Tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng

Đặt vấn đề: Tăng áp lực ổ bụng thường gặp ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng, tăng áp lực ổ bụng xảy ra do

quá trình viêm ở tuỵ, do dịch báng, liệt ruột, và hồi sức dịch. Tăng áp lực ổ bụng làm tăng biến chứng và tử vong

ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ, mức độ tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng và tỉ lệ tử

vong theo mức độ tăng áp lực ổ bụng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, chọn các bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng 18

tuổi, điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến tháng 4/2020, có đo và theo

dõi áp lực ổ bụng. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các bệnh lý mạn tính như suy tim độ III, IV, ung thư giai

đoạn cuối, Lupus ban đỏ hệ thống, suy thận mạn, xơ gan. Chẩn đoán viêm tuỵ cấp và mức độ nặng của viêm tuỵ

cấp theo tiêu chuẩn Atlanta 2012, chẩn đoán tăng áp lực ổ bụng và mức độ tăng áp lực ổ bụng theo tiêu chuẩn

của Hiệp hội Thế giới về hội chứng chèn ép ổ bụng năm 2013

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng

Tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 7
TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TUỴ CẤP NẶNG 
Lâm Tuấn Tú1, Phan Thị Xuân2, Nguyễn Bá Duy2, Hồ Thị Thi2, Lê Ngọc Toàn2, Nguyễn Văn Hải2, 
Nguyễn Đức Trung2, Kha Thanh Tuấn2, Phùng Thị Thanh Trúc2, Lê Thị Hồng Thắm2, Lưu Thị Mai Ca2, 
Nguyễn Thị Hoàng Yến2, Trần Đình Phùng2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tăng áp lực ổ bụng thường gặp ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng, tăng áp lực ổ bụng xảy ra do 
quá trình viêm ở tuỵ, do dịch báng, liệt ruột, và hồi sức dịch. Tăng áp lực ổ bụng làm tăng biến chứng và tử vong 
ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ, mức độ tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng và tỉ lệ tử 
vong theo mức độ tăng áp lực ổ bụng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, chọn các bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng 18 
tuổi, điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến tháng 4/2020, có đo và theo 
dõi áp lực ổ bụng. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các bệnh lý mạn tính như suy tim độ III, IV, ung thư giai 
đoạn cuối, Lupus ban đỏ hệ thống, suy thận mạn, xơ gan. Chẩn đoán viêm tuỵ cấp và mức độ nặng của viêm tuỵ 
cấp theo tiêu chuẩn Atlanta 2012, chẩn đoán tăng áp lực ổ bụng và mức độ tăng áp lực ổ bụng theo tiêu chuẩn 
của Hiệp hội Thế giới về hội chứng chèn ép ổ bụng năm 2013. 
Kết quả: Từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2020 có tất cả 68 bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng được điều trị tại 
khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy, 53 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại 
trừ được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ sống cho đến lúc xuất viện là 79,2% (42/53). Nguyên nhân gây viêm tuỵ cấp 
do rượu 49% và do tăng triglyceride 41,5%, do sỏi mật 3,8%, chấn thương 1,9%. Điểm APACHE II ngày nhập 
HSCC có trung vị là 14 (8 – 18) và điểm CTSI có trung vị là 6 (6 – 10). 100% bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng có 
tăng áp lực ổ bụng. Ngày đầu nhập khoa HSCC 17% bệnh nhân có tăng áp lực ổ bụng độ I, 37,8% độ II, 22,6% 
độ III, và 22,6% độ IV. Theo dõi mỗi ngày cho thấy tỉ lệ bệnh nhân bị hội chứng chèn ép ổ bụng tăng từ 22,6% 
vào ngày 1 điều trị tại HSCC lên cao nhất 34% vào ngày 2, sau đó giảm dần đến ngày 7 còn 2,3%. Tỉ lệ tử vong 
tăng theo mức độ tăng áp lực ổ bụng, tỉ lệ tử vong 0% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ I, 15% ở bệnh nhân 
tăng áp lực ổ bụng độ II, 25% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ III, 50% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ IV, 
p=0,037. 
Kết luận: 100% bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng điều trị tại khoa HSCC có tăng áp lực ổ bụng. Ngày đầu 
nhập khoa HSCC 17% bệnh nhân có tăng áp lực ổ bụng độ I, 37,8% độ II, 22,6% độ III, và 22,6% độ IV. Tỉ lệ tử 
vong tăng theo mức độ tăng áp lực ổ bụng. 
Từ khoá: viêm tuỵ cấp nặng, tăng áp lực ổ bụng 
ABTRACT 
INTRA-ABDOMINAL HYPERTENSION IN PATIENTS WITH SEVERE ACUTE PANCREATITIS 
Lam Tuan Tu, Phan Thi Xuan, Nguyen Ba Duy, Ho Thi Thi, Le Ngoc Toan, Nguyen Van Hai, 
Nguyen Duc Trung, Kha Thanh Tuan, Phung Thi Thanh Truc, Le Thi Hong Tham, Luu Thi Mai Ca, 
Nguyen Thi Hoang Yen, Tran Đinh Phung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 1 - 2021: 07 - 12 
1Bệnh viện Lê Lợi, Vũng Tàu 2Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Xuân ĐT: 0902571699 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 8
Background: The incidence of intra-abdominal hypertension in patients with severe acute pancreatitis is 
high. It is caused by the inflammatory process in the pancreas as well as ascites, ileus, and aggravated by fluid 
resuscitation. Morbidity and mortality is consistently higher in patients with intra-abdominal hypertension. 
Objectives: Studied the incidence of intra-abdominal hypertension and the effect of intra-abdominal 
hypertension on mortality in patients with severe acute pancreatitis. 
Method: A retrospective descriptive study enrolled adult patients with severe acute pancreatitis admitted to 
ICU Cho Ray hospital, Viet Nam from January 2018 to April 2020 who were measured intra-abdominal pressure 
during the first week of ICU stay. Exclution criteria were patients with heart failure NYHA class III–IV, end-
stage cancers, systemic lupus erythematosus, end-stage kidney disease, cirrhosis. Severe acute pancreatitis was 
defined according to the 2012 revision of the Atlanta classification and definitions. Intra-abdominal hypertension 
and the abdominal compartment syndrome were defined according to the criteria described by the 2013 consensus 
definition of the World Society of the Abdominal Compartment Syndrome. 
Results: A total of 53 patients were included. The survival rate was 79.2% (42/53). The etiology of acute 
pancreatitis was alcohol intake (49%), hyperlipemia (41.5%), biliary tract (3.8%), trauma (1.9%). Median 
APACHE II score was 14 (8 – 18), median CTSI score was 6 (6 – 10). On the first day of admission to the ICU, 
all patients (100%) had intra-abdominal hypertension, of these patients, 17% had grade 1, 37.8% had grade II, 
22.6% had grade III, và 22.6% had grade IV. Abdominal compartment syndrome developed in 22.6% of the 
patients on the first day of admission to the ICU, highest 34% on the second day, then decreasing during the next 
days, 2,3% on the seventh day. There was a direct significant relationship between graded intra-abdominal 
hypertension and the mortality rate, the patients with grade I had no mortality, mortality rate was 15% for grade 
II, 25% for grade III, 50% for grade IV, p=0.037. 
Conclusion: All patients (100%) with severe acute pancreatitis had intra-abdominal hypertension. On the 
first day of admission to the ICU, 17% had grade 1 intra-abdominal hypertension, 37.8% had grade II, 22.6% had 
grade III, and 22.6% had grade IV. There was a direct significant relationship between graded intra-abdominal 
hypertension and the mortality rate. 
Keywords: severe acute pancreatitis, intra-abdominal hypertension 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng áp lực ổ bụng xảy ra ở 60 – 80 % bệnh 
nhân (BN) viêm tuỵ cấp nặng tuỳ theo dân số 
nghiên cứu(1). Tăng áp lực ổ bụng xảy ra do 
quá trình viêm ở tuỵ, do dịch báng, liệt ruột, 
và hồi sức dịch. Tăng áp lực ổ bụng làm tăng 
biến chứng và tử vong ở bệnh nhân viêm tuỵ 
cấp nặng, vì thế việc theo dõi áp lực ổ bụng và 
can thiệp nhằm giảm áp lực ổ bụng là một 
trong những mục tiêu điều trị ở bệnh nhân 
viêm tuỵ cấp nặng. Tại Việt Nam hiện có ít 
nghiên cứu về tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân 
viêm tuỵ cấp nặng. 
Mục tiêu 
Khảo sát tỉ lệ, mức độ tăng áp lực ổ bụng ở 
bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng và tỉ lệ tử vong 
theo mức độ tăng áp lực ổ bụng. 
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Các bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng 18 tuổi, 
điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến tháng 4/2020, có đo 
và theo dõi áp lực ổ bụng. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có các bệnh lý mạn tính như suy 
tim độ III, IV; ung thư giai đoạn cuối; Lupus ban 
đỏ hệ thống; suy thận mạn; xơ gan. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 9
Phương pháp thực hiện 
Lọc trên hệ thống quản lý bệnh viện các 
bệnh nhân được chẩn đoán viêm tuỵ cấp điều trị 
tại khoa HSCC bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến 
tháng 4/2020. Đọc hồ sơ bệnh án, chọn bệnh 
nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu 
chuẩn loại trừ. Thu thập số liệu theo bảng thu 
thập số liệu. 
Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu 
Chẩn đoán viêm tuỵ cấp và mức độ nặng 
của viêm tuỵ cấp theo tiêu chuẩn Atlanta 2012(2). 
Chẩn đoán tăng áp lực ổ bụng và mức độ tăng 
áp lực ổ bụng theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Thế 
giới về hội chứng chèn ép ổ bụng năm 2013(3): 
tăng áp lực ổ bụng khi áp lực ổ bụng 12 mmHg 
kéo dài hoặc lập đi lập lại; về mức độ tăng áp lực 
ổ bụng, độ I khi áp lực ổ bụng 12-15 mmHg, độ 
II khi áp lực ổ bụng 16-20 mmHg, độ III khi áp 
lực ổ bụng 21-25 mmHg, độ IV khi áp lực ổ bụng 
>25 mmHg; hội chứng chèn ép ổ bụng khi áp lực 
ổ bụng >20 mmHg kèm với rối loạn chức năng 
cơ quan mới xuất hiện. 
Dụng cụ và phương pháp đo áp lực ổ bụng 
Sử dụng bộ kit đo áp lực ổ bụng UnoMeter 
Abdo-Pressure của hãng ConvaTec, Australia. 
Đo áp lực ổ bụng theo khuyến cáo của Hiệp hội 
Thế giới về hội chứng chèn ép ổ bụng năm 
2013(3): đo áp lực ổ bụng qua bàng quang, sử 
dụng hệ thống kín, vô trùng, kết nối với ống 
thông tiểu và túi dẫn lưu nước tiểu. Các bước đo 
áp lực ổ bụng như sau: mức zero là đường nách 
giữa ở gai chậu trước trên, bệnh nhân nằm ngửa, 
tư thế đầu bằng, dẫn lưu hết nước tiểu trong 
bàng quang, bơm 25 ml nước muối vô trùng vào 
bàng quang, áp lực bàng quang bằng áp lực ổ 
bụng, chọn độ cao cột nước ở mức thấp nhất, 
tương ứng với thì thở ra, đơn vị cmH2O, quy đổi 
ra đơn vị mmHg. 
Thống kê 
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 
20.0. Các biến số định lượng có phân phối 
chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình ± 
độ lệch chuẩn. 
Các biến số định lượng không có phân 
phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị 
(tứ phân vị 25% - 75%). 
Các trung bình được so sánh bằng phép 
kiểm student t, các trung vị được so sánh bằng 
phép kiểm Mann-Whitney U. 
Các biến số định tính được trình bày dưới 
dạng tỉ lệ %, được so sánh bằng phép kiểm Chi 
bình phương. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 129/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 26/02/2020. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2020 có tất cả 68 
bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng được điều trị tại 
khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy, 53 
bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh và không 
có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu. 
Tỷ lệ sống cho đến lúc xuất viện là 79,2% (42/53). 
Các đặc điểm tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể, 
nguyên nhân gây viêm tuỵ cấp, mức độ nặng 
của bệnh được trình bày trong Bảng 1. Nguyên 
nhân gây viêm tuỵ cấp chủ yếu do rượu (49%) 
và do tăng triglyceride (41,5%). 
Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu 
Đặc điểm (N = 53) Giá trị 
Tuổi, năm, TV (TPV 25 -75%) 38 (32 – 43) 
Giới nam, n (%) 46 (86,8) 
Chỉ số khối cơ thể (BMI), kg/m
2
 da, TV 
(TPV 25 -75%) 
25,7 (22,6 – 28) 
Nguyên nhân viêm tuỵ cấp: 
Do rượu, n (%) 26 (49,0) 
Do tăng triglyceride, n (%) 22 (41,5) 
Do sỏi đường mật, n (%) 2 (3,8) 
Chấn thương, n (%) 1 (1,9) 
Không rõ nguyên nhân, n (%) 2 (3,8) 
Amylase máu, IU/L, TV (TPV 25 -75%) 550 (236 – 810) 
Lipase máu, IU/L, TV (TPV 25 -75%) 
884,5 
(370,2 – 1875,8) 
Triglyceride/máu, mg/dL, TV (TPV 25 -
75%) ở nhóm bệnh nhân viêm tuỵ cấp do 
tăng triglyceride máu (n=22) 
1787 
(608,5 – 3510) 
Điểm CTSI lúc nhập HSCC, TV 
(TPV 25 -75%) 
6 (6 – 10) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 10
Đặc điểm (N = 53) Giá trị 
Điểm APACHE lúc nhập HSCC, TV 
(TPV 25-75%) 
14 (8 – 18) 
Điểm SOFA lúc nhập HSCC, TV 
(TPV 25 -75%) 
7 (4 – 10) 
TV (TPV 25 -75%): trung v, t phân v; CTSI: 
CT severity index 
Phân bố giá trị áp lực ổ bụng ngày nhập 
khoa HSCC được trình bày ở Hình 1, tất cả 
bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng nhập khoa 
HSCC đều bị tăng áp lực ổ bụng, tăng áp lực ổ 
bụng mức độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất 37,8%, hội 
chứng chèn ép ổ bụng chiếm tỉ lệ 22,6%. Tỉ lệ 
các mức độ tăng áp lực ổ bụng ngày nhập 
khoa HSCC và tỉ lệ tử vong theo mức độ tăng 
áp lực ổ bụng ngày nhập khoa HSCC được 
trình bày trong Bảng 2, sự khác biệt về tỉ lệ tử 
vong giữa các mức độ tăng áp lực ổ bụng ngày 
nhập khoa HSCC có ý nghĩa thống kê với 
p=0,037 (phép kiểm Chi bình phương). 
Hình 1: Phân bố áp lực ổ bụng lúc nhập khoa HSCC 
Bảng 2: Tỷ lệ bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng lúc nhập 
khoa HSCC 
Phân độ 
Tần số, n (%) 
N = 53 
Tỉ lệ tử vong* 
(%) 
Không tăng (áp lực ổ bụng < 
12 mmHg) 
0 (0) 
Độ I (áp lực ổ bụng 12 – 15 
mmHg) 
9 (17) 0 
Độ II (áp lực ổ bụng 16 – 20 
mmHg) 
20 (37,8) 15 
Độ III (áp lực ổ bụng 21 – 25 
mmHg) 
12 (22,6) 25 
Độ IV (áp lực ổ bụng > 25 
mmHg) 
12 (22,6) 50 
* sử dụng phép kiểm Chi bình phương, p=0,037 
Tỉ lệ bệnh nhân xuất hiện hội chứng chèn 
ép ổ bụng trong tuần đầu điều trị tại khoa 
HSCC được trình bày ở Hình 2. Hội chứng 
chèn ép ổ bụng xảy ra cao nhất vào ngày thứ 2 
sau nhập khoa HSCC chiếm 34% số bệnh nhân 
trong nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân bị hội 
chứng chèn ép ổ bụng giảm dần sau đó từ 
ngày thứ 3 sau nhập khoa HSCC và thấp nhất 
ở ngày thứ 7 là 2,3%. 
Diễn tiến áp lực ổ bụng giữa 2 nhóm sống và 
tử vong được trình bày ở Hình 3. 
Hình 2: Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện hội chứng chèn ép 
ổ bụng trong tuần đầu điều trị tại HSCC 
Hình 3: Diễn tiến áp lực ổ bụng ở 2 nhóm sống và tử 
vong trong tuần đầu điều trị tại HSCC 
N: ngày, TV: tử vong, S: sống, p <0,05 khi so sánh trung vị 
của 2 nhóm sống và tử vong từng ngày bằng phép kiểm 
Mann-Whitney U 
Các biện pháp điều trị và kết cục của bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 11
nhân trong nghiên cứu được trình bày trong 
Bảng 3. Điều trị thay thế thận ở bệnh nhân viêm 
tuỵ cấp nặng ngoài do tổn thương thận cấp còn 
mục đích giảm nồng độ hoá chất trung gian 
viêm và giảm áp lực ổ bụng. Thay huyết tương 
được thực hiện ở bệnh nhân có nồng độ 
Triglyceride máu 1.000 mg/dL. 
Bảng 3: Các biện pháp điều trị và kết cục 
Đặc điểm (N = 53) Giá trị 
Thở máy, n (%) 40 (75,5) 
Thời gian thở máy, ngày, TV 
(TPV 25 -75%) 
4 (2 – 8) 
Điều trị thay thế thận, n (%) 49 (92,5) 
Thời gian điều trị thay thế thận, ngày, 
TV (TPV 25 -75%) 
6 (4 – 7,2) 
Thay huyết tương, n (%) 27 (50,9) 
Chọc dẫn lưu dịch ổ bụng, n (%) 11 (20,8) 
Biến chứng hoại tử tụy, n (%) 19 (35,8) 
Thời gian điều trị HSCC, ngày, 
TV (TPV 25 -75%) 
8 (5 – 13) 
Thời gian nằm viện, ngày TV 
(TPV 25 -75%) 
15 (10 – 21) 
Sống, n (%) 42 (79,2) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân trong 
nghiên cứu 
Bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi 
trung vị là 38 tuổi, thấp hơn so với tuổi trung 
bình là 45,4 trong nghiên cứu về viêm tuỵ cấp 
thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai của tác giả Đào 
Xuân Cơ(4), và thấp hơn so với nghiên cứu của 
tác giả De Waele JJ tại Bỉ, trung vị tuổi của nhóm 
bệnh nhân viêm tuỵ cấp có tăng áp lực ổ bụng là 
53(5). Về giới tính, nam chiếm ưu thế đến 86,8%, 
có thể viêm tuỵ cấp do rượu chiếm đến 49% 
bệnh nhân trong nghiên cứu, tỷ lệ nam cũng 
chiếm ưu thế trong nghiên cứu của tác giả Đào 
Xuân Cơ 79,7%(4), tuy nhiên nghiên cứu về viêm 
tuỵ cấp ở các bệnh viện chuyên ngoại khoa như 
Việt Đức với sỏi mật là nguyên nhân hàng đầu 
gây viêm tuỵ cấp thì tỉ lệ nữ giới trong nghiên 
cứu lên đến 72%(6). 
Nguyên nhân gây viêm tuỵ cấp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hai nguyên 
nhân gây viêm tuỵ cấp hàng đầu là do rượu 
chiếm 49% và do tăng triglyceride 41,5%. Ở các 
nước phát triển, nguyên nhân hàng đầu gây 
viêm tuỵ cấp là do sỏi mật chiếm tỉ lệ 45% và do 
rượu chiếm tỉ lệ 20%(7). Nghiên cứu của tác giả 
De Waele JJ cho thấy nguyên nhân gây viêm tuỵ 
cấp có tăng áp lực ổ bụng do rượu là 38%, do sỏi 
mật là 33%, tăng triglyceride là 14%, chấn 
thương là 5%, và không rõ nguyên nhân là 10%, 
trong khi ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp không tăng 
áp lực ổ bụng, do sỏi mật chiếm đến 67% và do 
rượu 33%(5). Nghiên cứu đa trung tâm tại châu 
Âu của Marcos-Neira P cho thấy nguyên nhân 
gây viêm tuỵ cấp nặng do sỏi mật chiếm đến 
46,5% và do rượu 21,9%(6). 
Mức tăng áp lực ổ bụng 
Nghiên cứu của chúng tôi gồm những bệnh 
nhân viêm tuỵ cấp nặng điều trị tại khoa HSCC, 
tỉ lệ bệnh nhân có tăng áp lực ổ bụng rất cao, lên 
đến 100%. Ngày đầu nhập HSCC 17% bệnh 
nhân có tăng áp lực ổ bụng độ I, 37,8% độ II, 
22,6% độ III, và 22,6% độ IV. Theo dõi mỗi ngày 
cho thấy tỉ lệ bệnh nhân bị hội chứng chèn ép ổ 
bụng tăng từ 22,6% vào ngày 1 lên cao nhất 34% 
vào ngày 2, sau đó giảm dần đến ngày 7 còn 
2,3%. Nghiên cứu của tác giả Đào Xuân Cơ cũng 
chọn các bệnh nhân điều trị tại khoa HSCC cho 
thấy 31,6% bệnh nhân không tăng áp lực ổ bụng, 
22,6% tăng áp lực ổ bụng độ I, 30% độ II, 10,5% 
độ III, 5,3% độ IV, nhóm tăng áp lực ổ bụng có 
APACHE II là 12,6 3,8 và điểm CTSI là 8,5 
1,93, nhóm không tăng áp lực ổ bụng có 
APACHE II là 5,6 3,8 và điểm CTSI là 4,5 
1,7(4). Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 
có APACHE II trung vị là 14 (8 – 18) và điểm 
CTSI là 6 (6 – 10), sự khác biệt về tỉ lệ có tăng áp 
lực ổ bụng có thể do tiêu chuẩn nhận bệnh vào 
HSCC của chúng tôi gồm những bệnh nhân có 
mức độ rối loạn chức năng cơ quan, hệ thống 
nặng hơn so với nghiên cứu của tác giả Đào 
Xuân Cơ nên 100% bệnh nhân có tăng áp lực ổ 
bụng. Nghiên cứu của tác giả De Waele cho thấy 
nhóm bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng có trung vị 
điểm APACHE II là 21 (15 – 28) và nhóm bệnh 
nhân không tăng áp lực ổ bụng có trung vị điểm 
APACHE II là 10 (8 - 11)(5), như vậy điểm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 12
APACHE II của nhóm bệnh nhân có tăng áp lực 
ổ bụng cao hơn điểm APACHE II bệnh nhân có 
tăng áp lực ổ bụng trong nghiên cứu của chúng 
tôi. Nghiên cứu của Marcos-Neira P cho thấy 
trên bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng 1,6% bệnh 
nhân không có tăng áp lực ổ bụng, 12,4% bệnh 
nhân có tăng áp lực ổ bụng độ I, 40% độ II, 
31,4% độ III, và 16,4% độ IV so với bệnh nhân 
viêm tuỵ cấp mức độ trung bình 20,7% bệnh 
nhân không có tăng áp lực ổ bụng, 27,6% bệnh 
nhân có tăng áp lực ổ bụng độ I, 30,2% độ II, 
17,2% độ III, và 4,3% độ IV(7). 
Mức tăng áp lực ổ bụng và tử vong 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự 
khác biệt về trung vị mức áp lực ổ bụng mỗi 
ngày, trong tuần đầu điều trị tại HSCC của 2 
nhóm sống và tử vong. Tỉ lệ tử vong ở bệnh 
nhân viêm tuỵ cấp nặng tăng theo mức độ tăng 
áp lực ổ bụng, tỉ lệ tử vong 0% ở bệnh nhân tăng 
áp lực ổ bụng độ I, tỉ lệ tử vong lên đến 15% ở 
bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ II, 25% ở bệnh 
nhân tăng áp lực ổ bụng độ III, 50% ở bệnh nhân 
tăng áp lực ổ bụng độ IV (p=0,037). Nghiên cứu 
của Marcos-Neira P cũng cho thấy tương tự, tỉ lệ 
tử vong 4% ở bệnh nhân không tăng áp lực ổ 
bụng, 20% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ I, 
30,3% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ II, 40% 
ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ III, 66% ở 
bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ IV (p <0,001)(8). 
KẾT LUẬN 
100% bệnh nhân viêm tuỵ cấp nặng điều trị 
tại khoa HSCC có tăng áp lực ổ bụng. Ngày đầu 
nhập khoa HSCC 17% bệnh nhân có tăng áp lực 
ổ bụng độ I, 37,8% độ II, 22,6% độ III, và 22,6% 
độ IV. Theo dõi mỗi ngày cho thấy tỉ lệ bệnh 
nhân bị hội chứng chèn ép ổ bụng tăng từ 22,6% 
vào ngày 1 lên cao nhất 34% vào ngày 2, sau đó 
giảm dần đến ngày 7 còn 2,3%. Tỉ lệ tử vong 
tăng theo mức độ tăng áp lực ổ bụng, tỉ lệ tử 
vong 0% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ I, 
15% ở bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ II, 25% ở 
bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng độ III, 50% ở bệnh 
nhân tăng áp lực ổ bụng độ IV. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. De Waele JJ (2015). Management of Abdominal Compartment 
Syndrome in Acute Pancreatitis. Pancreapedia: Exocrine Pancreas 
Knowledge Base, DOI: 10.3998/panc.2015.29. 
2. Banks PA, Bollen TL, Dervenis C, Gooszen HG, Johnson CD, 
Sarr MG, Tsiotos GG, Vege SS, Group APCW (2013). 
Classification of acute pancreatitis–2012: revision of the Atlanta 
classification and definitions by international consensus. Gut, 
62(1):102- 111. 
3. Kirkpatrick AW, Roberts DJ, De Waele J, Jaeschke R, Malbrain 
MLNG, De Keulenaer B, et al (2013). Intra-abdominal 
hypertension and the abdominal compartment syndrome: 
updated consensus definitions and clinical practice guidelines 
from the World Society of the Abdominal Compartment 
Syndrome. Intensive Care Med, 39:1190–1206. 
4. Đào Xuân Cơ (2012). Nghiên cứu giá trị của áp lực ổ bụng trong 
phân loại mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp. Luận án Tiến 
sĩ Y học, Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108. 
5. De Waele JJ, Hoste E, Blot SI, Decruyenaere J and Colardyn F 
(2005). Intra-abdominal hypertension in patients with severe 
acute pancreatitis. Critical Care, 9:R452-R457. 
6. Hà Văn Quyết (2004). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị can 
thiệp viêm tụy cấp do sỏi và giun tại Bệnh viện Việt Đức. Y học 
Việt Nam, 304:177 - 181. 
7. Boxhoorn L, Voermans RP, Bouwense SA, et al (2020). Acute 
pancreatitis. Lancet, 396:726–34. 
8. Marcos-Neira P, Zubia-Olaskoaga F, López-Cuenca S, Bordejé-
Laguna L, et al (2017). Relationship between intra-abdominal 
hypertension, outcome and the revised Atlanta and 
determinant-based classifications in acute pancreatitis. BJS Open, 
1(6):175-181. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdftang_ap_luc_o_bung_o_benh_nhan_viem_tuy_cap_nang.pdf