Tạo hình thân và van động mạch phổi trong bệnh thân chung động mạch
Đặt vấn đề: Tạo hình thân và van động mạch phổi trong phẫu thuật bệnh thân chung động mạch là yếu tố quyết định sự thành công. Không có nhiều báo cao về kỹ thuật tạo hình cũng như vật liệu sử dụng trong phẫu thuậ, vàt thường chỉ tiến hành trên một số lượng nhỏ bệnh nhân vì tính chất phức tạp của bệnh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tạo hình thân và van động mạch phổi bằng màng ngoài tim tươi tự thân.
Phương pháp nghiên cứu: Tạo hình thân và van động mạch phổi có 3 lá van được tiến hành trên 20 bệnh nhân bị bệnh thân chung động mạch, tuổi trung bình khoảng 7 tháng, cân nặng trun gbinh 4,48kg. Đánh giá kết quả qua diễn tiến trong và sau mổ cũng như theo dõi bằng siêu âm tim, nhằm khảo sát mức độ hẹp, chênh áp qua van, mức độ hở van cũng như kết quả chung cuộc của phẫu thuật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạo hình thân và van động mạch phổi trong bệnh thân chung động mạch
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017100 Tạo hình thân và van động mạch phổi trong bệnh thân chung động mạch Lê Văn Nam*, Trần Quyết Tiến** Bộ môn PT LN-TM, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Bệnh viện Chợ Rẫy** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tạo hình thân và van động mạch phổi trong phẫu thuật bệnh thân chung động mạch là yếu tố quyết định sự thành công. Không có nhiều báo cao về kỹ thuật tạo hình cũng như vật liệu sử dụng trong phẫu thuậ, vàt thường chỉ tiến hành trên một số lượng nhỏ bệnh nhân vì tính chất phức tạp của bệnh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tạo hình thân và van động mạch phổi bằng màng ngoài tim tươi tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Tạo hình thân và van động mạch phổi có 3 lá van được tiến hành trên 20 bệnh nhân bị bệnh thân chung động mạch, tuổi trung bình khoảng 7 tháng, cân nặng trun gbinh 4,48kg. Đánh giá kết quả qua diễn tiến trong và sau mổ cũng như theo dõi bằng siêu âm tim, nhằm khảo sát mức độ hẹp, chênh áp qua van, mức độ hở van cũng như kết quả chung cuộc của phẫu thuật. Kết quả: Thân và van động mạch phổi đảm bảo tốt chức năng về huyết động và giải phẫu. tử vong sau mổ thấp. Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo trung bình 149 phút, thời gian kẹp động mạch chủ trung bình 84 phút, tất cả các trường hợp đều đảm bảo Z > 0, Tử vong 1, Chảy máu sau mổ 1, liệt hoành. Theo dõi lâu dài sau 3-6 năm, có 7% bị hẹp nặng (Chênh áp tâm thu > 64 mm Hg) và 10% bị hở năng. Có 1 trường hợp đã mổ thay ĐM phổi khác và 2 trường hợp sẽ mổ thay lại. Kết luận: Tạo hình thân và van ĐM phổi có 3 lá bằng màng tim vẫn là phương pháp kinh điển, đơn giản, dễ thực hiện, nhanh chóng. Mô ghép là mô tươi tự thân có thể tồn tại lâu Hiệu quả của phẫu thuật này cao, ít biến chứng, luôn có sẵn, đảm bảo tốt chức năng và giải phẫu sau sau 3-6 năm theo dõi. Sử dụng màng tim để tạo hình vẫn là một giải pháp tốt đặc biệt là trong điều kiện của Việt Nam. Từ khóa: ĐM phổi, van ĐM phổi vơi 3 lá van, màng tim tự thân, thân chung động mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ Tạo hình động mạch phổi, đặc biệt là van động mạch phổi là yếu tố quyết định sự thành công của phẫu thuật điều trị bệnh thân chung động mạch. Có rất nhiều kỹ thuật tạo hình động mạch phổi, sử dụng nhiều loại ống ghép tự thân và nhân tạo. tuy nhiên, sử dụng màng ngoài tim tự thân vẫn là một phương án kinh điển và còn được áp dụng khá nhiều. Chúng tôi báo cáo 20 trường hợp tạo hình động mạch phổi với van động mạch phổi 3 lá bằng màng ngoài tim tự thân với mục tiêu: • Đặc điểm kỹ thuật tạo hình thân và van động mạch phổi có 3 lá. • Đánh giá kết quả trong việc sử dụng kỹ thuật này. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 101 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Báo cáo hàng loạt ca (series cases report). Chọn bệnh nhân • Thời gian tiến hành: từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 1 năm 2014 • Tiêu chuẩn chọn bệnh: + Bệnh nhi được chẩn đoán bệnh thân chung động mạch. + Không có các bất thường lớn khác trong tim như gián đoạn ĐM chủ, bất thường mạch vành. • Tiêu chuẩn loại trừ: Đối với bệnh thân chung ĐM, Trẻ >2 tuổi không đưa vào lô nghiên cứu này vì vấn đề tăng áp ĐM phổi, quá chỉ định phẫu thuật. Kỹ thuật tạo hình van và thân động mạch phổi • Tiêu chuẩn: + Đường kính thân ĐM phổi: d (mm) phải đảm bảo Z ≥ 0. Trong đó Z được khảo sát theo biểu đồ của Micheal Petersen [9]. + Chu vi c ≥ πd. + Chiều rộng của tấm màng tim chính là chu vi của ống ghép: Hình 1. Màng tim tươi cho ống ghép và van 3 lá Hình 3. Khâu mặt sau miệng nối ống ghép-thất phải • Kỹ thuật tạo hình van ĐM phổi 3 lá: Màng tim tự thân tươi. + Màng tim tươi được khâu treo các góc (Hình 1). + Tạo hình van 3 lá: gấp một phần màng tim. • Tạo hình thân ĐM phổi: Màng tim tự thân tươi. Hình 2. Khâu tạo hình ống ghép • Phễu thất phải được mở tại vùng có ít nhánh động mạch vành nhất. • Lổ thông liên thất được vá bằng màng ngoài tim có xử lý Glutaraldehyde. • Khâu Miệng nối xa của thân ĐM phổi. • Khâu miệng nối gần của ĐM phổi. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017102 • Mảnh vá dưới ống ghép: Dung màng tim hoặc vật liệu nhân tạo (Hình 4). Hình 4. Khâu mảnh vá màng tim Glutaraldehyde nối ống ghép-thất phải Phương pháp đánh giá hiệu quả van và thân ĐM phổi - Trong và ngay sau mổ: Thời gian phẫu thuật: Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo và kẹp ĐM chủ. Tỷ lệ tử vong và biến chứng. Áp lực ĐM phổi sau mổ. - Theo dõi các thông số của ống ghép bằng siêu âm: Chênh áp qua ĐM phổi. Tỷ lệ hở van ĐM phổi. Sự tăng trưởng của thân và 2 nhánh ĐM phổi. KẾT QUẢ N= 20 ca. Tuổi trung bình: 7 tháng. Nhỏ nhất: 2 tháng, Lớn nhất 24 tháng. Cân nặng trung bình: 4,48kg. Nặng nhất 6,8kg, nhẹ nhất 2,25kg Bảng 1. phân loại Phân loại type I II N 15 5 Bảng 2. Thời gian phẫu thuật Thời gian (phút) Trung bình Ngắn nhất dài nhất Thời gian cháy tim phổi máy 149 115 210 Thời gian kẹp ĐM chủ 84 49 101 Bảng 3. Tương quan đường kính ống ghép và cân nặng: Cân nặng (Kg) D (mm) Z score Ghi chú 2,25-5 12 1,92- 3,55 Z > 0 6,5 13 1,72 Z > 0 2,6 – 6 14 2,26 – 4,37 Z > 0 6,8 15 2,71 Z > 0 Tất cả đếu là trẻ rất nhỏ, và luôn bảo đảm Z > 0. Bảng 4. Biến chứng sau mổ N=15 Số lượng % Tỷ lệ tử vong 1 5 Chảy máu sau mổ 1 5 Mổ lại 2 10 Nhiễm trùng 9 45 Liệt hoành 1 5 Tăng áp phổi nặng sau mổ 1 5 Tỷ lệ biến chứng chấp nhận được với một bệnh tim bấm sinh nặng. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 103 Bảng 5. mức độ hở van sau mổ Chức năng ống ghép và van Tỷ lệ % Ghi chú Van ĐM phổi hở 1/4 86 Van ĐM phổi hở 2/4 7 3/4 7 4/4 0 Bệnh nhân theo dõi lâu nhất: 7 năm, van hở 3/4. Bảng 6. Theo dõi chênh áp và mức độ hẹp Độ hẹp Chênh áp tâm thu % Không hẹp hoặc hẹp nhẹ < 36 mmHg 65% Hẹp trung bình 36-64 25 Hẹp nặng >64 10% Thời gian theo dõi từ 3 – 6 năm. Bảng 7. Tỷ lệ can thiệp mổ lại thay ĐM phổi n % Thời gian Đã mổ thay ĐM phổi 1 5 4 nẳm Dự kiến cần thay hoặc nong ĐM phổi 2 10 5 năm BÀN LUẬN Chọn lựa màng ngoài tim để tạo hình ĐM phổi và van Việc chọn màng ngoài tim để tạo hình van và thân ĐM phổi đã được ứng dụng từ lâu. Xét trên 20 bệnh nhân sử dụng vật liều này trong phẫu thuật bệnh thân chung ĐM, thời gian theo dõi khá dài, có một trường hợp phải mổ thay ĐM phổi sau 5 năm do hẹp, là một tỷ lệ rất tốt. Ngoài ra, số trường hợp hở van ĐM phổi rất ít. Có 1 bệnh nhân tử vong ngay sau mổ, chiếm 5% là giới hạn thông thường ở một bệnh tim bẩm sinh phức tạp. Richard A. Jonas và Andress J Chlichter[1] tạo hình ĐM phổi 82 bệnh nhân, trong đó có 54 bệnh nhân được tạo hình động mạch phổi bằng màng ngoài tim. Các bệnh nhân còn lại tạo hình ĐM phổi bằng, ống ghép khác loài và ống ghép nhân tạo, có van và không có van. Kết quả ngoạn mục với 95% các ống ghép màng ngoài tim có van 2 lá đã gia tăng kich thước. Sau 5 năm có dưới 6% phải can thiệp lại NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017104 khi bệnh nhân lớn lên, là tỷ lệ tương đương với nghiên cứu này. Tuy nhiên, hở van ĐM phổi khá nhiều, hầu hết đều bị hở ¾ sau 6 – 18 tháng. Lý giải là do tác giả tạo hình van ĐM phổi chỉ với 2 lá van. [1] Kỹ thuật tạo hình thân và van của ĐM phổi Sử dụng màng tim tự thân tưới. Lá van được tạo thành bằng một nếp gấp vạt áo cùng với hai đường khâu phân chia nếp gấp vạt áo thành 3 lá van. Kỹ thuật rất dơn giản và dễ làm. Thân ĐM phổi được tạo hình trên khuôn mẫu buggie de hegar với đường kính thích hợp đảm bảo chỉ so Z > 0. Việc tạo hình than và van ĐM phổi được tiến hành ngay sau khi mở xương ức, trước khi vận hành tuần hoàn ngoài cơ thể nhằm giảm thời gian chạy tim phổi nhân tạo và kẹp ĐM chủ. Chính vì vậy trong lô nghiên cứu của chúng tôi, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian chạy máy không cao, góp phần giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong. Vấn đề khó khăn của kỹ thuật này là tính chất mềm, lùng nhùng của màng tim tươi, khiến cho việc thao tác khó hơn, đòi hỏi mức độ khéo léo nhất định. Để dễ dàng thao tác. Một số tác giả xử lý màng ngoài tim bằng cách ngâm trong hóa chất, tạo thành một tấm phẳng phiu và có độ cứng nhất định. Chúng tôi sử dụng màng tim tươi tuy có khó hơn, nhưng ống ghép tạo ra sẽ là mô sống, hy vọng có thể tồn tại lâu dài và lớn lên theo tuổi của bệnh nhân. Về cách tạo hình van, một số tác giả tạo hình van 1 cánh, 2 cách van, về mặt kỹ thuật không phải dễ làm so với kỹ thuật tạo 3 lá van của chúng tôi. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ hở và thoái hóa van 1 lá (monocups) là rất cao. Có ý tưởng cho rằng một ống ghép có van bằng màng tim có cuống sẽ có khả năng đảm bảo cho mô thành ống ghép sống được, tránh sự thoái hóa thành ống và của van tim, tạo được một ống ghép có van hoạt động dài lâu. Trên cơ sở đó Junzo Iemura đã tạo hình ống ghép van bằng màng ngoài tim có cuống trên 3 bệnh nhân phẫu thuật Rastelli [6]. Trong một số ca, chúng tôi tiến hành tạo hình ống ghép màng ngoài tim có cuống. Số còn lại không có cuống [6]. Chưa có đủ dữ kiện để khẳng định màng tim có cuống sẽ tồn tại lâu hơn và lớn lên theo thời gian, trái lại việc tạo ống ghép có cuống sẽ khó khăn hơn rất nhiều về mặt kỹ thuật. Chọn loại vật liệu nào Để tạo hình ĐM phổi, có thể sử dụng màng tim tươi của chính bệnh nhân, cũng có thể sử dụng một số loại ống ghép có sẵn trên thị trường, được làm từ vật liệu sinh học hoặc vật liệu nhân tạo. Qua 20 bệnh nhân sử dụng màng ngoài tim này, kết quả chung là khá tốt. Huyết động của dòng máu và giải phẫu được trả về như quả tim bình thường với 2 vòng tuần hoàn riêng biệt. tử vong không cao, ít biến chứng. Kỹ thuật thực hiện không quá khó, van ĐM phổi hoạt động tốt tránh được vấn đề suy thất phải sau mổ. Mô ghép là mô tươi tự thân sống được, tránh được sự thải loại cũng như việc thoái hóa. Một số loại ống ghép có sẵn, có van cũng như không có van, đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới: Ống ghép sinh học cùng loài hay khác loài, thường có van, Ống ghép bằng vật liệu tổng hợp PTFE hay Dacron thường không có van. Ống ghép sinh học rất đắt, gần như không có sẵn ở Việt Nam, công tác bảo quản cũng rất khó khăn và nhanh hết hạn. - Homograft: Các nước phương tây rất phổ biến, trái lại các nước phương đông rất hiếm kể cả Nhật bản và Hàn quốc. Kết quả phẫu thuật là rất tốt. Tuy nhiên sau một thời gian bị thoái hóa và cần mổ thay thế. 85% bị hẹp sau 5 năm[11], 92% bị hở van từ vừa đến nặng. Thời gian tồn tại trung bình 45 tháng[2]. - Xenograft: (Contegra, Labcor). Ống Contegra có van khá phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có khá nhiều biến chứng. như viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, huyết khối, thải loại mảnh ghép, và nhiều trường hợp phải mổ lại[7]. 75% bị hẹp và 74% bị hở van sau 5 năm. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 105 ABSTRACT The Pulmonary tricuspid valve trunk reconstruction of common arterial trunk repair Le Van Nam, Tran Quyet Tien Introduction: The pulmonary trunk reconstruction with valve conduit is a key for completely repair of common arterial trunk. Although the complication of this disease, some of reports mention of many materials and technique of this surgery. This research talks about the technique and the out come of pulmonary tricuspid valve trunk Method: The autologous pericardial tricuspid valve trunk used for completely repair of 20 infants with truncus arteriousus. Average age 7 months and weight 4,48kg. Clinical symptoms and echocardiograph is used to evaluate the stenosis, the gradient of valve, the regurgitation and the out come. Result: The pulmonary valve trunk has good function and anatomy. average CPB time 149’, aorta-clamp 84’, all of cases Z > 0, mortality 5 %, bleeding 1 case, diaphragm paralysis 1, long term follow from 3-6 years, 7 % severe stenosis, 10 % severe regurgitation ( peak gradient > 64 mmHg). 1 case re-operated and 2 cases need re-do for another trunk. - Ống ghép tổng hợp: Với ưu điểm là rẻ hơn, song không có khả năng lớn lên theo thời gian, mau bị tăng sinh xơ, gây hẹp. Ống ghép tổng hợp đòi hỏi phải mổ thay thế nhiều lần. Có nhiều bệnh nhân phải mổ 3-4 lần cho đến lúc trưởng thành. Vitanova K. sử dụng ống ghép Hancook thấy có 69% bị hẹp và 87% bị hở van sau 5 năm. Tóm lại, các loại ống ghép rất đa dạng trên thế giới và việc nghiên cứu vẫn đang tiếp tục tiến hành. Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng ống ghép màng tim tự thân vẫn có hiệu quả tốt nếu so với các loại ống ghép trên [1,6]. Ưu điểm của việc tọa hình van ĐM có 3 lá Việc tạo hình van ĐM phổi có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Ngoài việc đảm bảo sinh lý bình thường của quả tim về sau, thì nó còn là chìa khóa thành công trong thời kỳ hồi sức. Một van ĐM phổi được tạo hình tốt giúp cho cai máy tim phổi nhân tạo dễ dàng hơn trong khi mổ, hạn chế suy tim phải khi hồi sức, đặc biệt là trong bệnh cảnh tăng áp ĐM phổi cao và kháng lực mạch máu phổi cao của bệnh thân chung ĐM. Có nhiều kỹ thuật tạo hình van ĐM phổi như một lá van (monocusp), 2 lá van (bicusp). Kỹ thuật tạo hình van có 3 lá (Tricusp) mà chúng tôi áp dụng khá đơn giản, dễ thực hiện và cho kế quả ngắn hạn cũng như lâu dài rất tốt. Hở thứ phát thấp, tỷ lệ hẹp tại van phát sinh về sau có thể chấp nhận được. Chúng tôi có những bệnh nhân theo dõi trên 5 năm van ĐM phổi vẫn còn hoạt động tốt. KẾT LUẬN - Tạo hình ĐM mạch phổi có van 3 lá bằng màng ngoài tim tự thân tương đối đơn giản, dễ thực hiện, thời gian phẫu thuật nhanh chóng, không bị thải loại, ít bị thoái hóa, có thể lớn lên theo thời gian và có hiệu quả trong phẫu thuật bệnh thân chung ĐM. - Kỹ thuật tạo hình van ĐM phổi có 3 lá van không quá khó, đem lại hiệu quả cao, tồn tại lâu dài, ít bị hở hay hẹp thứ phát, và đặc biệt góp phần rất lớn vào sự thành công của thời kỳ hồi sức. - Hiện nay, ống ghép màng ngoài tim vẫn là một giải pháp kinh điển, đặc biệt là ở Việt Nam, luôn có sẵn, tiện lợi, rẻ tiền, cho hiệu quả cao. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andres J. Schlichter, MD, Christian Kreutzer, MD,Rita de C.Mayorquim. Long-Term Follow-up of Autologous Pericardial Valved Conduits. J Thorac Cardiovasc Surg 2000;119:869-879. 2. Andrea Weirich Lenzi, Marcia Olandoski. Dysfunction of the pulmonary homograft used in the reconstruction of the right ventricle exit tract. Arq Bras Cardiol 2011; 96: 2-7. 3. Edward J. Hickey, Brian W, McCrindle & the CHSS Pulmonary Conduit Working Group. Jugular venous valved conduit (Contegra®) matches allograft performance in infant truncus arteriosus repair. Eur J Cardiothorac Surg 2008;33:890-898. 4. FDA’s pediatric Advisory commitee. Executive summary for the contegra valved conduit. 2014 5. Gianluigi Perria, Angelo Politoa. Early and late failure of tissue-engineered pulmonary valve conduits used for right ventricularoutflow tract reconstruction in patient with congenital heart disease. Eur J Cardiothar Surg. 2012; 41. 6. Junzo Iemura MD, Hidetaka Oku MD, Mashaki Otaki MD. Reconstruction of Right Ventricular Outflow Tract by Pedicled Pericardial Valved Conduit. The Annals of Thoracic Surgery, Volume 64, Issue 6, 1997, 64: 1849-1851. 7. Koh Takeuchi MD, Arata Murakami MD, Akihiko Sekiguchi MD, et all. Fate of Equine Pericardial Roll Conduit for Rastelli Operation during Long-term Follow-up. Congenital Heart Disease. 2007; Volume 2, Issue 2: 121–124. 8. Marc R. De leval. Persistant truncus Arteriosus. Surgery for congenital heart defect. 2006: 515-542 9. Michael D. Pettersen. Regression Equations for calculation of Z scores of Cardiac Structures in a large cohort of healthy infants, children and dolescents: An Echocardiography Study. Journal of American Society of Echocardiography. Volume 21 number 8: 922-934. 10. Yoshida M, Wearden PD, Dur O, Pekkan K, Morell VO. Right ventricular outflow tract reconstruction with bicuspid valved polytetrafluoroethylene conduit. Ann Thorac Surg. 2011; 91(4): 1235-8; discussion 1239. 11. Vitanova Kl, Cleuziou J, Horer J. Which type of conduit to choose for right ventricular outflow tract reconstruction in patient below 1 year of age? Eur J Cardiothorac Surg. 2014 Dec, 46: 961-966. Conclusion: The pulmonary tricuspid valve trunk reconstruction is a classic technique, simple but useful. The fresh autologous tissue can last for long time because of no rejection. This tricuspid valve trunk works perfect, few of complications, low mortality, availability, good dynamic and anatomy function after 3- 6 years follow up. Up to now, this pericardial trunk has been useful, especially in Vietnam. Key words: Pulmonary tricuspid valve, trunk, autologous pericardial, common arterial trunk.
File đính kèm:
tao_hinh_than_va_van_dong_mach_phoi_trong_benh_than_chung_do.pdf

