoảng 29,2%, tỷ thể thông hoặc không thông với phần còn lại 
lệ sinh non khoảng 44% và thai ngoài tử cung của tử cung và âm đạo. 
 Tử cung một sừng được phân nhóm II 
Địa chỉ liên hệ: Võ Minh Tuấn, Bộ môn Sản, Đại học Y trong hệ thống phân loại của Hiệp hội sinh sản 
Dược thành phố Hồ Chí Minh Hoa Kỳ năm 1998 (American Society of Re-
Email: vominhtuan@ump.edu.vn 
Ngày nhận: 5/3/2018 productive Medicine) với thiểu sản hoặc bất 
Ngày được chấp thuận: 10/6/2018 sản một bên tử cung. 
 92 TCNCYH 114 (5) - 20 18 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Hình 1. Phân loại những bất thường của ống Müller 
 * (Theo Hiệp hội sinh sản của Hoa Kỳ năm 1998). 
 Trong 83% các trường hợp, sừng nguyên giữa kênh cổ tử cung và lòng tử cung đang 
thủy sẽ không thông nối và liên quan đến thai mang thai, có sự hiện diện của mô cơ tử cung 
ngoài tử cung [6]. Nguyên nhân có thể do sự quanh túi thai [7]. 
di chuyển lạc chỗ của tinh trùng hoặc trứng đã Thai ngoài tử cung có thể điều trị bằng 
thụ tinh xuyên qua màng phúc mạc vào sừng phương pháp nội khoa hoặc ngoại khoa. Tuy 
nguyên thủy [7]. Tỷ lệ này vào khoảng nhiên, do thai ở sừng nguyên thủy có khả 
1/76.000 trường hợp. Nguy cơ vỡ tử cung là năng vỡ rất cao nên phẫu thuật là phương 
50 - 90%, thường xảy ra vào cuối tam cá pháp thường được chọn. 
nguyệt thứ hai. 
 Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thai ở II. MỤC TIÊU 
sừng nguyên thủy trước khi vỡ ở tử cung một Giới thiệu trường hợp bệnh hiếm gặp, 
sừng là rất quan trọng. Các phương tiện chẩn cung cấp cái nhìn tổng quan cho người đọc về 
đoán có thể sử dụng là siêu âm, CT scanner, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, diễn tiến 
MRI và được chẩn đoán xác định bởi nội soi ổ bệnh để từ đó rút ra phương pháp điều trị hiệu 
bụng chẩn đoán [8]. Hình ảnh cộng hưởng từ quả, kịp thời. 
là một công cụ hữu ích để chẩn đoán thai ở 
sừng nguyên thủy và thai ở các vị trí bất III. GIỚI THIỆU CA BỆNH 
thường khác. Siêu âm có độ nhạy khoảng 
 Trường hợp 1 
33,3% để chẩn đoán sự bất thường này và 
giảm độ nhạy khi thai phát triển lớn [9]. Các Bệnh nhân nữ, 27 tuổi, PARA 0010 (01 lần 
đặc điểm giúp chẩn đoán thai làm tổ ở sừng phá thai nội khoa). Kỳ kinh cuối quên, cách 
nguyên thủy dựa trên siêu âm được Tsafri đề nhập viện 2 tuần, bệnh nhân bị trễ kinh, đau 
xuất năm 2005 gồm: hình ảnh giả của tử cung bụng, ra huyết âm đạo, được chẩn đoán sẩy 
hai sừng bất đối xứng, không có sự liên tục thai 7 tuần tại bệnh viện tư và được hút thai 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 93 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
tại đó. Cách nhập viện 1 ngày, bệnh nhân đau sàng ghi nhận bụng mềm, không đau, âm đạo 
bụng vùng hạ vị liên tục, âm ỉ, không lan, sạch, cổ tử cung đóng, lắc không đau, thân tử 
không tư thế tăng giảm, không kèm ra huyết cung lớn hơn bình thường, phần phụ trái ấn 
âm đạo, không sốt. đau nhẹ, phần phụ phải bình thường, các túi 
 Bệnh nhân chưa ghi nhận bệnh lý bất cùng trống, không đau. 
thường nội ngoại khoa, chưa ghi nhận tiền Cận lâm sàng: Beta HCG: 13,843 mUI/ml, 
căn phẫu thuật. Bệnh nhân có chu kỳ kinh Siêu âm: Cạnh buồng trứng trái có túi phản 
không đều, hành kinh khoảng 7 ngày, lượng âm trống bờ dày, kích thước 21 x 22 mm, 
vừa, lập gia đình khoảng 2 năm. trong có phôi thai dài 6 mm, không thấy tim 
 Tình trạng lúc nhập viện bệnh nhân tỉnh, thai, kết luận: theo dõi thai ngoài tử cung trái 
tiếp xúc tốt, dấu hiệu sinh tồn ổn. Khám lâm lưu. 
 Hình 2. Siêu âm: theo dõi thai ngoài tử cung trái 
 Bệnh nhân được chẩn đoán theo dõi thai 
ngoài tử cung trái và chỉ định nội soi ổ bụng 
chẩn đoán và điều trị. Bệnh nhân được mổ nội 
soi vào ngày 18/12/2017. 
 Vào bụng qua các lỗ Trocar. Quan sát 
thấy ổ bụng sạch, không dính. Kiểm tra tử 
cung và 2 phần phụ: tử cung lớn hơn bình 
thường, phần phụ phải không thấy, buồng 
trứng trái bình thường, ống dẫn trứng trái: 
khối có kích thước 4 x 5 cm ở đoạn bóng, 
căng mỏng, chưa vỡ. Tiến hành nội soi cắt Hình 3. Thai ngoài tử cung ở ống dẫn 
ống dẫn trứng trái. Thời gian phẫu thuật 30 trứng trái (đã cắt)/Tử cung một sừng 
phút, lượng máu mất # 30 ml. Kết luận: Thai không có sừng nguyên thủy 
ngoài tử cung trái chưa vỡ/tử cung một sừng Kết quả giải phẫu bệnh: Thai ở ống dẫn 
không có sừng nguyên thủy. trứng. Hậu phẫu 3 ngày ổn, xuất viện. 
 94 TCNCYH 114 (5) - 20 18 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Trường hợp 2: 
 Bệnh nhân nữ, 24 tuổi, PARA 0000. Kỳ kinh cuối 15/12, trễ kinh 01 tuần, bệnh nhân có cảm 
giác buồn nôn, cương tức vú, không kèm đau bụng, không ra huyết âm đạo. Bệnh nhân chưa ghi 
nhận bệnh lý bất thường nội ngoại khoa, chưa ghi nhận tiền căn phẫu thuật. Bệnh nhân có chu kỳ 
kinh đều, chu kỳ 33 ngày, hành kinh khoảng 3 ngày, lượng vừa, lập gia đình khoảng 1 năm. 
 Tình trạng lúc nhập viện bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, dấu hiệu sinh tồn ổn. Khám lâm sàng ghi 
nhận bụng mềm, không đau, âm đạo sạch, cổ tử cung đóng, lắc không đau, thân tử cung hơi lớn 
hơn bình thường, phần phụ phải nề, phần phụ trái bình thường, các túi cùng trống, không đau. 
Bệnh nhân được tiến hành các xét nghiệm để chẩn đoán: Beta HCG: 183.153 mUI/ml, Siêu âm: 
Cạnh phải tử cung có khối kích thước # 59 x 42 mm, bên trong có phôi thai sống, chiều dài # 34 
mm, bờ ngoài túi thai # 2,3 mm, kết luận: Thai ngoài tử cung bên phải sống # 9 - 10 tuần, chẩn 
đoán phân biệt: thai sống # 9 - 10 tuần trong tử cung chột bên phải. 
 thường, ống dẫn trứng phải bình thường, nối 
 với tử cung chột bên phải,phần phụ trái bình 
 thường. Tiến hành nội soi cắt sừng nguyên 
 thủy chứa khối thai + ống dấn trứng phải, gửi 
 giải phẫu bệnh. Thời gian phẫu thuật 50 phút, 
 lượng máu mất # 50 ml. 
 Hình 4. Siêu âm có sự hiện diện mô cơ tử 
 cung quanh khối thai 
 Bệnh nhân được chẩn đoán: theo dõi thai 
ngoài tử cung phải sống # 9 - 10 tuần. Bệnh 
nhân được mổ nội soi chẩn đoán và điều trị 
ngày 22/01/2018. 
 Vào bụng qua các lỗ Trocar. Quan sát thấy Hình 5. Thai ở sừng nguyên thủy phải/tử 
 cung 1 sừng 
ổ bụng sạch, không dính. Kiểm tra tử cung và 
2 phần phụ: tử cung kích thước bình thường, Kết luận: Thai ở sừng nguyên thủy phải # 9
cạnh phải tử cung có sừng nguyên thủy chứa - 10 tuần chưa vỡ/tử cung 1 sừng. 
khối thai 4 x 5 x 5 cm thành căng mỏng, tăng Kết quả giải phẫu bệnh: thai ở trong tử 
sinh mạch máu nhiều, buồng trứng phải bình cung. Hậu phẫu 3 ngày ổn, xuất viện. 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 95 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
IV. BÀN LUẬN được đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp 
 với tiêu chuẩn điều trị phẫu thuật thai ngoài tử 
 Thai nằm ở sừng nguyên thủy đã được 
 cung với βhCG > 10,000 mIU/ml kèm hình 
Mariceau and Vassal công bố lần đầu vào 
 ảnh phôi thai ở ngoài lòng tử cung. Tuy nhiên 
năm 1669, và trong thế kỉ 20, có khoảng 600 
 ở đây cho thấy sự khó khăn của siêu âm khi 
trường hợp được mô tả [10]. Thai làm tổ ở 
 chẩn đoán tử cung một sừng không có sừng 
sừng có thông thương hay không thông 
 nguyên thủy với kết quả siêu âm phụ khoa 
thương với tử cung đều có tỷ lệ vỡ gần như 
 bình thường. Ở bệnh nhân này, sau khi phẫu 
tương đương nhau. Tỷ lệ vỡ tử cung được ghi 
 thuật cắt bỏ tai vòi duy nhất, bệnh nhân chắc 
nhận vào khoảng 50 - 90%, hầu hết (khoảng 
 chắn không còn khả năng mang thai tự nhiên. 
80%) xảy ra vào cuối tam cá nguyệt 1 [10]. 
 Vì vậy, cần phát hiện sớm tử cung 1 sừng để 
Những con số này bao gồm các trường hợp 
 có thể điều trị thai ngoài tử cung ở vòi trứng 
được chẩn đoán xác định và phẫu thuật trong 
 duy nhất của bệnh nhân bằng phương pháp 
tam cá nguyệt 1 và vì vậy có thể thấy khả 
 nội khoa, cố gắng bảo tồn vòi trứng giúp tăng 
năng theo dõi tiếp thai kỳ trong những trường 
 khả năng có thai tự nhiên của bệnh nhân. 
hợp này là rất thấp. 
 Trong trường hợp này, nếu bệnh nhân có 
 Chẩn đoán trước khi thai ở sừng nguyên sừng nguyên thủy kèm theo, nên cân nhắc cắt 
thủy vỡ làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở mẹ bỏ sừng nguyên thủy để tránh nguy cơ vỡ tử 
[11]. Tuy nhiên, độ nhạy của siêu âm chẩn cung khi có thai trên sừng này. 
đoán trong trường hợp thai ở sừng nguyên 
 Ở trường hợp hai, các hình ảnh siêu âm 
thủy còn thấp vào khoảng 26 % [12]. Siêu âm 
 gợi ý thai ở sừng nguyên thủy được ghi nhận 
3D và MRI đã cho thấy sự hữu ích trong việc 
 như sự hiện diện của mô cơ quanh túi thai 
cung cấp một đánh giá chi tiết về thai và nhau 
 ngoài lòng tử cung. Chỉ định phẫu thuật là phù 
và mô tả chính xác hơn đặc điểm của tử cung 
 hợp với βhCG > 10.000 mIU/ml và kích thước 
dị dạng khi mang thai cũng như khi không có 
 khối thai > 5 cm. Trong trường hợp này, các 
thai [13; 14]. 
 phẫu thuật viên đã thực hiện đúng theo y văn 
 Sau khi thai ở sừng nguyên thủy được 
 bằng cách tiến hành nội soi cắt sừng nguyên 
chẩn đoán xác định, các nghiên cứu hiện nay 
 thủy chứa khối thai và ống dẫn trứng cùng 
khuyến cáo cắt bỏ ngay sừng nguyên thủy 
 bên. Sừng nguyên thủy nằm tách rời so với tử 
chứa khối thai và ống dẫn trứng cùng bên. 
 cung nên phẫu thuật tiến hành tương đối dễ 
Phẫu thuật nội soi được xem là an toàn và 
 dàng, chỉ cần sử dụng Bipolar đốt cắt phần 
hiệu quả để điều trị những trường hợp chưa 
 thông giữa tử cung và sừng nguyên 
vỡ phát hiện sớm [9; 15]. Cần phải phân biệt 
 thủy,lượng máu mất ít, niệu quản cùng bên 
rõ giữa sừng nguyên thủy tách rời và dính với 
tử cung, vì ngay cả khi tử cung không mang được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đóng bụng. 
thai, việc cắt bỏ sừng dính liền với tử cung V. KẾT LUẬN 
làm tăng nguy cơ xuất huyết [12]. Tuy nhiên, 
giữ lại sừng nguyên thủy cũng mang nhiều Thai làm tổ tại sừng nguyên thủy ở tử cung 
nguy cơ bệnh tật. một sừng là một dạng thai ngoài tử cung hiếm 
 Trong trường hợp một, chỉ định phẫu thuật gặp. Đa số các trường hợp sẽ vỡ vào cuối 3 
 96 TCNCYH 114 (5) - 20 18 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
tháng đầu thai kỳ, có khả năng đe dọa tính Robinson (2009) . Pregnancy outcomes in 
mạng bệnh nhân. Việc chẩn đoán dị dạng unicornuate uteri: a review . Fertil Steril . 91(5) , 
bẩm tật bẩm sinh của tử cung tương đối khó 1886 - 1894. 
khăn vì tính ít phổ biến của chúng. Các 6. Thakur, S., A. Sood, and C. Sharma 
phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể gợi ý (2012). Ruptured noncommunicating rudimen-
là siêu âm, MRI, CT scanner. Phẫu thuật nội tary horn pregnancy at 19 weeks with previous 
soi cắt bỏ khối thai và sừng nguyên thủy là cesarean delivery: a case report . Case Rep 
lựa chọn hàng đầu để điều trị vì tính hiệu quả Obstet Gynecol, 2012 , 308476. 
và an toàn của nó, cân nhắc khả năng điều trị 7. Tsafrir, A (2005). Rudimentary horn 
 pregnancy: first-trimester prerupture sono-
Methotrexate để bảo tồn ống dẫn trứng duy 
 graphic diagnosis and confirmation by mag-
nhất của bệnh nhân kết hợp với cắt sừng 
 netic resonance imaging . J Ultrasound Med . 
nguyên thủy dự phòng. 
 24(2) , 219 - 223. 
 Lời cảm ơn 8. Dhar, H. (2012). Ruptured rudimentary 
 horn at 22 weeks . Niger Med J, 53(3) , 175 -
 Chúng tôi xin cam đoan nghiên cứu này 177. 
không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào 9. Chopra, S(2009) . Obstetric morbidity 
khác. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là and the diagnostic dilemma in pregnancy in 
hoàn toàn chính xác, trung thực và khách rudimentary horn: retrospective analysis . Arch 
quan. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn lãnh Gynecol Obstet. 280(6) , 907 - 910. 
đạo Bệnh viện Từ Dũ đã tạo điều kiện thuận 10. Nahum, G.G (2002) . Rudimentary uter-
lợi để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. ine horn pregnancy. The 20th-century world-
Chúng tôi xin cảm ơn các bác sĩ khoa Nội soi wide experience of 588 cases . J Reprod Med, 
bệnh viện Từ Dũ đã giúp đỡ chúng tôi trong 47(2) , 151 - 163. 
quá trình thực hiện nghiên cứu này. 
 11. Fitzmaurice, L.E., R.M. Ehsanipoor, 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO and M. Porto (2010) . Rudimentary horn preg-
 nancy with herniation into the main uterine 
 1. Chan, Y.Y (2011). Reproductive out-
 cavity . Am J Obstet Gynecol, 202(3) , e5 - 6. 
comes in women with congenital uterine 
 12. Jayasinghe, Y (2005). The presenta-
anomalies: a systematic review . Ultrasound 
 tion and early diagnosis of the rudimentary 
Obstet Gynecol, 38(4) , 371 - 382. 
 uterine horn . Obstet Gynecol, 105(6) , 1456-
 2. Hua, M (2011). Congenital uterine 
 1467. 
anomalies and adverse pregnancy outcomes . 
Am J Obstet Gynecol , 205(6) , 558.e551 - 555. 13. Rackow, B.W. and A. Arici (2007) , 
 3. Raga, F (1997) , Reproductive impact of Reproductive performance of women with mul-
congenital Mullerian anomalies . Hum Reprod, lerian anomalies . Curr Opin Obstet Gynecol , 
12(10) , 2277 - 2281. 19(3) , 229 - 237. 
 4. Akar, M.E (2005) . Reproductive out- 14. Reddy, U.M., R.A. Filly, and J.A. 
come of women with unicornuate uterus . Aust Copel (2008). Prenatal imaging: ultrasonogra-
N Z J Obstet Gynaecol . 45(2) , 148 - 150. phy and magnetic resonance imaging . Obstet 
 5. Reichman, D., M.R. Laufer, and B.K. Gynecol, 112(1) , 145 - 157. 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 97 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 15. Elsayegh, A., E.C. Nwosu (1998). Rupture of pregnancy in the communicating rudimen-
tary uterine horn at 34 weeks . Hum Reprod. 13(12) , 3566 - 3568. 
 Summary 
 CASE REPORT OF ECTOPIC PREGNANCY IN 
 A UNICORNUATE UTERUS 
 The prevalence of congenital uterine congestion was between 4.0 - 4.3%. Unicornuate uterine 
was due to the failure of the development or relocation of a Müller tube, that among 0.3% of the 
general population, 0,6% of the infertile population separately. It is smaller than a typical uterus 
(often about half the normal size and usually has only one functioning fallopian tube, the other 
side of the uterus may have what is called a rudimentary horn The incidence of rudimentary horn 
pregnancy (RHP) is very rare, accounting for about 1/76.000 - 1/140.000. Approximately 80 - 90% 
of rudimentary horn pregnancies are usually rupture of the pregnant horn in the second 
trimester, leading to the life-threatening heavy bleeding. We would like to introduce two cases of 
ectopic pregnancy located in unicornuate uterus. The first case is in the fallopian tube of unicor-
nate uterus with no horn. The second one located in rudimentary horn of unicornuate uterus. The 
first treatment chosen was laparoscopic. In summary, Ectopic pregnancy of unicornuate uterus is 
a rare disease that needs early detection and prompt treatment to prevent complications. 
Key words: Ectopic pregnancy, unicornuate uterus, a rudimentary horn, laparoscopy 
 98 TCNCYH 114 (5) - 20 18 

File đính kèm:

  • pdfthai_ngoai_tu_cung_o_tu_cung_mot_sung_bao_cao_truong_hop_ben.pdf