Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh Điều dưỡng của trường trường Cao Đẳng Y
Tế Tiền Giang năm 2008.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: cho thấy hơn 80% hài lòng về ngành Điều dưỡng ở cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hơn 80% khi
vào nghề thì chấp nhận đeo đuổi đến cùng. Hơn 93% thích chọn làm việc từ bệnh viện đa khoa tuyến huyện trở
lên và nếu có điều kiện thì học lên đại học và sau đại học.
Kết luận: Hầu hết học sinh chọn nghề theo sở thích của mình (48,9%), số ít chọn theo ý kiến của cha mẹ
(22%). Đa số học sinh hài lòng về chương trình đào tạo, giáo viên và môi trường học tập
Bạn đang xem tài liệu "Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh Điều dưỡng của trường trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang năm 2008. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Kết quả: cho thấy hơn 80% hài lòng về ngành Điều dưỡng ở cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hơn 80% khi vào nghề thì chấp nhận đeo đuổi đến cùng. Hơn 93% thích chọn làm việc từ bệnh viện đa khoa tuyến huyện trở lên và nếu có điều kiện thì học lên đại học và sau đại học. Kết luận: Hầu hết học sinh chọn nghề theo sở thích của mình (48,9%), số ít chọn theo ý kiến của cha mẹ (22%). Đa số học sinh hài lòng về chương trình đào tạo, giáo viên và môi trường học tập. Từ khóa: thái độ, nghề nghiệp, điều dưỡng. ABSTRACT ATTITUDE ON CAREER OF NURSE STUDENTS OF TIEN GIANG SENIOR MEDICAL SCHOOL Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 200 – 204 Objectives: To evaluate the attitude on career of nurse students at Tien Giang Senior Medical School in 2008. Method: Cross- sectional. Results: More than 80% of the students satisfied with nursing career in knowledge, skills and attitude. Over 80% said they wouldn’t change their career. Over 93% prefered to work in districtal general hospitals or provincial general hospitals; and if possible they would continue their studying for bachelor’s degree or post- graduate degree. Conclusion: Almost students choose career belong to their farvourite, afew belong to their parents’opinion. Almost satisfied with education programme, teachers and education environment. Key words: attitude, career, nurse. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành y tế luôn luôn được sự quan tâm của xã hội. Bởi vì ngành này tác động đến những khía cạnh nhạy cảm của từng gia đình, từng cá nhân về sức khỏe, bệnh tật và phục hồi sức khỏe. Sự phát triển không ngừng của đất nước ta về mọi mặt như: xã hội, kinh tế đảm bảo cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao. Ngoài nhu cầu ăn no mặc đẹp thì chăm sóc sức khỏe là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Chăm sóc sức khỏe ngày càng được nâng cao và toàn diện đòi hỏi rất nhiều năng lực và kiến thức của người làm công tác y tế, đặc biệt là điều dưỡng. Vấn đề chăm sóc của Điều dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực y tế. Để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng cao của người dân, sự ra đời của các bệnh viện tư và công ngày càng nhiều, vì vậy, nhân lực Điều dưỡng là vấn đề quan tâm của ngành y tế . * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS. Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email: khthbvtg@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 Điều dưỡng là một nghề quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân, góp phần vào giảm những biến chứng của bệnh tật, tỷ lệ tử vong trong quá trình điều trị và là nơi hợp điểm thể hiện y đức ngành y tế. Cũng như nhiều ngành nghề khác, công tác đào tạo Điều dưỡng ở nước ta đang đứng trước một thách thức lớn, đòi hỏi phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày càng cao. Thông qua việc đổi mới trong công tác đào tạo thì ngành Điều dưỡng nước ta mới có thể hội nhập được với các nước khu vực và trên thế giới. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo của Điều dưỡng bao gồm bản thân người học nghề Điều dưỡng, chương trình giảng dạy, giảng viên, môi trường học tập, cơ sở thực hành. Các yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng nhằm giúp cho học sinh có kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp vững vàng mà còn để hình thành một thái độ tốt đối với nghề Điều dưỡng trước khi họ ra trường đến làm việc tại các sở y tế(2). Để giải đáp những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thái độ đối với ngành Điều dưỡng của học sinh năm thứ 2 tại trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang năm 2008- 2009. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá thái độ đối với ngành Điều dưỡng của học sinh ngành Điều dưỡng năm thứ 2 của trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang năm học 2008 - 2009. Mục tiêu cụ thể Mô tả thái độ đối với nghề Điều dưỡng của học sinh ngành Điều dưỡng năm thứ 2 của trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới thái độ nghề nghiệp của học sinh thông qua chương trình đào tạo, môi trường học tập, giáo viên ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Học sinh Điều dưỡng trung học năm 2 tại trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ, cỡ mẫu nghiên cứu là 197. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Thu thập số liệu Phát phiếu cho người được phỏng vấn tự trả lời. Thời gian thực hiện Tháng 9 - 10/ 2008. Xử lý số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Exell. KẾT QUẢ 80 ,2 0 % 1 9 ,8 0% Nam Nöõ Biểu đồ 1: Phân bố theo giới 3 ,1 4 ,6 3 6 ,1 56 ,4 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 Xu aá t saé c Gi oû i Kh aù Trun g b ì n h Biểu đồ 2: Kết quả học tập năm I. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 Bảng 1: Thái độ đối với nghề Điều dưỡng (ĐD) của học sinh Nội dung N=197 Tỉ lệ % Tổng quan về thái ñộ Hài lòng Không hài lòng Giá trị nghề nghiệp Hài lòng Không hài lòng Thực hành nghề nghiệp Hài lòng Không hài lòng 170 27 161 37 163 36 86,3 13,7 81,7 18,3 82,7 17,3 Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp Nội dung N=197 Tỉ lệ % Lý do chọn nghề Điều dưỡng: Theo sở thích cá nhân Theo ý cha mẹ Theo bạn bè Do cán bộ y tế tư vấn Khác 96 44 7 12 38 48,7 22,3 3,6 6,1 19,3 Ý ñịnh thay ñổi nghề: Không Có Suy nghĩ lại 91 27 79 46,8 13,1 40,1 Gắn bó trọn ñời với nghề: Có Không 158 39 80,2 19,8 Khuyến khích theo nghề ĐD: Có Không 60 137 30,5 69,5 Bảng 3: Đánh giá chương trình đào tạo, giáo viên, môi trường học tập Hài lòng Không hài lòng Nội dung n=197 % n=197 % Chương trình ñào tạo: Tổ chức Lý thuyết Thực hành 179 170 160 91 86 99,5 18 27 1 9 14 0,5 Giáo viên giảng dạy: Phương pháp Kỹ năng Chất lượng 182 180 192 92,4 91,4 97,5 15 17 5 7,6 8,6 2,5 Môi trường học tập: Nhà trường Bệnh viện Thư viện 170 195 0 86 98,9 0 27 2 0 14 1,2 0 Bảng 4: Môi trường làm việc sau tốt nghiệp Nội dung N = 197 Tỉ lệ % Nơi làm việc sau tốt nghiệp BVTW BV Tỉnh BV Huyện Trạm y tế xã 35 77 66 19 17.7 39.1 33.5 9.7 Cơ hội thăng tiến nghề nghiệp Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân Cao ñẳng 34 49 112 2 17.2 24.8 56.9 1.1 BÀN LUẬN Số lượng học sinh nữ cao hơn học sinh nam. Nữ chiếm hơn 80% vì với tính chất đặc thù của ngành ĐD đòi hỏi người làm công việc này phải có tính chất dịu dàng, tỉ mỉ, khéo léo, mềm mỏng sẽ phù hợp với giới nữ. Kết quả học tập Mặc dù trong điều kiện khó khăn của nhà trường, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, phương tiện học tập chưa đáp ứng đủ, thiếu sách giáo khoa, thư viện chưa đủ chỗ để các em đọc và tham khảo thêm, kết quả học tập của học sinh ĐD năm 1 hầu hết tỉ lệ các bạn đạt loại xuất sắc, giỏi, khá chiếm tỉ lệ khá cao (> 95%). Điều này cho thấy các em rất chịu khó học tập theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Tổng quan về nghề ĐD, giá trị nghề nghiệp và thực hành nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao (> 80%) ở cả 3 nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ: Việc chọn nghề của học sinh ĐD theo sở thích cá nhân gần 50%, trong khi đó chọn nghề theo ý kiến cha mẹ chiếm 22%, những sự tác động của bạn bè và cán bộ y tế không ảnh hưởng nhiều (10%). Hơn 46% không có ý định thay đổi nghề sau khi đã chọn. Và hơn 40% có suy nghĩ lại sau khi đã quyết định chọn nghề này. Nhóm đối tượng này dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như: thu nhập, điều kiện làm việc, áp lực công việc thì họ khó đeo đuổi nghề nghiệp lâu dài. Và hơn 13% có ý định thay đổi nghề mặc dù mới bước vào năm học thứ 2. Ta thấy hơn 80% học sinh ĐD nghĩ là theo đuổi nghề nghiệp đến cùng và khoảng 20% bỏ nghề khi có điều kiện thích hợp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 Tuy nhiên, có hơn 30% có ý định khuyến khích người thân vào ngành nghề này. Theo nghiên cứu của một tác giả Võ Văn Tân năm 2006 ở Tiền Giang cho thấy rằng hơn 65% ĐD đang công tác bệnh viện trong tỉnh không có ý định cho con theo đuổi nghề này(3). Kết quả về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên Chương trình đào tạo: 99,5% học sinh hài lòng với chương trình đào tạo về thực hành, 91% hài lòng với việc tổ chức thực hiện chương trình và có 86,4% hài lòng với chương trình lý thuyết. Điều này giúp nhà trường chú trọng cải tiến, phân phố phù hợp học chương trình lý thuyết cho học sinh ĐD cũng như việc tổ chức tốt thực hiện chương trình học tập. Về giáo viên Đa số (97,5%) hài lòng về chất lượng giáo viên, 92,4% hài lòng về phương pháp giảng dạy và 91,4% hài lòng về kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên. Các giáo viên của nhà trường cần đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong thời gian tới. Môi trường học tập 98,8% có thái độ hài lòng với môi trường học tập ở BV, 86,4% hài lòng với điều kiện cơ sở vật chất ở nhà trường hiện nay, và hầu hết các học sinh không đến thư viện để học tập, nghiên cứu, đọc sách để tăng kiến thức chuyên ngành. Trong thời gian tới nhà trường cần khuyến khích, động viên học sinh đến thư viện học tập và cải tiến, tăng cường chất lượng phục vụ ở thư viện cũng như tăng thêm số đầu sách các chuyên ngành, để thu hút học sinh. Về điều kiện cơ sở vật chất Nhà trường sẽ được khởi công xây dựng theo đề án nâng cấp trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt. Lúc đó, cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo sẽ đầy đủ hơn. Sau khi ra trường rất ít các bạn chọn về làm việc ở trạm y tế xã (10%). Hầu hết sau khi ra trường các em chọn nơi làm việc là BVĐK tuyến huyện trở lên. Một số bạn thích làm việc ở tuyến trung ương. Điều này rất phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thị Dương – 2006 tại Tiền Giang (1) Riêng về cơ hội thăng tiến nghề nghiệp số đông các bạn chọn sau này được học lên cử nhân (hơn 56%). Hơn 40% các bạn còn muốn học tập năng cao nghề nghiệp của mình bằng cách học thạc sĩ hoặc tiến sĩ khi có điều kiện. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên chúng tôi có kết luận sau: - Hầu hết học sinh chọn nghề theo sở thích của mình (48,9%), số ít chọn theo ý kiến của cha mẹ (22%). - Có 47% không thay đổi nghề nghiệp và 40% có suy nghĩ không chắc chắn cho ngành của mình. - Khi đã chấp nhận vào ngành thì hơn 80% sẽ theo đuổi nghề nghiệp đến cùng. Và có gần 70% không khuyến khích người thân tham gia vào ngành ĐD. Đánh giá mức độ hài lòng của học sinh về chương trình đào tạo, giáo viên và môi trường học tập: + 95% học sinh hài lòng với chương trình đào tạo về thực hành, 91% hài lòng với việc thực hiện chương trình và 86,4% hài lòng với chương trình lý thuyết. + 97,5% hài lòng về chất lượng giáo viên, 92,4% hài lòng về phương pháp giảng dạy và 91,4% hài lòng về kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên. + 98,9% có thái độ hài lòng với môi trường thực tập ở bệnh viện, 86,4% có thái độ hài lòng với cơ sở vật chất hiện có của nhà trường và hầu hết các học sinh không đến thư viện để học tập, đọc sách. Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp được chọn là bệnh viện đa khoa từ tuyến huyện trở lên. Sau khi làm việc các bạn có mong muốn học tập để Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 nâng cao trình độ chuyên môn lên cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. KIẾN NGHỊ Cơ sở vật chất: thư viện cần có thêm nhiều đầu sách về chuyên môn, vị trí đặt thư viện, giờ giấc mở cửa thư viện để các HS đến học tập và tham khảo. Hướng nghiệp trước khi vào trường để HS có hiểu biết nhiều về nghề ĐD. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Dương (2005). Cơ hội tìm việc làm của Điều Dưỡng sau khi tốt nghiệp, Hội nghị khoa học kỹ thuật Điều dưỡng, tỉnh Tiền Giang năm 2006 2. Phí Thị Nguyệt Thanh, Nguyễn Văn Dịp, Nguyễn Trần Hiển (2008), Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh điều dưỡng hệ trung cấp trong các cơ sở đào tạo hiện nay, Tạp chí Y học thực hành số 7, trang 73-75 3. Võ Văn Tân (2006). Khảo sát sự hài lòng nghề nghiệp Điều Dưỡng, Hội nghị khoa học kỹ thuật Điều dưỡng, tỉnh Tiền Giang Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7
File đính kèm:
- thai_do_doi_voi_nghe_nghiep_cua_hoc_sinh_dieu_duong_truong_c.pdf