Tạo rừng vối thuốc bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

TÓM TẮT

Tạo rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh loài Vối thuốc Schima wallichii Choisy được thực hiện tại xã Chiềng

Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, trong thời gian (2013-2016). Sau

gần 4 năm gieo hạt, số hố có cây mọc đạt 68,8%, tương ứng với mật độ

1.720 cây/ha, tăng trưởng trung bình hàng năm về đường kính thân cây (D0.0)

là 0,54 cm/năm; chiều cao 0,42 m/năm và đường kính tán lá 0,34 m/năm.

Thí nghiệm khoanh nuôi xúc tiến tái sinh được bố trí trên trạng thái đất

trống sau nương rẫy với các thời gian bỏ hoá 3 năm, 5 năm và 9 năm khác

nhau. Sau 4 năm thí nghiệm, mật độ cây tái sinh để lại ở các trạng thái trên

là 1.266 cây/ha; 1.150 cây/ha và 860 cây/ha. Đường kính thân cây đạt

3,41cm; 5,54cm và 9,28cm; chiều cao cây đạt 2,96m; 3,89m và 6,07m;

đường kính tán lá đạt 2,00m; 2,58m và 2,96m tương ứng cho các trạng

thái đất bỏ nương hoang 3 năm,

pdf 8 trang phuongnguyen 2680
Bạn đang xem tài liệu "Tạo rừng vối thuốc bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạo rừng vối thuốc bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

Tạo rừng vối thuốc bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
Tạp chí KHLN 4/2016 (4723 - 2730) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
4723 
TẠO RỪNG VỐI THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIEO HẠT THẲNG 
VÀ KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI SINH 
Đặng Thịnh Triều1, Dương Quang Trung1, Trần Quang Trung2 
1
 Viện Nghiên cứu Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
2
 Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc 
Từ khóa: Gieo hạt thẳng, 
khoanh nuôi xúc tiến tái 
sinh, Schima wallichii 
Choisy 
TÓM TẮT 
Tạo rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái 
sinh loài Vối thuốc Schima wallichii Choisy được thực hiện tại xã Chiềng 
Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, trong thời gian (2013-2016). Sau 
gần 4 năm gieo hạt, số hố có cây mọc đạt 68,8%, tương ứng với mật độ 
1.720 cây/ha, tăng trưởng trung bình hàng năm về đường kính thân cây (D0.0) 
là 0,54 cm/năm; chiều cao 0,42 m/năm và đường kính tán lá 0,34 m/năm. 
Thí nghiệm khoanh nuôi xúc tiến tái sinh được bố trí trên trạng thái đất 
trống sau nương rẫy với các thời gian bỏ hoá 3 năm, 5 năm và 9 năm khác 
nhau. Sau 4 năm thí nghiệm, mật độ cây tái sinh để lại ở các trạng thái trên 
là 1.266 cây/ha; 1.150 cây/ha và 860 cây/ha. Đường kính thân cây đạt 
3,41cm; 5,54cm và 9,28cm; chiều cao cây đạt 2,96m; 3,89m và 6,07m; 
đường kính tán lá đạt 2,00m; 2,58m và 2,96m tương ứng cho các trạng 
thái đất bỏ nương hoang 3 năm, 5 năm và 9 năm. 
Keywords: Assisted 
natural regeneration, direct 
sowing, Schima wallichii 
Choisy 
Restoration of Schima wallichii Choisy and Schima superba Gardn. Et 
Champ forests using assisted natural regeneration and direct sowing 
Two experiments to restore forest of Schima wallichii were conducted 
using dirrect sowing and assisted natural regeneration in Chieng Bom 
Commune, Thuan Chau District, Son La province in Vietnam during 
2013-2016. In direct sowing area, four years after sowing the seeds, there 
was 68% of sowing holes has seedlings, giving 1,720 seedlings ha
-1
. The 
annual increments of growth parameters were 0.54cm year
-1
, 0.42m year
-1
and 0.34m year
-1
 for basal diameter, total height and diameter of seedling 
crown, respectively. The assisted natural regeneration experiment was 
conducted in different abandon farm land on the hill for 3, 5 and 9 years. 
Four years after treatment, with densities of natural regeneration seedlings 
with 1266, 1150 and 860 seedlings ha
-1
 for 3, 5 and 9 years of abandon 
farm land, respectively. The stem diameters of seedlings were 3.41cm, 
5.54cm and 9.28cm, total heights were 2.96m, 3.89m and 6.07m and 
diameter of seedling crowns were 2.00m, 2.58m and 2.96m for 3, 5 and 9 
years of abandon farm land, respectively. 
Tạp chí KHLN 2016 Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) 
4724 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và gieo 
hạt thẳng là 2 biện pháp lâm sinh tương đối 
phổ biến để tạo rừng không chỉ ở Việt Nam 
mà cả các nước khác trên thế giới. Ở một số 
nước như Ấn Độ, Thái Lan, Brazil, Australia 
vv..., việc gieo hạt thẳng và tạo rừng thành 
công đã được ghi nhận đối với một số loài như 
Gmelia arborea, Swietenia sp, Mora excelsa, 
Acacia nilotica, Prosopis cineraria (Evans, 
1992; Lehmann, 2002). Khoanh nuôi xúc tiến 
tái sinh tự nhiên cũng được áp dụng rộng rãi ở 
các nước nhiệt đới (Kenichi et al., 2007). Đối 
với Việt Nam, kết thúc Dự án trồng mới 5 
triệu ha rừng, cả nước có 1.184.903ha rừng đã 
được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thành công 
trong giai đoạn từ 1998-2010 (Báo cáo Chính 
phủ, 2011). Ưu điểm của khoanh nuôi xúc tiến 
tái sinh và gieo hạt thẳng là giảm được một số 
khâu trong trồng rừng như gieo ươm tạo cây 
con, giá thành rẻ, cây dễ thích nghi với điều 
kiện tự nhiên. Tuy nhiên, hạn chế của phương 
pháp này là không chọn được giống và phụ 
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. 
Đối với Vối thuốc, khả năng tái sinh tự nhiên 
của loài này rất mạnh, có thể thấy Vối thuốc 
tái sinh rộng rãi ở các vùng núi từ Bắc đến 
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (Võ Đại Hải et 
al., 2010). Việc tạo rừng Vối thuốc S. wallichii 
cũng đã được thực hiện ở Lào (Lamb et al., 
2005). Từ những thông tin trên cho thấy tính 
khả thi của việc tạo rừng Vối thuốc bằng 
phương pháp gieo hạt thẳng và xúc tiến tái 
sinh tự nhiên. Thí nghiệm được thực hiện 
trong khuôn khổ của đề tài “Nghiên cứu phát 
triển 2 loài Vối thuốc Schima wallIchii và 
Schima superba”. Bài báo này giới thiệu kết 
quả tạo rừng Vối thuốc bằng phương pháp 
gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
tại xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh 
Sơn La trong thời gian từ 2013-2016. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 
2.1.1. Địa điểm thí nghiệm 
Thí nghiệm Vối thuốc (S. wallichi) được thực 
hiện tại xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, 
tỉnh Sơn La, nơi có độ cao 700m so với nước 
biển; lượng mưa trung bình 1.600 mm/năm; 
mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9; mùa khô từ 
tháng 10 đến tháng 3 năm sau; độ ẩm trung 
bình 85%; nhiệt độ trung bình 19oC; nhiệt độ 
tối thấp trung bình 14oC; nhiệt độ tối cao trung 
bình 33
oC; mùa đông thường có sương muối 
có hại cho cây trồng; độ dốc khu thí nghiệm 
15-25
o
. 
2.1.2. Thí nghiệm tạo rừng Vối thuốc bằng 
phương pháp gieo hạt thẳng 
Thí nghiệm gieo hạt thẳng Vối thuốc (Schima 
wallichii) được bắt đầu thực hiện từ cuối tháng 
3 năm 2013. Diện tích thí nghiệm 0,5ha, thuộc 
đất trống có thảm cỏ (trạng thái Ia theo phân 
loại trước đây). Trước khi gieo hạt, cỏ được 
phát trắng, sau đó xếp theo đường đồng mức, 
không đốt, đất được xử lý cục bộ theo hình 
tròn, đường kính 0,5m, hố xới đất sâu tới 
10cm, cự ly các hố 2m. Hạt trước khi gieo 
được ngâm trong nước ấm (40oC) trong thời 
gian 12 tiếng, sau đó ủ trong thời gian 36 
tiếng, khi hạt nứt nanh thì đem gieo. Khi gieo, 
đất trên miệng hố được đập nhỏ, làm cho tơi 
xốp, mỗi hố gieo 7 hạt đã nứt nanh, sau khi 
gieo phủ đất dày 0,3-0,5cm. Năm đầu sau khi 
gieo, chăm sóc 3 lần/năm, mỗi lần cách nhau 3 
tháng. Từ năm 2, chăm sóc 2 lần vào tháng 6 
và tháng 10 (đầu và cuối mùa mưa), khi chăm 
sóc, phát cỏ dại, bón thúc 0,05kg phân NPK 
5:10:3/hố/lần cho 2 lần/năm. Sau khi hạt nảy 
mầm, cây con đạt >10cm (sau tháng thứ 3), tỉa 
bớt cây nhỏ, yếu trong hố, để tối đa 3 cây/hố. 
Ở thời gian này, những hố không có cây sẽ 
trồng giặm từ những cây được tỉa ở hố khác 
(các cây này không thống kê để tính tỷ lệ sống 
và các chỉ số khác). Sau 1 năm, khi chiều cao 
Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4725 
trung bình của cây trong thí nghiệm đạt trên 
25cm, tỉa chỉ để lại cây to, khỏe nhất trong hố. 
2.1.3. Thí nghiệm tạo rừng Vối thuốc bằng 
phương pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
Thí nghiệm được thực hiện tháng 4 năm 2013 
với tổng diện tích 4,5ha ở 3 trạng thái nơi có 
Vối thuốc (Schima wallichii) tái sinh là đất 
nương bỏ hoang 3 năm; 5 năm và 9 năm. 
• Đất nương bỏ hoang 3 năm: Cây bụi chủ 
yếu là sim, mua, tế guột, lau chít, ràng ràng 
cây tái sinh gồm Vối thuốc, Cáng lò, Hoắc 
quang, Chè đuôi lươn, Đỏ ngọn, chiều cao 
0,5-1,0m. Mật độ Vối thuốc tái sinh trung 
bình 2.675 cây/ha, đường kính cổ rễ và chiều 
cao vối thuốc trung bình là 0,84cm và 
0,62m. 
• Đất nương bỏ hoang 5 năm. Cây bụi gồm 
Sim, Mua, Tế guột, Lau chít cây thân gỗ tái 
sinh gồm Vối thuốc, Chè đuôi lươn, Hoắc 
quang, Kháo, Dẻ đỏ vv... Mật độ Vối thuốc 
1.768 cây/ha. Đường kính và chiều cao Vối 
thuốc trung bình đạt 1,85cm và 1,06m. 
• Rừng phục hồi sau nương rẫy bỏ hoang 9 
năm, cây bụi ít, chủ yếu là các loài Sim, Mua, 
Bọt ếch, chiều cao tầng cây bụi 1-1,2m. Cây 
tái sinh thân gỗ gồm Vối thuốc, Chè đuôi lươn, 
Dẻ đỏ, Thành ngạnh, Hoắc quang, Màng tang, 
Xoan nhừ vv... Chiều cao tầng cây gỗ tái sinh từ 
3-5m. Mật độ Vối thuốc tái sinh 1.270 cây/ha. 
Đường kính D1,3 và chiều cao đạt 5,95cm 
và 3,27m. 
Ở các trạng thái đất trên, phát dây leo và cây 
bụi xung quanh cây tái sinh; bảo vệ không cho 
gia súc vào. Các năm sau, phát bỏ cây cạnh 
tranh ánh sáng, tỉa những cây xấu, cây bị sâu 
bệnh và cây mọc sát nhau cự ly dưới 1m. Đối 
với các loài cây thân gỗ tái sinh khác, nếu cây 
có giá trị về gỗ, lâm sản ngoài gỗ thì không 
chặt mà để lại để tạo rừng tự nhiên, nhiều loài. 
Với rừng phục hồi sau nương bỏ hoang 9 năm, 
ngoài việc tỉa thưa thì còn tỉa cành, tất cả 
những cành thấp hơn 1/2 chiều cao cây được 
tỉa bằng kéo cắt cành, vết cắt sát với thân cây. 
2.2. Phương pháp thu thập số liệu và phân 
tích số liệu 
Tại mỗi công thức thí nghiệm, lập 3 ô tiêu 
chuẩn 300m2, đo đếm các chỉ số cần theo dõi. 
Đối với thí nghiệm khoanh nuôi xúc tiến tái 
sinh, đo đường kính cổ rễ (cây tái sinh nơi đất 
nương bỏ hoang 3 và 5 năm) và đường kính 
D1,3 (cây nơi nương đất bỏ hoang 5 năm), đếm 
số cây tái sinh hiện có trong ô tiêu chuẩn và 
đánh dấu để tiếp tục theo dõi trong suốt quá 
trình thí nghiệm. 
Đối với thí nghiệm gieo hạt thẳng, theo dõi 
thời gian hạt bắt đầu nảy mầm thành cây. Các 
chỉ số như số hố có cây nảy mầm, số cây mọc 
trong hố có cây nảy mầm, số cây nhiều nhất 
trong hố có cây nảy mầm, số cây ít nhất trong 
hố có cây nảy mầm được theo dõi mỗi tháng 1 
lần, trong 3 tháng đầu. Các chỉ số về đường 
kính cổ rễ, chiều cao và đường kính tán lá và 
phẩm chất cây được đo, đánh giá mỗi năm 1 
lần vào tháng 11. 
Đối với thí nghiệm khoanh nuôi xúc tiến tái 
sinh, chỉ đo, đếm Vối thuốc và đánh dấu tất cả 
cây trong ô tiêu chuẩn, đo đường kính cổ rễ, 
chiều cao, đường kính tán lá và đánh giá phẩm 
chất cây. Số liệu thu thập mỗi năm 1 lần vào 
tháng 11. Đo tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn, 
số liệu phân tích cả trước và sau khi tỉa loại bỏ 
những cây xấu, cây bị sâu, cây mọc gần nhau. 
Đường kính cổ rễ, chiều cao và đường kính tán 
lá được đo bằng thước kẹp kính, thước đo cao 
và thước dây tương ứng. Phẩm chất cây được 
phân làm 3 loại: Loại A (những cây cân đối, 
thân thẳng, đường kính cổ rễ và chiều cao vượt 
trội, không sâu bệnh); Loại B (những cây cân 
đối, thân thẳng nhưng về chiều cao chỉ bằng 
50-70% so với cây Loại A); Loại C (những 
cây kém phát triển, chiều cao chỉ nhỏ hơn 50% 
so với cây Loại A, bị sâu bệnh, gãy ngọn...). 
Tạp chí KHLN 2016 Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) 
4726 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả nghiên cứu tạo rừng bằng 
phương pháp gieo hạt thẳng 
3.1.1. T ệ hố có hạt n m m 
Hạt Vối thuốc sau khi gieo 5 ngày thì xuất 
hiện cây mầm, số hố có cây chiếm 93,2%, số 
cây nhiều nhất trong 1 hố là 6 cây. Sau 3 tháng 
đầu, có 84,3% hố có cây và 15,7% hố không 
có cây. Bảng 1 cho thấy, trong năm đầu tiên 
Vối thuốc chết nhiều nhất, trong các năm tiếp 
theo, mặc dù Vối thuốc vẫn bị chết, nhưng tỷ 
lệ cây chết giảm dần và có xu hướng ổn định 
hơn ở các năm thứ 3 và thứ 4. Sau gần 4 năm, 
68,8% số hố có cây mọc, tương ứng với mật 
độ 1.720 cây/ha. 
Bảng 1. Diễn biến số hố có cây và số cây/hố của Vối thuốc sau khi gieo hạt 
Thời gian 
Hố có cây nảy 
mầm (%) 
Hố không có cây 
nảy mầm (%) 
Số cây nhiều nhất 
(cây/hố) 
Ghi chú 
5/2013 93,2 6,8 6 
6/2013 88,6 11,4 6 
7/2013 84,3 15,7 4 
11/2013 80,2 19,8 3 Tỉa để nhiều nhất 3 cây/hố 
11/2014 78,7 21,3 
Tỉa để lại 1 cây 11/2015 71,1 28,9 
9/2016 68,8 31,2 
3.1.2. Sinh trưởng và phẩm chất câ trong thí nghiệm gieo hạt thẳng 
Bảng 2. Sinh trưởng của Vối thuốc trong thí nghiệm gieo hạt thẳng 
Thời gian D0.0 (cm) HSBĐ (%) Hvn (m) HSBĐ (%) Dt (m) HSBĐ (%) 
11/2013 0,19 63,10 0,13 55,63 0,09 33,97 
11/2014 0,63 43,33 0,49 50,79 0,38 44,51 
11/2015 1,19 42,14 0,92 35,84 0,69 40,23 
9/2016 1,88 45,10 1,46 40,23 1,20 36,55 
Sau gần 4 năm gieo hạt, Vối thuốc đạt 1,88cm 
về đường kính thân cây (D0.0); 1,46m chiều 
cao và 1,20m đường kính tán lá, tương ứng 
với tăng trưởng trung bình là 0,54 cm/năm; 
0,42 m/năm và 0,34 m/năm. Kết quả tính toán 
cho thấy, hệ số biến động của đường kính, 
chiều cao và đường kính tán lá khá cao, đặc 
biệt trong năm đầu khi chưa tỉa những cây xấu 
thì hệ số biến động của đường kính và chiều 
cao là 63,1% và 55,63%. Các năm sau, hệ số 
biến động có giảm, tuy nhiên vẫn dao động từ 
36,55 - 45,10% tùy từng chỉ số (Bảng 2). 
Tăng trưởng của đường kính, chiều cao và 
đường kính tán lá của Vối thuốc ở năm sau 
đều tốt hơn năm trước. Cụ thể, năm đầu, tăng 
trưởng đường kính là 0,44 cm/năm, nhưng ở 
2 năm sau là 0,56 và 0,69 cm/năm; tương tự 
với chiều cao, tăng trưởng các năm lần lượt là 
0,36m; 0,43m và 0,54 m và tăng trưởng đường 
kính tán lá cho các năm 2014; 2015 và 2016 là 
0,29m; 0,32m và 0,50m. 
3.2. Nghiên cứu tạo rừng bằng phương 
pháp kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
3.2.1. Mật độ, nguồn gốc tái sinh và phẩm 
chất câ 
Ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm, mật độ của 
Vối thuốc tái sinh tự nhiên đạt 2.675 cây/ha; 
Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4727 
1.768 cây/ha và 1.308 cây/ha cho các trạng 
thái đất rừng nương bỏ hoang tương ứng là 3, 
5 và 9 năm (Bảng 3). Qua quá trình chăm sóc, 
tỉa những cây sinh trưởng kém, cây bị sâu 
bệnh và cây mọc sát nhau, đến năm 2016, mật 
độ cây để lại là 1.266 cây/ha; 1.150 cây/ha và 
860 cây/ha cho các trạng thái đất nương bỏ 
hoang 3, 5 và 9 năm. Qua việc chăm sóc, tỉa 
thưa, phẩm chất cây loại A và B tăng lên, 
trong khi đó cây loại C giảm và chỉ còn chiếm 
từ 11,4-14,8%, tùy từng trạng thái rừng. 
Bảng 3. Mật độ, nguồn gốc tái sinh và chất lượng cây 
trong các công thức thí nghiệm KNXTTS Vối thuốc 
Trạng thái đất 
Mật độ (cây/ha) Nguồn gốc (%) Phẩm chất cây (%) 
2013 2016 
2013 2016 2013 2016 
Hạt Chồi Hạt Chồi A B C A B C 
Bỏ hoang 3 năm 2.675 1.266 73,4 26,6 65,4 73,4 23,2 55,3 21,5 28,7 57,8 13,5 
Bỏ hoang 5 năm 1.768 1.150 46,5 53,5 39,5 60,5 32,4 47,3 20,3 36,9 48,3 14,8 
Bỏ hoang 9 năm 1.308 860 32,7 67,3 24,7 75,3 36,9 46,8 16,3 39,1 49,5 11,4 
3.2.2. Sinh trưởng đường kính Vối thuốc 
Do trong quá trình tỉa thưa, những cây xấu, 
mọc gần nhau được tỉa đi, vì vậy ngoài tăng 
trưởng tự nhiên (cây lớn lên theo thời gian), 
còn có tăng trưởng cơ học (do loại bỏ những 
cây nhỏ đi). Sau 3 năm khoanh nuôi, tổng 2 
loại tăng trưởng của đường kính Vối thuốc 
đạt 2,57cm; 3,69cm và 3,33cm cho các trạng 
thái đất nương bỏ hoang 3, 5 và 9 năm, 
tương ứng với tăng trưởng trung bình đạt 
0,74 cm/năm; 1,06 cm/năm và 0,95 cm/năm 
(bảng 4). 
Bảng 4. Sinh trưởng đường kính thân cây của Vối thuốc 
trong các công thức thí nghiệm KNXTTS 
Trạng 
thái đất 
Đường kính (D0.0) thân cây (cm) 
 2013 2014 2015 2016 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Bỏ 
hoang 
3 năm 
0,84 81,51 0,93 73,69 1,28 61,46 1,77 41,85 2,45 33,91 2,75 33,56 3,35 33,15 3,41 34,36 
Bỏ 
hoang 
5 năm 
1,85 86,77 2,28 69,82 3,03 68,49 3,51 55,85 4,11 48,85 4,63 37,52 5,12 36,46 5,54 32,19 
Bỏ 
hoang 
9 năm 
5,95 65,31 6,64 54,99 7,00 51,06 7,48 46,16 7,91 47,75 8,29 42,47 8,74 40,31 9,28 34,65 
Bảng 4 cho thấy, hệ số biến động của đường 
kính khá cao, năm đầu thí nghiệm, hệ số biến 
động lên tới 81,51%, lý do là cây tái sinh tự 
nhiên nên không cùng thời gian, vì vậy biến 
động đường kính rất lớn. Trong quá trình tỉa 
thưa, loại bỏ những cây xấu, sâu bệnh, hệ số 
biến động giảm dần, đến năm 2016 hệ số biến 
động của đường kính dao động từ 31,91 - 34,65 
tùy từng công thức thí nghiệm (Bảng 4). Biểu 
đồ 1 cho ta thấy rõ hơn về sinh trưởng và độ 
lệch chuẩn của đường kính thân cây theo thời 
gian trong quá trình thí nghiệm. 
Tạp chí KHLN 2016 Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) 
4728 
Biểu đồ 1. Diễn biến đường kính thân cây của Vối thuốc trong các công thức thí nghiệm 
KNXTTS theo thời gian 
3.2.3. Sinh trưởng chiều cao Vối thuốc 
Sau gần 4 năm thí nghiệm, chiều cao Vối 
thuốc ở các công thức thí nghiệm đạt 2,96m; 
3,89m và 6,07m. Tổng tăng trưởng chiều cao 
(gồm cả tăng trưởng tự nhiên và tăng trưởng 
cơ học) của Vối thuốc sau gần 4 năm thí 
nghiệm đạt 2,33m; 2,83m và 2,80m cho các 
trạng thái đất nương bỏ hoang 3, 5 và 9 năm, 
tương ứng với tăng trưởng trung bình đạt 
0,67 m/năm; 0,81 m/năm và 0,80 m/năm. 
Bảng 5. Sinh trưởng chiều cao của Vối thuốc 
trong các công thức thí nghiệm KNXTTS 
Trạng 
thái 
đất 
Chiều cao thân cây (m) 
2013 2014 2015 2016 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Bỏ 
hoang 
3 năm 
0,62 
72,65 0,66 72,07 1,22 58,95 1,34 42,20 1,72 37,65 2,01 39,70 2,66 38,61 2,96 32,06 
Bỏ 
hoang 
5 năm 
1,06 79,91 1,48 56,07 2,16 50,92 2,55 44,74 2,92 49,79 3,24 40,21 3,69 43,49 3,89 40,43 
Bỏ 
hoang 
9 năm 
3,27 62,40 3,59 54,70 4,18 46,16 4,47 40,51 5,14 38,03 5,24 40,39 5,49 37,94 6,07 35,75 
Tương tự như đường kính thân cây, nếu không 
có tỉa thưa hệ số biến động của chiều cao Vối 
thuốc sẽ rất cao. Bảng 5 cho thấy ở thời điểm 
bắt đầu thí nghiệm hệ số biến động là 72,65%; 
79,91% và 62,40% cho các trạng thái đất 
tương ứng 3, 5 và 9 năm, nhưng sau gần 4 năm 
các giá trị này lần lượt là 38,61%; 43,49% và 
37,94%. Như vậy, từ việc nâng cao chất lượng 
cây tái sinh, chất lượng rừng khoanh nuôi cũng 
được cải thiện thông qua tăng trưởng chiều cao 
và giảm hệ số biến động, giúp có được rừng 
Vối thuốc đồng đều hơn về chiều cao, cây có 
cơ hội nhận được ánh sáng tương đối đồng đều 
để sinh trưởng, phát triển. 
Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4729 
Biểu đồ 2. Diễn biến chiều cao của Vối thuốc trong các công thức thí nghiệm KNXTTS 
theo thời gian 
3.2.4. Sinh trưởng đường kính tán á Vối thuốc 
Tương tự như đường kính thân cây và chiều 
cao, đường kính tán lá của Vối thuốc trong 
các công thức thí nghiệm được cải thiện rõ 
ràng theo thời gian. Tổng tăng trường đường 
kính tán lá là 1,58m; 1,74m và 1,58m cho các 
trạng thái đất nương bỏ hoang 3, 5 và 9 năm, 
hay tăng trưởng trung bình đạt 0,45 m/năm; 
0,50 m/năm và 0,45 m/năm. Với mật độ và 
đường kính tán lá hiện tại, chỉ tính riêng Vối 
thuốc thì rừng chưa khép tán, tuy nhiên có 
những loài cây gỗ tái sinh khác nên ở trạng 
thái đất nương bỏ hoang 9 năm rừng đã khép 
tán. Bảng 6 và biểu đồ 3 cho ta thấy diễn biến 
sinh trưởng của đường kính tán lá Vối thuốc 
trong thời gian thí nghiệm. 
Bảng 6. Sinh trưởng đường kính tán lá của Vối thuốc 
trong các công thức thí nghiệm khoanh nuôi XTTS 
Trạng 
thái 
đất 
Đường kính tán lá (m) 
2013 2014 2015 2016 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Trước 
khi tỉa 
CV 
(%) 
Sau 
khi 
tỉa 
CV 
(%) 
Bỏ 
hoang 
3 năm 
 0,43 65,48 0,44 66,72 0,91 69,45 0,99 50,85 1,44 38,87 1,61 32,21 1,95 33,30 2,00 35,73 
Bỏ 
hoang 
5 năm 
 0,85 59,67 1,07 53,05 1,31 64,01 1,49 41,29 1,83 43,55 2,18 39,28 2,45 33,42 2,58 28,26 
Bỏ 
hoang 
9 năm 
 1,37 68,48 1,55 56,44 1,78 52,22 1,98 44,71 2,29 40,48 2,42 35,98 2,77 28,10 2,96 37,53 
Tạp chí KHLN 2016 Đặng Thịnh Triều et al., 2016(4) 
4730 
Biểu đồ 3. Diễn biến đường kính tán lá của Vối thuốc 
trong các công thức thí nghiệm KNXTTS theo thời gian 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Thí nghiệm gieo hạt thẳng Vối thuốc 
- Sau gần 4 năm, số hố có cây mọc 68,8%, 
tương ứng với mật độ 1.720 cây/ha. 
- Tăng trưởng trung bình của đường kính, 
chiều cao và đường kính tán lá đạt 0,54 cm/năm; 
0,42 m/năm và 0,34 m/năm. 
4.2. Thí nghiệm khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
- Quá trình tác động các biện pháp lâm sinh, tỷ 
lệ cây loại A và B tăng lên, trong khi đó cây 
loại C giảm xuống. 
- Sau gần 4 năm thí nghiệm, mật độ cây tái 
sinh còn 1.266 cây/ha; 1.150 cây/ha và 860 
cây/ha cho các trạng thái đất nương bỏ hoang 
3, 5 và 9 năm. 
- Đường kính thân cây đạt 3,41cm; 5,54cm và 
9,28cm; chiều cao cây đạt 2,96m; 3,89m và 
6,07m; đường kính tán lá đạt 2,00m; 2,58m và 
2,96m cho các trạng thái đất nương bỏ hoang 
3, 5 và 9 năm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chính phủ, 2011. Số 243/BC-CP, ngày 26 tháng 10 năm 2011. Báo cáo tổng kết thực hiện dự án “Trồng mới 5 
triệu ha rừng” và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. 
2. Julian Evans, 1992. Plantation forestry in the tropics: Tree planting for industrial, social, enviromentol, and 
agroforestry purposes. Oxford Science Publication. 
3. Kenichi Shono, Ernesto A. Cadaweng, và Patrick B. Durst. 2007. Application of Assisted Natural Regeneration 
to Restore Degraded Tropical Forestlands. Restoration Ecology Vol. 15, No. 4, pp. 620-626. 
4. Lamb David, Peter D. Erskine, John A. Parrotta. 2005. Restoration of Degraded Tropical Forest Landscapes. 
5.  
6. Lehmann, L., 2002. Direct Sowing as an Alternative Technique for Afforestation (Nam Ngum Watershed 
Management and Conservation Project. 
7. Võ Đại Hải, 2010. Nghiên cứu phát triển cây Vối thuốc (Schima wallichii Choisy và Schima superba Gardn. Et 
Champ). Báo cáo tổng kết đề tài - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 
Người thẩm định: GS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdftao_rung_voi_thuoc_bang_phuong_phap_gieo_hat_thang_va_khoanh.pdf