Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận

TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp

và xuất huyết não.

Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước:

các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ.

Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới và 124 (44,3%)là nữ

giới, đột quị thiếu máu não là 184 (65,71%) và đột quị xuất huyết là 96 (34,29%).Tuổi trung bình trong

mẫu nghiên cứu là 64,9±13,5. Các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ: THA 218 (77,8%), ĐTĐ 41

(14,6%),rung nhĩ 19(6,8%),tiền sử đột quị 50 (17,7%), hút thuốc129 (82,69%); Các yếu tố nguy cơ ít

chứng cứ: nghiện rượu 52 (18,6%), rối loạn lipít máu 178 (63,57%), ít hoạt động thể lực 204 (73%).

Kết luận: các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc. Tỉ lệ tử vong do đột quị tại bệnh

viện Tỉnh Ninh Thuận là 10%.

pdf 9 trang phuongnguyen 4400
Bạn đang xem tài liệu "Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận

Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận
TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO 
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN 
Nguyễn Hữu Thoại*, Cao Phi Phong** 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp 
và xuất huyết não. 
Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước: 
các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ. 
Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới và 124 (44,3%)là nữ 
giới, đột quị thiếu máu não là 184 (65,71%) và đột quị xuất huyết là 96 (34,29%).Tuổi trung bình trong 
mẫu nghiên cứu là 64,9±13,5. Các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ: THA 218 (77,8%), ĐTĐ 41 
(14,6%),rung nhĩ 19(6,8%),tiền sử đột quị 50 (17,7%), hút thuốc129 (82,69%); Các yếu tố nguy cơ ít 
chứng cứ: nghiện rượu 52 (18,6%), rối loạn lipít máu 178 (63,57%), ít hoạt động thể lực 204 (73%). 
Kết luận: các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc. Tỉ lệ tử vong do đột quị tại bệnh 
viện Tỉnh Ninh Thuận là 10%. 
ABSTRACT 
STUDYING THE RISK FACTORS OF STROKE AND STROKE MORTALITY RATES IN THE NINH 
THUAN’S HOSPITAL 
Nguyen Huu Thoai, Cao Phi Phong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 399 - 405 
 Objectives: The study evaluates the frequency of risk factors of stroke; ichemic stroke and heamorrhic 
stroke. 
Methods: Based on the recent studies, they are divided into 2 groups: evidence-adequate factors and 
evidence-little factors. 
Results and discussion: 280 patients could be studied, of which 156 (55.7%) were male and 124 
(44.3%) females;of which 184 (65.71%) ischemic stroke and 96(34,29%) heamorrhic stroke. Overall mean 
age was 64.9±13.5 years. Evidence-adequate factors: hypertension 218 (77.8%), diabetes mellitus 41 
(14.6%), atrial fibrillation 19(6,8%), smoking129 (82.69%), past history of stroke 50 (17.7%) and evidence-
little factors:lipidemia disorders 178 (63.57%), excessive alcohol consumption 52 (18.6%), little exercise 204 
(73%). 
Conclusion: frequent risk factors are hypertnsion,smoking. Stroke death rates is 10% in NinhThuận’ 
Hospital. 
MỞ ĐẦU 
 Đột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp 
ở người lớn tuổi trên khắp thế giới. Đột quị là 
nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong 
sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Ngày nay, 
nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đã 
và đang làm giảm tỉ lệ tử vong của đột quị. Tuy 
nhiên tỉ lệ hiện mắc và tàn phế do bệnh đột quị 
vẫn còn cao, do đó việc phòng ngừa đột quị não 
hiện nay được quan tâm trên toàn thế giới, chính 
việc dự phòng trước và sau đột quị mang lại 
nhiều lợi ích hơn trong việc giảm các hậu quả do 
* Bv Ninh Thuận ** Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP.HCM 
đột quị gây ra. Theo TCYTTG các yếu tố nguy cơ 
tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, tập quán và khí 
hậu từng nước từng vùng miền khác nhau. Ninh 
Thuận là một tỉnh nhỏ nằm cực nam Trung bộ, 
có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm, Raglay 
và Nùng) với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đời 
sống dân cư còn khó khăn nên vấn đề điều trị 
các YTNC còn hạn chế. Dân số trong Tỉnh 
khoảng 576.800 người, hàng năm tại Bệnh viện 
tỉnh Ninh Thuận tiếp nhận điều trị bệnh đột quị 
khá cao (562 trường hợp, tỉ lệ tử vong do đột quị 
3% - 2007). Công trình nghiên cứu này thực hiện 
nhằm khảo sát, hệ thống lại các YTNC cũng như 
mối liên quan giữa chúng và đánh giá lại tỉ lệ tử 
vong. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhất 
nhằm giảm các YTNC của người bệnh, phòng 
ngừa đột quị xảy ra. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
 Bệnh nhân đột quị lần đầu hoặc tái phát 
được nhập tại khoa nội tim mạch-lão khoa, khoa 
nội tổng hợp và khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh 
viện tỉnh Ninh Thuận trong thời gian nghiên 
cứu từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân được chẩn đoán đột quị: 
ĐQTMNCBcấp hoặc ĐQXH lần đầu hay tái 
phát, thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán đột quị 
của TCYTTG: khởi phát đột ngột với các biểu 
hiện lâm sàng của rối loạn chức năng thần kinh 
khu trú hoặc toàn thể của não kéo dài hơn 24 giờ 
hoặc dẫn đến tử vong mà không có nguyên 
nhân rõ ràng nào ngoài tổn thương mạch máu 
não. 
Có hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT scan). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnhnhân thiếu máu não thoáng qua. 
Bệnh nhân XHNdo chấn thương 
Bệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não. 
Bệnh nhân XHDN. 
Bệnh nhân không hợp tác. 
Thiết kế nghiên cứu 
 Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Phương pháp thu thập số liệu 
 Hình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh 
sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kết quả xét 
nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán 
hìnhảnh học:điện tim,chụp cắt lớp vi tính não. 
KẾT QUẢ 
 Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008, 
tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận chúng tôi thu 
thập được 280 trường hợp đột quị thỏa mãn tiêu 
chuẩn chọn mẫu. Sau khi phân tích số liệu, 
chúng tôi thu được kết quả như sau: 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Thông số chung của mẫu nghiên cứu 
Thông số ĐQTMNCB ĐQXH Tổng 
Số bệnh nhân, n (%) 184 (65,71) 6 (34,29) 280 (100) 
- Nữ, n(%) 83 (66,9) 41 (42,7) 124 (44,3) Giới 
tính 
- Nam, n(%) 101 (64,7) 55 (57,3) 156 (55,7) 
Tuổi, TB (ĐLC) 66,4(13,1) 62,2(14,1) 64,9(13,5) 
 -Nữ, n(%) 69,7 (13) 64,3(13,1) 62,5(14,1) 
 -Nam, n(%) 63,5(13,3) 60,7(21,1) 68,1(12,2) 
-Thành thị, n (%) 65 (35,3) 31 (32,3) 96 (65,7) Khu 
vực 
-Nông thôn, n (%) 119 (64,7) 65 (67,7) 184 (34,3) 
-Kinh, n (%) 168 (91,3) 84 (87,5) 252 (90) 
 -Chăm, n (%) 13 (7,1) 9 (9,4) 22 (7,7) 
Dân 
tộc 
 -Raglay & Nùng 3 (1,6) 3 (3,1) 6 (2,3) 
Trong 280 trường hợp đột quị trong mẫu 
nghiên cứucó184 trườnghợpĐQTMNCB và 96 
trường ĐQXH. Đặc điểm giớitính, khu vực sinh 
sống và dân tộcsự khácbiệt không có ý nghĩa 
thống kê giữa hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH 
(p>0,05) ngoại trừ đặc tính tuổi (p=0,01). 
Bảng 2: Phân bố vị trí xuất huyết nã 
ĐQXH Tần số Phần trăm 
XHTN 75 26,79% 
XHN - NT 20 7,14% 
XHNT 1 0,36% 
Bảng 3: Bảng phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu. 
Nhóm tuổi ĐQTMNCB n(%) ĐQXH n(%) Tổng 
≤ 45 9 (4,89) 12 (12,5) 21 (7,5) 
46-59 48 (26,09) 34 (35,42) 82 (29,29) 
≥ 60 127 (69,02) 50 (52,08) 171 (63,21) 
Tổng 184 (100) 96 (100) 280 (100) 
 Trong cả hai nhóm đột quị, tỉ lệ nhóm lớn 
tuổi (≥60) là 127 trường hợp (69,02%) và nhóm 
trẻ tuổi (≤45) chỉ chiếm 21 trường hợp (7,5%). 
Dùng phép kiểm chi bình phương thì sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008). 
Tần suất các yếu tố nguy cơ 
 Bảng 4 trình bày các YTNC trong mẫu 
nghiên cứu theo hai nhóm ĐQTMNCB và 
ĐQXH, cho thấy: THA, ĐTĐ, uống rượu và 
rung nhĩ có sự khác biệt giữa hai nhóm đột quị 
(p<0,05). 
CácYTNC ĐQTMNCB 
n (%) 
ĐQXH 
n (%) p 
Tiền căn đột quỵ 37 (74) 13 (26) 0,17 
Tăng huyết áp 129 (70,1) 89 (92,7) <0,001 
Đái tháo đường 33 (17,9) 8 (8,3) 0,03 
Tăng cholesterol máu 40 (21,7) 17 (17,7) 0,43 
Uống rượu* 26 (14,1) 26 (26,1) 0,03 
Hút thuốc* 53 (28,8) 37 (38,5) 0,23 
BTTMCB 73 (39,7) 37 (38,5) 0,84 
Rung nhĩ 17 (9,2) 2 (2,1) 0,024 
* ( >10 điếu/ngày), ( >3 li/ngày) 
Chú thích: số liệu trong ngoặc là tỉ lệ % 
Bảng 4: Phân bố tần suất YTNC trong hai nhóm 
ĐQTMNCB và ĐQXH. 
Tiền căn THA 
 Trong cả hai nhóm đột quị, bệnh nhân có 
tiền căn THA đều chiếm tỉ lệ cao. Những bệnh 
nhân không điều trị liên tục thì nổi bậc hơn, hai 
nhóm xấp xỉ bằng nhau 46,74% cho ĐQTMNCB 
và 42,71% cho ĐQXH. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p = 0,262 ). 
20.65 18.75
46.74 42.71
32.61 38.54
0%
20%
40%
60%
80%
100%
ĐQTMNCB ĐQXH
Không tiền căn
Có, điều trị
không liên tục
Có, điều trị liên
tục
Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p = 0,02 
Hình 1: Biểu đồ phân bố tiền căn tăng huyết áp 
trong mẫu nghiên cứu. 
Tiền căn ĐTĐ 
3.8 7.6
88.6
1 0
99
0
20
40
60
80
100
Ph
ầ
n
 trăm
ĐQTMNCB ĐQXH
Có, điều trị liên
tục
Có, điều trị
không liên tục
Không tiền căn
Kiểm định chi bình phương: p = 0,004 
Hình 2: Biểu đồ tiền căn ĐTĐ của bệnh nhân 
trong mẫu nghiên cứu. 
 Bệnh nhân có tiền căn ĐTĐ ở nhóm 
ĐQTMNCB cao hơn so với nhóm ĐQXH (3,8% 
trường hợp so với 1%). Bệnh nhân không có 
ĐTĐ cũng cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p= 0,004). 
Đặc điểm lipid máu 
 Tỉ lệ bệnh nhân bị RLLP máu trong nhóm 
ĐQTMNCB là 122 trường hợp (66,3%) tăng xấp 
xỉ gấp đôi so với bệnh nhân không RLLP máu 
cùng nhóm. Trong nhóm ĐQXH thì tỉ lệ tương là 
58,3% và 41,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,18). 
66.3
33.7
58.33
41.67
0
10
20
30
40
50
60
70
Phần
 trăm
ĐQTMNCB ĐQXH
Loại đột quị
Có RLLP
Bình thường
Phép kiểm chi bình phương, p hai chiều: p = 0,18 
Hình 3: Biểu đồ phân bố RLLP máu trong mẫu 
nghiên cứu. 
Đặc điểm HĐTL 
28.3
25
34.8
30.2
36.9
44.8
0
10
20
30
40
50
ĐQTMN ĐQXHN
Ph
ần
tr
ăm
Có, thường xuyên
Có, khôngthường xuyên
Không
Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: 
p=0,44 
Hình 4: Biểu đồ phân phối bệnh nhân HĐTL trong 
mẫu nghiên cứu. 
Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân có 1 
hoặc 2 YTNC chiếm tỉ lệ cao (42,1% và 43,2%). 
Bệnh nhân có 3 YTNC chiếm 8,2%, không 
YTNC là 5%. 
Bảng 5: Sự kết hợp các yếu tố nguy cơ 
Số YTNC Loại YTNC kết hợp Tần số Tần 
suất 
Tổng 
n (%) 
Không YTNC 14 (5) 
THA 79 28,2 
Tiền căn Tiền căn 
ĐQ 
4 1,4 
RN 5 1,8 
Có 1 
YTNC 
HT 30 10,7 
115 
(42,1) 
THA và tiền căn ĐQ 18 6,4 
THA và RN 6 2,1 
THA và ĐTĐ 22 7,9 
THA và HT 70 25 
Tiền căn ĐQ và HT 2 0,72 
ĐTĐ và HT 1 0,4 
ĐTĐ và RN 1 0,4 
Có 2 
YTNC 
RN và HT 4 1,4 
122 
(43,2) 
THA, tiền căn ĐQ, 
ĐTĐ 
2 0,72 
THA, tiền căn ĐQ , 
HT 
10 3,6 
Có 3 
YTNC 
THA, ĐTĐ và HT 11 3,9 
23 
(8,2) 
Đặc điểm tử vong trong bệnh viện 
Bệnh nhân tử vong chủ yếu nằm trong nhóm 
ĐQXH (chiếm 24%), trong nhóm ĐQTMNCB tỉ 
lệ tử vong thấp (2,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa 
thốngkê. 
2.7
97.3
24
76
0 50 100 150
Tử vong
Sống
Phần trăm
ĐQXH
ĐQTMNCB
Hình 5: Biểu đồ phân bố tỉ lệ tử vong trong mẫu 
nghiên cứu 
Theo dõi khi ra viện 
Bảng 6: Phân bố thang điểm Rankin trong mẫu 
nghiên cứu 
Thang điểm ĐQTMNCB n 
(%) 
ĐQXH n (%) Tổng N (%) 
mRS= 0-2 
mRS= 3, 
 mRS= 4-5 
Tử vong 
83 (45,1) 
42 (22,8) 
54 (29,4) 
5 (2,7) 
16 (16,7) 
12 (12,5) 
45 (46,9) 
23 (23,9) 
99 (35,4) 
54 (19,3) 
99 (35,4) 
28 (10) 
Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p 
<0,001. 
Trong mẫu nghiên cứu, trong 280 trường 
hợp đột quị có 28 trường hợp tử vong, chiếm tỉ 
lệ 10 %. Trong nhóm bệnh nhân còn sống, đánh 
giá theo thang điểm mRS nhóm nặng (mRS = 4-5 
điểm) chiếm tỉ lệ khá cao (35,4%), tương đương 
nhóm nhẹ (mRS=0-2 điểm). 
 BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
 Trong 280 trường hợp đột quị nhập viện từ 
tháng 4/2007 đến tháng 04/2008 tại Bệnh viện 
tỉnh Ninh Thuận được xác định qua triệu chứng 
lâm sàng và chụp CT scan não, ĐQTMNCB 
chiếm 65,71% và ĐQXH chiếm 34,29%. Trong 
nhóm ĐQXH, xuất huyết trong não chiếm 75 
trường hợp (26,79%), XHN-NT chiếm 20 trường 
hợp (7,14%), XHNT đơn thuần 1 trường hợp 
(0,36%). Sự phân bố các loại đột quị tương tự 
như các công trình nghiên cứu trong và ngoài 
nước(2,4,17). Tỉ lệ ĐQXH cao hơn các nghiên cứu 
trên thế giới, để lý giải điều này có lẻ sự kiểm 
soát huyết áp của người bệnh trong nước ít chặt 
chẽ hơn mà xuất huyết não có mối tương quan 
với THA rất lớn. 
Đặc điểm dân số học 
Giới tính 
 Trong nhiều nghiên cứu, tỉ lệ đột quị ở giới 
nam nhiều hơn giới nữ. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi đột quị giới nam là 56% và giới nữ là 
44%. Kết quả phù hợp các nghiên cứu trong và 
ngoài nước, tỉ lệ đột quị ở nam giới cao hơn nữ 
giới(4,6,9,18). 
Tuổi: 
 Nhóm lớn tuổi (≥60) chiếm tỉ lệ cao nhất là 
63,21% trong nhóm nghiên cứu tỉ lệ thấp nhất là 
nhóm trẻ tuổi trong cả ĐQTMNCB và 
ĐQXH.Dùng phép kiểm chi bình phương sự 
khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống 
kê (p > 0,05). Kết quả phù hợp với các nghiên 
cứu trong và ngoài nước. Theo các tác giả Hoàng 
Khánh, Đinh Văn Thắng và Bùi Thị Lan Vi đều 
nhận xét rằng tỉ lệ đột quị đều tăng theo tuổi(4,8,9) . 
Các yếu tố nguy cơ 
 Bệnh THA 
 Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, số bệnh 
nhân đột quị có THA là 218 trường hợp (chiếm 
77,87%) và chỉ có 62 trường hợp là huyết áp bình 
thường hoặc tiền THA, các nghiên cứu trong 
nước cũng cho kết quả tương tự. Cụ thể như tác 
giả Đinh Văn Thắng(8) bệnh nhân có THA bị đột 
quị chiếm 71,2%, tác giả Phan Lạc Đông Phương 
là 86%(13) và tác giả Cao Phi Phong thì thấp hơn 
(63%)(5). Trên thế giới tỉ lệ THA ở bệnh nhân đột 
quỵ cũng khá cao. Như tác giả Sacco tỉ lệ THA là 
71%(16). Tiền căn THA ở bệnh nhân đột quị cũng 
đáng quan tâm trong mẫu nghiên cứu, số bệnh 
nhân ĐQTMNCB có tiền căn THA là 124 trường 
hợp (chiếm 67,39% và ĐQXH có 69 trường 
hợp(chiếm 61,46%). Tỉ lệ khá cao nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,262). 
Bệnh ĐTĐ 
 Trong mẫu nghiên cứu, ĐQTMNCB có 
17,93% bệnh nhân bị ĐTĐ so với nhóm ĐQXH là 
8,33%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 
0,031), tỉ số chênh giữa ĐQTMNCBvà ĐTĐ 
OR=2,4 (KTC 95% 1,03-6,28). So với kết quả được 
công bố của tác giả Bùi Thị Lan Vi(11) thì tỷ lệ 
bệnh ĐTĐ trong nhóm ĐQXH của chúng tôi 
thấp hơn (8,33% so với 16,7%). Nhiều công trình 
nghiên cứu khác thì có sự dao động khá lớn từ 
9,6% đến 30,8%(5,7,12,14). Một số tác giả nước ngoài 
cũng công bố những kếtquả dao động khá 
rộng(16),(18),(22). Tiền căn ĐTĐ trong hai nhóm đột 
quị có sự khác nhau khá rõrệt.Ởnhóm 
ĐQTMNCB bệnh nhân tiền căn ĐTĐ có điều trị 
liên tục và không liên tục là 12,4% so với nhóm 
ĐQXH chỉ có 1,04%. Sự khác nhau giữa các 
nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,004). Theo tác giả 
Nguyễn Thi Hùng nghiên cứu ở bệnh nhân 
ĐQTMNCBtiền căn ĐTĐ là 13,8%;ở nước ngoài 
thì tác giả Berger và Rodger đều là 7,7%(3,15)..Các 
kết quả trên tương tự như kết của của chúng tôi. 
 Bệnh tim 
Bệnh tim thiếu máu cục bộ 
Được xác định bằng khám lâm sàng, đo ECG 
và siêu âm tim. Có 39,3% bệnh nhân bị bệnh tim 
thiếu máu cục bộ trong mẫu nghiên cứu chúng 
tôi, trong đó nhóm ĐQTMNCB là 39,7% và 
nhóm ĐQXH là 38,5% (bảng 4). Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,05). Kết quả 
này khá cao so với kết quả của tác giả Bùi Thị 
Lan Vi(4): ĐQTMNCB là 15,6% và ĐQXH là 
18,8%. Nhưng khá tương đồng với kết quả của 
các tác giả khác đối vớinhómĐQTMNCB(10,12,19). 
Rung nhĩ 
 Bằng phương pháp đo ECG khi vào viện, 
có 19 trường hợp bị rung nhĩ trong hai thể đột 
quị (chiếm tỉ lệ 6,8%). Trong đó ở nhóm 
ĐQTMNCB tỉ lệ rung nhĩ chiếm cao nhất là 
9,2%; còn trong nhóm ĐQXH có 2,1% có rung 
nhĩ. Sự khác nhau giữa rung nhĩ và các nhóm 
đột quị là có ý nghĩa thống kê (p=0,024). Theo 
nghiên cứu Framingham rung nhĩ tăng 3-4 lần 
nguy cơ đột quị sau khi điều chỉnh yếu tố 
nguy cơ mạch máu khác(21). 
Hút thuốc lá 
 Qua hỏi bệnh sử, chúng tôi ghi nhận bệnh 
nhân hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu chủ 
yếu là nam giới, chỉ có 2 trường hợp là nữ giới có 
hút thuốc lá. Nên chúng tôi chỉ phân tích kết quả 
trên bệnh nhân nam giới. Theo kết quả trong 
bảng 4 thì mức độ hút thuốc lá càng tăng thì tỉ lệ 
bị đột quị ở cả hai nhóm càng tăng. Như nhóm 
ĐQTMNCB tỷ lệ hút thuốc lá > 20 điếu mỗi ngày 
là 27,72%, từ 10-20 điếu mỗi ngày là 23,76% và 
hút <10 điếu mỗi ngày là 25,74%. Tương ứng ở 
nhóm ĐQXH là 43,64%; 23,64% và 25,45%. Dùng 
phép kiểm chi bình phương thấy sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p=0,048). Kết quả này phù hợp 
kết luận của nhiều tác giả là mức hút thuốctăng 
theo đột quị (15). 
Đột quị tái phát 
 Trong mẫu nghiên cứu, qua hỏi tiền sử 
bệnh, có 50 trường hợp (bao gồm đột quị tái 
phát một hay nhiều lần) chiếm 17,86% (bảng 
4).Trong đó nhóm ĐQTMNCB là 37 trường 
hợp và ĐQXH là 13 trường hợp. Sự khác biệt 
giữa đột quị tái phát ở các nhóm đột quị không 
có ý nghĩa thống kê (p = 0,173). Tỉ lệ này thấp 
hơn của tác giả Bùi Thị Lan Vi (21,5%)(4) và của 
tác giả Grau (22,8%). 
Uống rượu 
 Trong ĐQTMNCB, số bệnh nhân uống 
thường xuyên 3 li mỗi ngày là 26 trường hợp 
(chiếm 27,7%), thấp hơn so với uống không 
thường xuyên chiếm 40,6% và không bao giờ 
uống 33,7%. Trong nhóm ĐQXH, nhóm uống 
thường xuyên 3 li mỗi ngày chiếm tỉ lệ cao 
nhất là 47,3%, thấp nhất là nhóm không bao 
giờ uống chỉ có 16.3%. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p=0,011). 
Hoạt động thể lực 
 Tỉ lệ bị đột quị tăng lên theo mức độ HĐTL, 
không HĐTL tỉ lệ đột quị là cao nhất. Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0.05). 
Các yếu tố nguy cơ kết hợp 
 Trong 280 bệnh nhân bị đột quị trong mẫu 
nghiên cứu, có 5% bệnh nhân không có YTNC 
nào (bảng 5). Kết quả thấp so với kết quả của Bùi 
Thị Lan Vi là 10%, Nguyễn Bá Thắng là 11,5% và 
cao hơn của tac giả Nguyễn Thị Minh Trí(23) là 
2,6% bệnh nhân. Số bệnh nhân có một yếu tố 
nguy cơ là THA, rung nhĩ, tiền căn đột quị hay 
hút thuốc là 42,1%, trong đó cao nhất là tỉ lệ 
THA chiếm 28,2% và kế tiếp là hút thuốc chiếm 
10,7%. Tỉ lệ bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ chiếm 
cao nhất trong nhóm nghiên cứu là 43,2%, thấp 
nhất là bệnh nhân có 3 YTNC kết hợp chỉ có 
8,2% và 4 YTNC thì không có bệnh nhân nào. 
Tiên lượng dự hậu 
 Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá 
kết cục theo thang điểm mRS khi bệnh nhân ra 
viện. Cách đánh giá này thực sự chưa hợp lý, 
chỉ mang tính tham khảo. Theo như bảng 6, tỉ 
lệ chiếm cao nhất là nhóm ≤ 3 điểm (mức độ 
nhẹ và trung bình) là 55%, nhóm 4-5 điểm 
(mức độ nặng) là 35% và tỉ lệ tử vong là 10%. 
Theo tác giả Grau, đánh kết cục theo thang 
điểm mRS sau 90 ngày đột quị, nhóm ≤ 3 điểm 
là 66,6%, nhóm nặng là 18,6 %, còn lại là tử 
vong (14,8%). Hay tác giả Olindo đánh giá đột 
quị sau 30 ngày, nhóm bệnh nhân nặng ở 
nhóm tuổi ≥ 85 là 78% , nhóm < 85 tuổi là 48% 
và tỉ lệ tử vong chung là 16,7%. 
 Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu khảo 
sát trong vòng một năm tại Bệnh Viện Ninh 
Thuận là 10%. Kết quả thấp so với các kết quả 
được công bố trong nước. Ở miền Bắc tỉ lệ tử 
vong trung bình là 20%, tại Huế trung bình là 
21,55%. Theo nghiên cứu điều tra dịch tể học 
trong cộng đồng dân số ở một số vùng thuộc 3 
tỉnh (TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên 
Giang) trong thời gian 1994 và 1995 thì tỉ lệ tử 
vong tại TP. Hồ Chí Minh là 28%, Tiền Giang 
là 44% và Kiên Giang là 39%. Trong những 
năm gần đây, tình hình tử vong do đột quị cấp 
có giảm hơn rất nhiều, như tại Bệnh viện Chợ 
Rẫy tỉ lệ tử vong chung là 18,6% hayBệnh viện 
115 là 9,5%(20). 
KẾT LUẬN 
1. Đặc điểm dân số của bệnh nhân ĐQ trong 
nhóm nghiên cứu: tuổi trung bình ĐQ là 64,98 ± 
13,56. Nam bị ĐQ nhiều hơn nữ, dân tộc kinh 
chiếm đa số (90%), các dân tộc khác chiếm tỉ lệ 
nhỏ. Bệnh nhân phân bố ở nông thôn nhiều hơn 
thành thị. 
2. Các YTNC thường gặp của ĐQ là THA, 
ĐTĐ, bệnh tim, hút thuốc, uống rượu và tiền căn 
ĐQ. Các YTNC nổi trội trong nhóm nghiên cứu 
là THA (77,87%) và tiền căn THA (> 60%). Kế 
đến là hút thuốc lá: nhóm ĐQTMNCB là 77,23% 
và nhóm ĐQXH là 96% bệnh nhân ĐQ có hút 
thuốc . ĐQ tái phát cũng chiếm tần suất khá cao 
là 17,86%. Bệnh nhân có nhiều YTNC kết hợp thì 
khả năng bị ĐQ càng cao. Thường gặp THA kết 
hợp với một hay nhiều YTNC khác . 
3. Tỉ lệ TV trong nhóm nghiên cứu là 10% 
tương đối thấp so với tỉ lệ chung trong nước, 
nhưng nó chưa phản ánh thực chất của kết cục 
bệnh tật do nhiều yếu tố khách quan và chủ 
quan tác động. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Awada A, al Rajeh S (1999). The Saudi Stroke Data Bank 
Analysis of the first 1000 case. Acta Neurol Scand 100: 265-269. 
2. Adams HP Jr, Bendixen BH, Kappelle LJ, et at (1993). 
Classification of subtype of acute ischemic stroke. Definition 
for use in multicenter clinical trial. TOAST. Trial of Org 10172 
in Acute Stroke Treatment. Stroke 24:. 35-4. 
3. Berger K, Schutte H, stogbauer F, Assmann. G (1998). 
Incidence and Risk Factors for Stroke in an occupational 
cohort. Stroke 29: 1562-1566. 
4. Bùi Thị Lan Vi (2004). Khảo sát tần suất YTNC tai biến mạch 
máu não. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y-Dược TP.Hồ Chí 
Minh. 
5. Cao Phi Phong (2006). Nghiên cứu Homocystein máu ở bệnh 
nhân nhồi máu não cấp. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y-Dược 
TP. Hồ Chí Minh, Tr. 55-58. 
6. Donnan GA, You R, Thrift A & Mc Neil JJ (1993). Smoking as 
a risk factor for Stroke. Cerebrovascular Diseases 3: 1929-38. 
7. Đinh Hữu Hùng (2006). Mối liên quan giữa hội chứng chuyển 
hóa và đột quị thiếu máu não cấp. Luận văn thạc sĩ y học, Đại 
học Y-Dược TP. Hồ Chí Minh. 
8. Đinh Văn Thắng (2000). Tình hình TBMMN trong 3 năm 
(1996-1998) tại bệnh viện Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tạp chí khoa 
học và phát triển, số chuyên đề phục vụ hội nghị khoa học kĩ 
thuật lần, 9-2000. 
9. Hoàng Khánh (1999). Một số yếu tố nguy cơ của TBMM não ở 
người lớn tại Huế. Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, chuyên đề 
Thần Kinh học số 2, tập 3, số 3. 
10. Lê Tự Phương Thảo (2006). Nghiên cứu tương quan lâm sàng 
- Hình ảnh học - Tiên lượng nhồi máu tuần hoàn sau. Luận án 
tiến sĩ y học, Đại học Y-Dược TP. Hồ Chí Minh. 
11. Nguyễn Bá Thắng (2003). Khảo sát phân bố sang thương xơ 
mỡ động mạch trên bệnh nhân TMNCB. Tạp chí y học TP.Hồ 
Chí Minh, Hội nghị KHKT lần thứ 20, Chuyên đề thần kinh, 
tập 7, phụ bản số 1, 3-2003. 
12. Nguyễn Thị Minh Trí (2007). Nghiên cứu một số YTNC của 
ĐQTMNCB cấp trên người cao tuổi. Luận án chuyên khoa cấp 2, 
Đại học Y-Dược TP. Hồ Chí Minh. 
13. Phan Lạc Đông Phương (2001). Huyết áp trong đột quị thiếu 
máu cục bộ: Đánh giá diễn tiến và ý nghĩa tiên lượng. Luận 
văn thạc sĩ y học, Đại học Y-Dược TP. Hồ Chí Minh. 
14. Phan Thị Hường (2004). Đặc điểm lâm sàng và cậnlâm sàng 
của nhồi máu não người cao tuổi. Luận án chuyên khoa cấp 2, 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
15. Roger H, Greensaway J, Davies T, Wood R, SteenN, Thomson 
R (2004). Risk factors for first- over stroke in older people in 
the North East of England. Stroke 35: 7 -11. 
16. Sacco RL, Elkind M, Boden – Albala B, Lin IF, Kargman DE, 
Hauser WA, Sheer S, Paik MC (1999). The protective effect of 
moderate alcohol consumption of ischemic stroke. JAMA 281: 
53-60. 
17. Sacco RL, Foulkes MA, Mohr JB, Wolf PA, Hier DB, Price TR 
(1989). Determisnant of early recurrence of cerebral infarction: 
the stroke Data Bank. Stroke 20: 983-989. 
18. Ucheckukwu K, Sampson, Marc A. Pfeffer, John JV. Mc 
Murray, Yuliya, Harvey D. White, Scott D. Solomon (2007). 
For the valsartan in Acute Myoccardial infarctions 
(WALIANT) Trial Investigators. European Heart Journal 28: 
685-691. 
19. Vibo R, Korr J, Roose Mai (2005). The Third Stroke Registry in 
Tatu, Estonia: Daline of stroke incidence and 28 Day case 
Fatality Rate Sine 1991. Stroke 36: 2544-2548. 
20. Vũ Anh Nhị (2007). Những vấn đề thời sự trong điều trị đột 
quị và kết quả bước đầu trong chăm sóc TBMM não tại TP. 
Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học thường kỳ - Hội thần kinh TP. 
Hồ Chí Minh 
21. Wolf PA, D’Agostino RB, Belanger AJ, Kannel WB (1991). 
Probahility of stroke: a risk profile from the profile the 
Frammingham study. Stroke 22: 312-318. 
22. Xianglan Zhang, Xiao Ou Shu, et al (2005). Association of 
passive smoking by Husbands with prevalence of stroke 
among Chinese women Nonsmookers. Am J epsdemiol 161: 
213-218. 

File đính kèm:

  • pdftan_suat_yeu_to_nguy_co_va_ti_le_tu_vong_dot_qui_nao_tai_ben.pdf