Tăng cường cơ hội phát hành trái phiếu doanh nghiệp-Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu sử dụng số liệu của 218 doanh nghiệp đang niêm yết trên HOSE, trong khoảng thời gian 2010-2019

nhằm tìm ra các yếu tố có ảnh hưởng đến việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp này, từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm tăng cường việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

quy mô và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, GDP và lạm phát có tác động đến việc doanh nghiệp có lựa chọn

phương án phát hành trái phiếu hay không; trong khi đó, giá trị của đợt phát hành bị tác động bởi ROE, quy mô

doanh nghiệp và tỷ lệ lạm phát.

Từ khóa: trái phiếu doanh nghiệp, yếu tố nội tại, yếu tố vĩ mô.

pdf 5 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường cơ hội phát hành trái phiếu doanh nghiệp-Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường cơ hội phát hành trái phiếu doanh nghiệp-Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tăng cường cơ hội phát hành trái phiếu doanh nghiệp-Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
7Khoa học Xã hội và Nhân văn
62(10) 10.2020
Giới thiệu chung
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu đóng vai trò 
quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói 
chung. Tuy nhiên, theo số liệu từ Ngân hàng Phát triển châu 
Á - ADB (năm 2019), trong giai đoạn 2008-2018, mặc dù 
tổng giá trị trái phiếu huy động trong nền kinh tế Việt Nam có 
đà tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng phần lớn là do phát hành trái 
phiếu Chính phủ, trong khi giá trị và số lượng phát hành trái 
phiếu của doanh nghiệp thành công vẫn ở mức khiêm tốn. Cụ 
thể, quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam mới 
chỉ chiếm khoảng 1,5% GDP, so với 46,3% của Malaysia, 
21,3% của Thái Lan, 7,1% của Philippines và 2,9% của 
Indonesia. Điều này cho thấy phần lớn dòng vốn đầu tư còn 
phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng, với số liệu thống kê cho 
thấy, tỷ lệ tín dụng/GDP của Việt Nam năm 2008 đạt 82,87%; 
năm 2014 đạt 100,3%; năm 2017 đạt 130,67%. 
Do đặc tính vốn tín dụng của ngân hàng khá rủi ro khi 
dùng một phần vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, nên năm 
2018 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 16/2018/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 
36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an 
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài. Theo đó, kể từ ngày 1/1/2019, tỷ lệ vốn 
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn áp dụng 
với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm xuống 
còn 40%. Với nguồn vốn cho vay trung và dài hạn bị giảm 
xuống, bắt buộc các ngân hàng phải siết chặt các điều kiện 
cho vay, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu 
vay vốn. Chính vì vậy, bản thân các doanh nghiệp cần phải 
đẩy mạnh các kênh huy động vốn khác để đáp ứng nhu cầu 
phát triển, trong đó phát hành trái phiếu doanh nghiệp là một 
hướng đi đúng đắn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra 
các yếu tố tác động đến việc phát hành trái phiếu của doanh 
nghiệp, bao gồm cả việc doanh nghiệp cân nhắc có quyết định 
phát hành trái phiếu hay không và giá trị của các đợt phát 
hành trái phiếu. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp để 
tăng cường việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp 
tại Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến phát hành trái 
phiếu doanh nghiệp
Mizen và cộng sự (2008) [1] đã phân tích quyết định phát 
hành trái phiếu của doanh nghiệp dựa trên 2 nhóm nhân tố: 
uy tín (quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động, tăng trưởng) 
và tính thanh khoản của doanh nghiệp (tỷ lệ tiền mặt, cổ tức, 
quy mô sử dụng đòn bẩy tài chính). Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, nhóm nhân tố uy tín doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến 
việc quyết định phát hành trái phiếu, trong đó quy mô doanh 
nghiệp là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quyết định 
phát hành, theo sau là nhân tố năm hoạt động và tăng trưởng 
doanh nghiệp. Nhóm tác giả cũng cho rằng, nhóm nhân tố 
uy tín và khả năng phát hành trái phiếu có mối quan hệ cùng 
chiều, tức là với các biến trong nhóm này có giá trị càng cao, 
thì càng làm tăng khả năng phát hành trái phiếu của doanh 
nghiệp. 
Miguel và Julian (2000) [2] đã nghiên cứu về các nhân 
tố giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro vỡ nợ, gồm có 
quy mô doanh nghiệp, dòng tiền ổn định, lợi nhuận cao, có 
lượng tài sản thế chấp lớn, lãi suất thấp. Kết quả cho thấy, 
những doanh nghiệp phát hành trái phiếu thành công thường 
Tăng cường cơ hội phát hành trái phiếu doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm 
tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phạm Tiến Mạnh*
Học viện Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày nhận bài 18/8/2020; ngày chuyển phản biện 24/8/2020; ngày nhận phản biện 28/9/2020; ngày chấp nhận đăng 2/10/2020
Tóm tắt: 
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 218 doanh nghiệp đang niêm yết trên HOSE, trong khoảng thời gian 2010-2019 
nhằm tìm ra các yếu tố có ảnh hưởng đến việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp này, từ đó đề xuất các giải 
pháp nhằm tăng cường việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
quy mô và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, GDP và lạm phát có tác động đến việc doanh nghiệp có lựa chọn 
phương án phát hành trái phiếu hay không; trong khi đó, giá trị của đợt phát hành bị tác động bởi ROE, quy mô 
doanh nghiệp và tỷ lệ lạm phát.
Từ khóa: trái phiếu doanh nghiệp, yếu tố nội tại, yếu tố vĩ mô.
Chỉ số phân loại: 5.2
*Email: manhpham@hvnh.edu.vn
8Khoa học Xã hội và Nhân văn
62(10) 10.2020
là những doanh nghiệp có quy mô lớn, dòng tiền ổn định, có 
mức lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm, đồng thời những 
doanh nghiệp này có nguồn tài sản thế chấp dồi dào. Nghiên 
cứu cũng chỉ ra rằng, các doanh nghiệp có cùng điều kiện nội 
tại như trên, nhưng thời gian hoạt động khác nhau, thì doanh 
nghiệp hoạt động lâu hơn sẽ dễ tham gia vào thị trường trái 
phiếu hơn và có nhiều đợt phát hành thành công hơn. Điều 
này được giải thích bởi doanh nghiệp hoạt động lâu hơn đã 
chứng minh cho thị trường thấy khả năng tồn tại qua thời 
gian, giúp các nhà đầu tư tự tin hơn khi đầu tư vào trái phiếu 
của doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp có thời gian 
hoạt động ngắn hơn.
Nghiên cứu của Nyamita và cộng sự (2014) [3] cho rằng, 
quy mô, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp 
đều đóng vai trò rất lớn trong việc quyết định phát hành trái 
phiếu. Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô như GDP và chỉ số lạm phát 
cũng được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được mối 
quan hệ cùng chiều giữa GDP và quyết định phát hành trái 
phiếu của doanh nghiệp. Điều này giải thích bởi hiệu ứng đòn 
bẩy, khi nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp sẽ cố gắng trưng 
dụng nhiều vốn từ thị trường với mong muốn sử dụng đòn bẩy 
để tăng tỷ suất sinh lời cho các dự án của doanh nghiệp, từ đó 
phát hành nhiều trái phiếu hơn. Chỉ số lạm phát cho ra kết quả 
ngược chiều, khi chỉ số lạm phát tăng cao sẽ đẩy chi phí vay 
vốn nói chung cao hơn, làm chi phí lãi khi phát hành trái phiếu 
doanh nghiệp lớn hơn, dẫn đến huy động vốn từ trái phiếu trở 
nên thiếu hấp dẫn.
Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu đã đề cập đến vấn 
đề phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trong đó Phạm Tiến 
Mạnh và cộng sự (2020) [4] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa 
thành phần ban lãnh đạo với việc phát hành trái phiếu của 
doanh nghiệp; và chỉ ra rằng, các thành viên hội đồng quản 
trị độc lập, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các công ty 
kiểm toán lớn có tác động tích cực đến phát hành trái phiếu 
của doanh nghiệp; trong khi quy mô của thành phần ban lãnh 
đạo, thành viên ban lãnh đạo là người nước ngoài không tác 
động đến việc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, hiện nay rất 
ít nghiên cứu đề cập đến các yếu tố nội tại của doanh nghiệp 
có tác động như thế nào đến việc phát hành trái phiếu, và đây 
chính là khoảng trống mà nghiên cứu này đề cập đến.
Số liệu, phương pháp và giả thuyết nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu
Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 387 công ty đang niêm yết 
trên Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) 
trong giai đoạn 2010-2019 với tổng số 3.483 quan sát. Tuy 
nhiên trên thực tế, một số doanh nghiệp có thời gian hoạt 
động chưa đủ dài, hoặc thiếu số liệu trong quá trình thu thập, 
vì thế tác giả đã lựa chọn dữ liệu của 218 doanh nghiệp, với 
10 nhóm ngành nghề khác nhau, có 1.962 quan sát sử dụng 
làm số liệu nghiên cứu. Số liệu của doanh nghiệp được lấy 
từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên qua các năm 
(bảng 1). 
Enhancing corporate bond 
issuing opportunities - empirical 
research in listed firms 
on Vietnam’s stock market
Tien Manh Pham
Banking Academy, The State Bank of Vietnam
Received 18 August 2020; accepted 2 October 2020
Abstract: 
This research uses data from 218 listed firms on 
HOSE, in the 2010-2019 period of time, to find out 
the determinants of corporate bond issuing. Then, the 
recommendations will be proposed to these companies 
to enhance corporate bond issuing opportunities. The 
results show that firm size, financial leverage, GDP, 
and inflation rate impact on the corporate bond issuing 
decisions; whereas the value of bond issuing is influenced 
by ROE, firm size, and inflation rate.
Keywords: company intrinsic factors, corporate bond 
issuing, macro factors.
Classification number: 5.2
9Khoa học Xã hội và Nhân văn
62(10) 10.2020
Bảng 1. Số lượng các công ty trong nghiên cứu.
STT Ngành Số lượng 
1 Nguyên vật liệu 37
2 Bất động sản 26
3 Năng lượng 7
4 Dịch vụ thiết yếu 11
5 Hàng hóa tiêu dùng thiết yếu 25
6 Chăm sóc sức khỏe 8
7 Công nghiệp 62
8 Hàng tiêu dùng 26
9 Công nghệ thông tin 6
10 Tài chính 10
Tổng 218
Nguồn: tác giả tổng hợp.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Nyamita và cộng sự 
(2014) [3], kết hợp với các yếu tố tác động đến việc phát hành 
trái phiếu của doanh nghiệp, tác giả đề xuất 2 mô hình nghiên 
cứu với các nhân tố tác động bao gồm: 1) Việc doanh nghiệp 
lựa chọn phát hành trái phiếu doanh nghiệp; 2) Giá trị của đợt 
phát hành trái phiếu với các biến độc lập và biến kiểm soát 
(bảng 2).
Bảng 2. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu.
Tên biến Ký hiệu Cách tính
Biến phụ thuộc
Doanh nghiệp phát 
hành trái phiếu
PHTP
Biến giả, giá trị 1 nếu trong năm 
đó doanh nghiệp có phát hành trái 
phiếu; ngược lại, giá trị 0
Giá trị trái phiếu phát 
hành GTPH
Logarit tự nhiên của giá trị trái 
phiếu phát hành trong năm
Biến độc lập
Quy mô doanh 
nghiệp
QUY MO Logarit của tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính DBTC Tổng nợ/Tổng tài sản
Lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu
ROE Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Lượng tiền mặt trong 
doanh nghiệp
TIEN MAT
Logarit tự nhiên của tổng tiền và 
tương đương tiền trong doanh 
nghiệp
Cổ tức bằng tiền mặt 
doanh nghiệp chi trả
COTUC
Cổ tức bằng tiền doanh nghiệp chi 
trả trong năm
Thời gian hoạt động 
của doanh nghiệp
NAM
Số năm hoạt động của doanh 
nghiệp, tính đến năm 2019
Biến kiểm soát
Tăng trưởng GDP GDP Tăng trưởng GDP của Việt Nam
Lạm phát L.PHAT Chỉ số lạm phát của Việt Nam
Từ các biến nghiên cứu xây dựng, tác giả đề xuất mô hình 
nghiên cứu về việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, 
dựa trên hai góc độ, đó là (1) doanh nghiệp quyết định lựa 
chọn phát hành trái phiếu hay không; và (2) giá trị của đợt 
phát hành trái phiếu đó.
Mô hình 1: 
6 
Từ các biến nghiên cứu xây dựng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về việc 
phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, dựa trên hai góc độ, đó là (1) doanh nghiệp 
quyết định lựa chọn phát hành trái phiếu hay không; và (2) giá trị của đợt phát hành 
trái phiếu đó. 
Mô hình 1: 
Mô hình 2: 
Giả thuyết nghiên cứu 
Nhằm tìm ra các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến 
việc phát hành trái phiếu, tác giả đề xuất một số giả thuyết nghiên cứu sau: 
H1: các yếu tố nội tại có tác động đến việc phát hành trái phiếu của doanh 
nghiệp; 
H1a: quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1b: đòn bẩy tài chính có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1c: lợi nhuận có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1d: lượng tiền mặt có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1e: chi trả cổ tức cho các cổ đông có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1f: thời gian hoạt động của doanh nghiệp có tác động đến việc phát hành trái 
phiếu; 
H2: Các yếu tố nội tại không tác động đến việc phát hành trái phiếu doanh 
nghiệp. 
Kết quả nghiên cứu 
Thống kê mô tả 
Đối với các hai biến phụ thuộc là biến phát hành trái phiếu và giá trị trái phiếu 
có số quan sát là 1.962, giá trị trung bình lần lượt là 0,0234 và 0,2802; độ lệch chuẩn 
là 0,1513 và 1,7881; các giá trị tối thiểu và tối đa của các biến lần lượt là 0 và 1 với 
ô hình 2:
6 
Từ các biến nghiên cứu xây dựng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về việc 
phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, dựa trê hai góc độ, ó là (1) doanh nghiệp 
quyết định lựa chọn phát hành trái phiếu hay không; và (2) giá trị của đợt phát hành 
trái phiếu đó. 
Mô hình 1: 
ô hình 2: 
Giả thuyết nghiên cứu 
Nhằm tìm ra các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến 
việc phát hành trái phiếu, tác giả đề xuất một số giả thuyết nghiên cứu sau: 
H1: các yếu tố nội tại có tác động đến việc phát hành trái phiếu của doanh 
nghiệp; 
H1a: quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
1b: đòn bẩy tài chính có tác động đến việc p át hành trái phiếu; 
1c ợi huận có tá động đế việc phát hành trái phiếu; 
H1d: lượng tiền mặt có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1e: chi trả cổ tức cho các cổ đông có tác động đến việc phát hành trái phiếu; 
H1f: thời gian hoạt động của doanh nghiệp có tác động đến việc phát hành trái 
phiếu; 
H2: Các yếu tố nội tại không tác động đến việc phát hành trái phiếu doanh 
nghiệp. 
Kết quả nghiên cứu 
Thống kê mô tả 
Đối với các hai biến phụ thuộc là biến phát hành trái phiếu và giá trị trái phiếu 
có số quan sát là 1.962, giá trị trung bình lần lượt là 0,0234 và 0,2802; độ lệch chuẩn 
là 0,1513 và 1,7881; các giá trị tối thiểu và tối đa của các biến lần lượt là 0 và 1 với 
iả thuyết nghiên cứu
Nhằm tìm ra các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng 
như t ế nào đến việc phát hành trái phiế , tác giả đề xuất một số 
giả thuyết nghiên cứu sau:
1: các yếu tố nội tại có tác động đến việc phát hành trái 
phiếu của doanh nghiệp;
H
1a
: quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc phát hành 
trái phiếu;
1b
: đòn bẩy tài hính có tác động đến việc át hành trái 
phiếu;
H
1c
: lợi nhuận có tác động đến việc phát hành trái phiếu;
H
1d
: lượng tiền mặt có tác động đến việc phát hành trái 
phiếu;
1e
: chi trả cổ tức cho các cổ đông có tác động đến việc p át 
hành trái phiếu;
H
1f
: thời gian hoạt động của doanh nghiệp có tác động đến 
việc phát hành trái phiếu;
H2: các yếu tố nội tại không tác động đến việc phát hành trái 
phiếu doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả
Đối với hai biến phụ thuộc là biến phát hành trái phiếu và 
giá trị trái phiếu có số quan sát là 1.962, giá trị trung bình lần 
lượt là 0,0234 và 0,2802; độ lệch chuẩn là 0,1513 và 1,7881; 
các giá trị tối thiểu và tối đa của các biến lần lượt là 0 và 1 với 
biến phát hành trái phiếu do đây là biến giả, tượng trưng cho 
việc có hay không phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, với 
biến giá trị lần lượt là 0 và 12, 902.
Nhóm các nhân tố nội tại của doanh nghiệp, giá trị trung 
bình của các biến ROE, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài 
chính, tỷ lệ tiền mặt, cổ tức lần lượt là 0,2453; 12,1748; 2,9356; 
0,0919; 7,0643. Độ lệch chuẩn của các biến có giá trị lần lượt 
10
Khoa học Xã hội và Nhân văn
62(10) 10.2020
là 0,2995; 0,6331; 4,8741; 0,1067; 9,5714. Biến ROE có giá 
trị nhỏ nhất, lớn nhất lần lượt là -1,0322 và 2,1092; QMO là 
8,9834 và 15,0661; cá biệt có doanh nghiệp không sử dụng vay 
nợ, với DBTC đạt giá trị 0, trong khi có những doanh nghiệp 
có đòn bẩy tài chính rất lớn, lên tới 73,0924. Các doanh nghiệp 
được chọn lấy dữ liệu bao gồm 218 doanh nghiệp với thời gian 
hoạt động trung bình là 22,9052 năm, doanh nghiệp có thời 
gian hoạt động ngắn nhất là 4 năm và dài nhất là 67 năm.
Với các biến vĩ mô, tỷ lệ tăng trưởng GDP trong các năm 
nghiên cứu có giá trị trung bình là 0,0621, năm có mức tăng 
GDP cao nhất chính là 2018 với mức GDP đạt 0,0708, mức 
GDP thấp nhất vào năm 2012 với mức tăng trưởng chỉ ở 0,0503. 
Với chỉ số lạm phát, giá trị bình quân đạt được là 0,0877, năm 
có chỉ số lạm phát đỉnh điểm là 2011 với giá trị 0,184 và năm 
thấp nhất là 2018 với giá trị 0,0353 (bảng 3).
Bảng 3. Thống kê mô tả biến nghiên cứu.
Biến Số quan 
sát
Giá trị 
trung bình
Độ lệch 
chuẩn
Giá trị tối 
thiểu
Giá trị 
tối đa
PHTP 1.962 0,0234 0,1513 0 1
GTTP 1.962 0,2802 1,7881 0 12,6902
ROE 1.962 0,2453 0,2995 -1,0332 2,1092
QMO 1.962 12,1748 0,6331 8,9834 15,0661
DBTC 1.962 2,9356 4,8741 0 73,0924
T.MAT 1.962 0,0919 0,1067 0 0,8649
COTUC 1.962 7,0643 9,5714 0 11000
NAM 1.962 22,9052 11,9471 4 67
GDP 1.962 0,0621 0,0066 0,0503 0,0708
L.PHAT 1.962 0,0877 0,0557 0,0353 0,184
Nguồn: kết quả nghiên cứu.
Phân tích mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy logistic: đối với mô hình hồi quy logistic 
đánh giá yếu tố tác động đến việc doanh nghiệp có phát hành 
trái phiếu hay không, kết quả nghiên cứu cho thấy có tổng 
số 1.962 quan sát thỏa mãn điều kiện của mô hình. Bảng 4 
thể hiện các hệ số coefficienets, sai số chuẩn standard errors, 
kiểm định z-statistics, p-value và 95% confidence interval of 
the coefficients.
Bảng 4. Kết quả chạy mô hình hồi quy OLS với biến quyết 
định phát hành trái phiếu.
Logistic regression 
Number of obs = 1,962
LR chi2(13) = 95,40
Prob > chi2 = 0,0000
Pseudo R2 = 0,2187
PHTP Coef. Std. Err. Z P>|z| [95% Conf. Interval]
ROE 0,554 0,463 -0,71 0,480 0,108 2,484
QMO 5,525 1,521 6,21 0,000 3,220 9,479
DBTC -0,093 0,003 -1,66 0,003 0,858 1,012
COTUC 0,999 0,000 -0,68 0,498 0,999 1,000
T.MAT 4,914 8,983 0,87 0,384 0,136 176,786
NAM 0,991 0,016 -0,51 0,613 0,960 1,023
GDP 86,034 27,303 2,55 0,011 13,400 56,116
L.PHAT -1,650 94,906 -2,72 0,006 2,170 0,012
_CONS 3,000 6,125 -6,92 0,000 8,530 1,060
Nguồn: kết quả nghiên cứu.
Kết quả tại mô hình hồi quy logistic cho thấy, có 4 biến có 
ý nghĩa thống kê (do có giá trị p-value nhỏ hơn 0,05) là quy 
mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, GDP và lạm phát. Theo 
kết quả hồi quy, quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều 
với quyết định phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, khi quy 
mô doanh nghiệp tăng lên 1 phần trăm thì khả năng doanh 
nghiệp phát hành trái phiếu của doanh nghiệp tăng 5,525%. 
Nhân tố đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều với quyết 
định phát hành trái phiếu, khi đòn bẩy tài chính của doanh 
nghiệp tăng 1 đơn vị thì khả năng phát hành trái phiếu của 
doanh nghiệp giảm 0,093 đơn vị. Từ kết quả này, chấp nhận 
giả thuyết H
1a 
và H
1b
, tức là quy mô và đòn bẩy tài chính có tác 
động đến việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. 
Phân tích hồi quy biến giá trị phát hành trái phiếu: với 
mô hình kiểm định OLS cho ra kết quả như trên, ta thấy mô 
hình OLS có giá trị p-value=0%, nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% 
cho nên mô hình cho ra kết quả phù hợp để kiểm định giả 
thuyết về giá trị trái phiếu. Tuy nhiên, với mức R-squared là 
0,0587, nghĩa là mô hình chỉ giải thích được 5%, quá thấp để 
kết quả đạt được đủ mức độ tin cậy để giải thích cho mô hình 
này nên ta không chọn mô hình OLS để phân tích các nhân tố 
ảnh hưởng đến giá trị các đợt phát hành trái phiếu của doanh 
nghiệp (bảng 5).
Bảng 5. Kết quả mô hình hồi quy OLS, REM và FEM.
Biến OLS REM FEM
GTTP Coef P> |t| Coef P> |z| Coef P> |z|
ROE -0,2869 0,091 -0,391 0,032 -0,5922 0,008
QMO 0,5953 0,000 0,654 0,000 0,9791 0,000
DBTC -0,0037 0,669 -0,006 0,575 -0,0075 0,782
COTUC -0,004 0,366 0 0,993 -0,0052 0,266
TMAT 0,4474 0,264 0,318 0,473 0,0307 0,957
NAM 0,0015 0,635 0,003 0,452 0,0447 0,032
GDP 20,767 0,001 19,56 0,001 11,9549 0,065
L.PHAT -2,1945 0,003 -2,048 0,003 -0,6591 0,434
Significant F 0,000 0,000 0,000
R-square 0.0587
11
Khoa học Xã hội và Nhân văn
62(10) 10.2020
Đối với mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), 
p-value đạt giá trị 0, tức nhỏ hơn 0,05; như vậy mô hình này 
phù hợp để kiểm định tác động của các nhân tố đến giá trị các 
đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Các biến được 
đưa ra và mô hình để xem xét tác động của chúng lên giá 
trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp bao gồm 8 biến, chia 
thành 2 nhóm: (1) nhóm nhân tố nội tại của doanh nghiệp bao 
gồm 6 biến: ROE, QMO, DBTC, COTUC, T.MAT, NAM; 
(2) nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm GDP và L.PHAT. Theo kết 
quả hồi quy, chỉ 4 nhân tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình 
(có p-value nhỏ hơn 5%) bao gồm biến chỉ số lợi nhuận trên 
vốn chủ sở hữu (p-value ROE=0,032), quy mô doanh nghiệp 
(p-value QMO=0,000), chỉ số tăng trưởng tổng sản phẩm 
quốc nội (p-value GDP=0,001), chỉ số lạm phát (p-value 
L.PHAT=0,003). Các nhân tố có ý nghĩa thống kê nằm trong 
2 nhóm nhân tố, nhóm nhân tố nội tại bao gồm nhân tố ROE 
và quy mô doanh nghiệp, nhóm nhân tố vĩ mô với biến GDP 
và chỉ số lạm phát.
Đối với mô hình tác động cố định (FEM), có giá trị p-value 
nhỏ hơn 5%, cũng phù hợp để kiểm định tác động của các yếu 
tố đến giá trị đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Do đó, 
tác giả sử dụng kiểm định Hausman để xem mô hình nào phù 
hợp với mục tiêu của nghiên cứu này. Kết quả cho thấy, kiểm 
định Hausman cho giá trị p-value=0,0012 (nhỏ hơn mức ý 
nghĩa 5%), vì thế mô hình nhân tố tác động cố định (FEM) 
phù hợp hơn để giải thích tác động của các nhân tố đến giá 
trị trái phiếu so với mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên 
(REM).
Kết luận và khuyến nghị
Với 218 doanh nghiệp đang niêm yết trên Sở giao dịch 
chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE), được phân chia thành 
10 nhóm ngành nghề khác nhau, 1.962 quan sát được sử dụng, 
nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm ra các yếu tố nội tại tác 
động đến việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp; với hai góc 
độ tiếp cận là xem xét yếu tố nào tác động đến việc doanh 
nghiệp lựa chọn có hay không phát hành trái phiếu, và yếu tố 
nào tác động đến giá trị trái phiếu phát hành ra. Quá trình xử 
lý số liệu và sử dụng mô hình nghiên cứu cho thấy, mô hình 
nhân tố tác động cố định (FEM) phù hợp với việc kiểm định 
các yếu tố trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố tác động đến việc 
quyết định phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đó là quy mô 
doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy tài chính, GDP và chỉ số lạm phát; 
trong khi đó, yếu tố quyết định đến giá trị trái phiếu phát hành 
là ROE, quy mô doanh nghiệp và chỉ số lạm phát. 
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả xin có một vài khuyến 
nghị nhằm tăng cường quyết định phát hành trái phiếu, cũng 
như giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp:
Thứ nhất, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh phát 
triển quy mô doanh nghiệp thông qua việc mở rộng sản xuất 
kinh doanh, tăng tài sản của doanh nghiệp.
Thứ hai, tuy đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều với 
quyết định phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, nhưng mức 
độ tác động thấp. Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp khi 
cân nhắc việc lựa chọn phát hành trái phiếu vay nợ tài trợ cho 
các dự án của doanh nghiệp hoặc giảm tỷ lệ vay nợ của doanh 
nghiệp thì nên ưu tiên tiếp tục phát hành trái phiếu để phát 
triển. Tuy nhiên, vốn vay nên được sử dụng cho các dự án 
tiềm năng tạo ra tăng trưởng của doanh nghiệp, có khả năng 
thu hồi vốn tốt để trả nợ cho các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu.
Thứ ba, doanh nghiệp cần có những theo dõi về môi 
trường kinh doanh nói chung và ngành mà doanh nghiệp đang 
hoạt động nói riêng để nhìn nhận khả năng tăng trưởng trong 
tương lai, nhằm đưa ra quyết định có nên phát hành trái phiếu 
hay không. Theo kết quả hồi quy, chỉ số GDP có tác động 
cùng chiều với quyết định phát hành trái phiếu, đồng nghĩa 
với việc doanh nghiệp chỉ nên phát hành trái phiếu khi thị 
trường đang có những bước tăng trưởng tốt, mang lại nhiều 
cơ hội để doanh nghiệp phát triển đầu tư tìm kiếm lợi nhuận.
Thứ tư, nhà quản lý doanh nghiệp trước khi ra quyết định 
phát hành trái phiếu nên xem xét kỹ lưỡng chỉ số lạm phát 
của nền kinh tế và có những ước tính dự đoán về chỉ số này 
để giảm thiểu gánh nặng về chi phí vay nợ khi chỉ số này 
thay đổi. Theo kết quả hồi quy, chỉ số lạm phát có tác động 
ngược chiều đến quyết định có phát hành trái phiếu của doanh 
nghiệp hay không, điều này là do khi chỉ số lạm phát tăng lên 
sẽ đẩy lãi suất cần phải trả khi phát hành trái phiếu cao hơn 
rất nhiều do nhà đầu tư thường yêu cầu mức lãi suất cao hơn 
tỷ lệ lạm phát, nhằm mong muốn duy trì mức lãi suất thực 
dương. Điều này sẽ gây áp lực lên dòng tiền ngắn hạn của 
doanh nghiệp mỗi năm tới kỳ trả lãi do phải trả lãi cao hơn so 
với khi thị trường có mức lạm phát thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] P. Mizen, J. Tsoukalas, S. Tsoukas (2008), What influences a 
firm’ s decision to issue corporate bonds? The role of creditworthiness, 
reputation and incentives, Centre for Finance & Credit Markets.
[2] Miguel Cantillo, W. Julian (2000), “How do firms choose their 
lenders? An empirical investigation”, The Review of Financial Studies, 
13(1), pp.155-189.
[3] M.O. Nyamita, H.L. Garbharran, N. Dorasamy (2014), “Factors 
influencing debt financing decisions of corporations - Theoretical and 
empirical literature review”, Problems and Perspectives in Management, 
12(4), pp.189-202.
[4] P.T. Manh, T.T.T. Huong, N.T. Phuong (2020), “What influences 
corporate bond issuing decision and value? The role of board of 
director and large audit firms in Vietnam”, International Journal of 
Entrepreneurship, 24(1), pp.1-12.

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_co_hoi_phat_hanh_trai_phieu_doanh_nghiep_nghien_c.pdf