Tần suất phổ biến của vi khuẩn enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại thành phố hồ chí minh năm 2013

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Extended spectrum β‐lactamase (ESBLs) là những men đề kháng kháng sinh với tất cả

penicillins, cephalosporins và monobactams (nhưng không phải cephamycin hoặc carbapenems). Vi khuẩn

Enterobacteria tạo men ESBLs đã lan rộng trên khắp thế giới và do đó nhiều nhiễm trùng phổ biến và đe dọa đến

tính mạng ngày càng trở nên khó điều trị hoặc thậm chí không thể điều trị.

Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định tần suất phổ biến của vi khuẩn

Enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2013.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013 tại Tp. Hồ

Chí Minh. Bộ câu hỏi phỏng vấn và mẫu phân được lấy từ những người khỏe mạnh tuổi từ 20 – 70 tại 4 quận,

huyện. Các mẫu phân được nuôi cấy sàng lọc để nhận dạng hình thái khuẩn khác vi khuẩn sinh men ESBL trên

môi trường CHROMagar ESBL. Kiểu hình kháng kháng sinh của những chủng phân lập được kiểm tra bằng đĩa

kháng sinh phối hợp.

Kết quả: 160 mẫu phân nuôi cấy, có 63% mẫu có vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL. 139 chủng phân

lập được (trong đó có 40 mẫu mang hơn 2 chủng sinh men ESBL). E. coli chiếm ưu thế 63%, tiếp đến Klebsiella

spp. 35% và Citrobacter 1%. Quận 3 có tần suất mẫu có vi khuẩn sinh men ESBL cao nhất là 80%, tiếp theo Tân

Phú là 67,5%, Củ Chi là 65,0%, và quận 6 là 40%.

pdf 5 trang phuongnguyen 5860
Bạn đang xem tài liệu "Tần suất phổ biến của vi khuẩn enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại thành phố hồ chí minh năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tần suất phổ biến của vi khuẩn enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại thành phố hồ chí minh năm 2013

Tần suất phổ biến của vi khuẩn enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại thành phố hồ chí minh năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  397
TẦN SUẤT PHỔ BIẾN CỦA VI KHUẨN ENTEROBACTERIA  
SINH MEN β‐LACTAMASE TRONG CỘNG ĐỒNG  
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 
Nguyễn Đỗ Phúc*, Nguyễn Lý Hoàng Ngân* 
TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề:  Extended  spectrum  β‐lactamase  (ESBLs)  là  những men  đề  kháng  kháng  sinh  với  tất  cả 
penicillins,  cephalosporins  và  monobactams  (nhưng  không  phải  cephamycin  hoặc  carbapenems).  Vi  khuẩn 
Enterobacteria tạo men ESBLs đã lan rộng trên khắp thế giới và do đó nhiều nhiễm trùng phổ biến và đe dọa đến 
tính mạng ngày càng trở nên khó điều trị hoặc thậm chí không thể điều trị.  
Mục  tiêu  nghiên  cứu: Mục  tiêu  của nghiên  cứu này  là  để  xác  định  tần  suất  phổ  biến  của  vi  khuẩn 
Enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2013. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013 tại Tp. Hồ 
Chí Minh. Bộ câu hỏi phỏng vấn và mẫu phân được lấy từ những người khỏe mạnh tuổi từ 20 – 70 tại 4 quận, 
huyện. Các mẫu phân được nuôi cấy sàng lọc để nhận dạng hình thái khuẩn khác vi khuẩn sinh men ESBL trên 
môi trường CHROMagar ESBL. Kiểu hình kháng kháng sinh của những chủng phân lập được kiểm tra bằng đĩa 
kháng sinh phối hợp. 
Kết quả: 160 mẫu phân nuôi cấy, có 63% mẫu có vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL. 139 chủng phân 
lập được (trong đó có 40 mẫu mang hơn 2 chủng sinh men ESBL). E. coli chiếm ưu thế 63%, tiếp đến Klebsiella 
spp. 35% và Citrobacter 1%. Quận 3 có tần suất mẫu có vi khuẩn sinh men ESBL cao nhất là 80%, tiếp theo Tân 
Phú là 67,5%, Củ Chi là 65,0%, và quận 6 là 40%.  
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL cao trong cộng đồng 
tại Tp. Hồ Chí Minh, từ 40‐80% trong các quận, huyện, với E. coli và Klebsiella spp.chiếm ưu thế. Tần suất cao 
này cho thấy đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL tại Tp. Hồ Chí Minh không chỉ giới 
hạn trong môi trường bệnh viện mà đã lan rộng trong cộng đồng. Để ngăn ngừa sự lan rộng sự đề kháng kháng 
sinh, cần phải sử dụng hợp lý và các sản phẩm làm giả cũng cần phải được loại bỏ.  
Từ khóa: Vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL, cộng đồng. 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF EXTENDED SPECTRUM LACTAMASE PRODUCING ENTEROBACTERIA IN 
HEALTHY POPULATION, HO CHI MINH, 2013. 
Nguyen Do Phuc, Nguyen Ly Hoang Ngan  
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 397 – 401 
Background: Extended spectrum β‐lactamase (ESBLs) are enzymes that promote resistance to antibiotics 
such  as  penicillins,  cephalosporins  and  monobactams  (but  not  including  cephamycin  or  carbapenems). 
Enterobacteria producing ESBLs spread over the world; therefore, many  infections are becoming common,  life‐
threatening and difficult or even impossible to treat.  
Objectives:  to determine the prevalence of ESBL‐producing enterobacteria  in a healthy population  in Ho 
Chi Minh City, Vietnam. 
*Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đỗ Phúc   ĐT: 0907 669 008  Email: nguyendophucihph@gmail.com 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 398 
Methods: A cross ‐ sectional study was conducted in Ho Chi Minh City from January to July in 2013. Stool 
samples were  collected  from  healthy  individuals  aged  20‐70  years  in  four  districts,  and were  screened with 
CHROMagar ESBL (The Chromogenic Media Pioneer, USA) for ESBL‐producing enterobacteria. Phenotypes of 
these isolates were confirmed by combined disc method. 
Result: Of 160 stool samples, 63% samples contained ESBL‐producing enterobacteria. Of 139 isolates (40 
samples carried more than 2 isolates), E.coli, Klebsiella spp. and Citrobacter predominated at 63%, 35% and 1% 
respectively. District3 had the highest prevalence (80%), Tan Phu at the second (67.5%), Cu Chi (65.0%), and 
District 6 (40%) then.  
Conclusion: This study indicates that the prevalence of ESBL‐producing enterobacteria was high in the 
healthy population in Ho Chi Minh City, ranging from 40‐80% by district, with the domination of E.coli and 
Klebsiella spp. This high prevalence suggests that antibiotic resistance may be a problem in Ho Chi Minh City. 
The resistance have not only located in the hospital environment but also spread in community. To prevent the 
continuation  of  resistance  coverage,  antibiotics  should  be  prescribed  appropriately  and  counterfeit  products 
should be abolished.  
Keywords: ESBL‐producing enterobacteria, healthy population. 
ĐẶT VẤNĐỀ 
Kháng sinh họ β‐lactam được sử dụng xấp xỉ 
50% trong các loại kháng sinh trên toàn thế giới 
và điều này tạo áp lực chọn lọc thúc đẩy nhanh 
sự xuất hiện  các  chủng vi khuẩn kháng  lại  các 
kháng  sinh  này(3). Một  cơ  chế  đề  kháng  quan 
trọng của vi khuẩn đường ruột đối với β‐lactam 
là  sản  xuất  men  β‐lactamase(5).  Vi  khuẩn 
Enterobacteria có thể chiếm đến 80% trong số các 
trực khuẩn Gram âm gây tiêu chảy và 50% phân 
lập  được  tại  các phòng xét nghiệm do nguyên 
nhân  tiêu  chảy(2).  Tỷ  lệ  sinh  β‐lactamase  phổ 
rộng  (extended  spectrum  β‐lactamase  ‐  ESBL) 
của vi khuẩn Enterobacteria  thì  rất  cao. ESBL  là 
những men β ‐lactamases có khả năng đề kháng 
kháng  sinh  như  penicillins,  cephalosporins  thế 
hệ  thứ  nhất,  nhì,  ba  và  monobactams  nhưng 
không  đề  kháng  với  cephamycins  và 
carbapenems(8) và các vi khuẩn mang gen điều 
khiển  sinh  β‐lactamase  phổ  rộng  thì  có  thể 
chuyển gen cho nhau(6). Vi khuẩn Enterobacteria 
sinh ESBLs đã lan truyền nhanh chóng trên khắp 
thế giới và gây nên nhiễm  trùng phổ biến, gây 
khó khăn  trong điều  trị và  thậm chí không  thể 
điều trị(8). Do vậy nghiên cứu này là xác định tần 
suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL ở người 
khỏe mạnh  trong cộng đồng  tại Thành phố Hồ 
Chí Minh với các mục tiêu sau. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu. 
Xác định tần suất lưu hành vi khuẩn đường 
ruột sinh ESBL  trong cộng đồng  tại Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
Xác định tỷ lệ các  loài vi khuẩn đường ruột 
sinh ESBL trong mẫu phân. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu: Người dân và bệnh phẩm 
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. 
Dân  số  nghiên  cứu:  Người  dân  và  bệnh 
phẩm  tại quận 3, 6, Tân Phú và huyện Củ Chi, 
Tp. Hồ Chí Minh. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được  thực hiện  từ  tháng 1 đến 
tháng 12 năm 2013  tại Tp. Hồ Chí Minh ở  trên 
dân số khỏe mạnh.  
Cỡ mẫu: được tính toán dựa vào công thức sau:  
Trong đó:  Z (1‐α / 2) = 1,96 ở độ tin cậy 95%,  
p: tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriacae sinh men ESBL trong 
cộng đồng trong nghiên cứu trước đây ở Thái Lan(8) ; p= 
0,506, q = (1‐p)=0,494; d = 10% (sai số chấp nhận được).  
2
2
/2)-(1 )1(
d
ppZ
n
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  399
Cỡ  mẫu  được  tính  như  sau:  (1.96)2  x 
(0,506x0,494)/0,12 = 96,02 
Thêm 10% khả năng mất mẫu, tổng số mẫu 
gồm 105 mẫu. Ngoài ra, bởi vì sử dụng việc lấy 
mẫu  nhiều  giai  đoạn  nên  tổng  số  mẫu  được 
nhân với 1,5 (thiết kế có hiệu lực).  
Cỡ mẫu sẽ là: 105 x 1,5 = 157 mẫu. Làm tròn 
160 mẫu 
Cách chọn mẫu 
Dân số Thành phố Hồ Chí Minh được nhóm 
thành  24  cụm:  19  cụm  (quận)  nội  thành  và  5 
cụm(huyện)  ngoại  thành.  Từ  đó,  3  quận  nội 
thành  và một  huyện  ngoại  thành  được  rút  ra 
một  cách  ngẫu  nhiên.  Trong mỗi  quận,  huyện 
chọn được tiếp tục chọn ngẫu nhiên ra 2 phường. 
Trong mỗi phường chọn ngẫu nhiên ra 20 hộ gia 
đình.  Trong mỗi  hộ  gia  đình  chọn một  người 
khỏe mạnh tuổi từ 20 đến 70 (mỗi phường gồm 
10 nam và 10 nữ) để lấy thông tin và mẫu phân. 
Kỹ thuật lấy mẫu phân 
Các mẫu phân được  thu  thập bằng cách sử 
dụng que tăm bông vô trùng chạm vào ít nhất ba 
phần khác nhau rồi bỏ vào trong môi trường vận 
chuyển Cary‐Blair. Các mẫu phân này được giữ 
trong một thùng mát cho đến khi cấy mẫu. Việc 
cấy mẫu  được bắt  đầu  trong ngày  sau khi  thu 
thập mẫu. 
Phương pháp phòng thí nghiệm 
160 mẫu phân  được nuôi  cấy  sàng  lọc  trên 
môi  trường  CHROMagar  ESBL  (Chromogenic 
Media  Pioneer,  USA)  cho  vi  khuẩn 
Enterobacteria  sinh ESBL. Các  chủng  được  xác 
định lại bằng thử nghiệm sinh vật hóa học. Kiểu 
hình kháng kháng sinh của những chủng phân 
lập được xác nhận bằng phương pháp đĩa kháng 
sinh phối hợp  theo hướng dẫn bởi CLSI,  2011. 
Thực  hiện  kháng  sinh  đồ  bằng  phương  pháp 
khuếch  tán  đồng  thời  hai  cặp  đĩa  kháng  sinh 
ceftazidime  và  ceftazidime/clavulanic  acid 
(30mg/10mg),  cefotaxime  và 
cefotaxime/clavulanic  acid  (30mg/10mg),  trên 
cùng một  đĩa  thạch.  Tính  hiệu  số  đường  kính 
vòng  vô  khuẩn  của  từng  cặp  đĩa  kháng  sinh. 
Biện luận kết quả như sau:  
ESBL  (+)  khi  hiệu  số  đường  kính  vòng  vô 
khuẩn ≥ 5 mm giữa ceftazidime/clavulanic acid 
và  ceftazidime  hoặc  cefotaxime/clavulanic  acid 
và cefotaxime 
ESBL  (‐)  khi  hiệu  số  đường  kính  vòng  vô 
khuẩn  <  5  mm  trên  đồng  thời  cả  2  cặp  đĩa 
kháng sinh 
Khi thực hiện thử nghiệm khẳng định ESBL, 
thực hiện song song với 2 chủng kiểm chứng K. 
pneumoniae  ATCC700603:  chứng  dương.  E.  coli 
ATCC 25922: chứng âm. Hiệu số đường kính quy 
định  đối  với  E.  coli ATCC  25922  là  ≤  2mm;  K. 
pneumoniae  ATCC700603  ≥  5mm  đối  với  cặp 
kháng sinh ceftazidime và ceftazidime/clavulanic 
acide  ≥ 3mm đối với cặp kháng sinh cefotaxime 
và cefotaxime /clavulanic acide(1). 
Phân tích thống kê 
Nhập dữ  liệu bằng phần mềm Epi data 3.0 
và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 10.0. 
Thống kê mô  tả  tính  tần số và  tỷ  lệ phần  trăm 
được dùng  để mô  tả  đặc  tính  của mẫu. Dùng 
phép kiểm χ2 để kiểm định sự khác biệt của các 
biến số. Giá trị p < 0,05 được xem như khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Tần suất vi khuẩn Enterbacteria sinh ESBL 
trong cộng đồng 
 ESBL(+) ESBL(-) 
n % n % 
Mẫu phân (n=160) 101 63, 1 59 36, 9 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 400 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ người mang vi khuẩn đường ruột sinh ESBL trong cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh 
Trong  nghiên  cứu  này,  kết  quả  có  101/160 
mẫu  phân  (63,1%)  được  phân  tích  có  chứa  vi 
khuẩn Enterobacteria sinh ESBL. Trong số đó, 40 
mẫu (25%) chứa hơn 1 chủng sinh ESBL. Đây là 
báo  cáo  đầu  tiên  về  tần  suất  vi  khuẩn 
Enterobacteria  sinh  ESBL  trên  phạm  vi  tại  Tp. 
Hồ Chí Minh.  
Bảng 2: Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL 
phân tích theo các đặc điểm dân số 
Đặc điểm Dương tính 
n (%) 
Âm tính 
n (%) 
P value 
Giới 
Nam 48 (60,76) 31 (39,24) 0,540 
Nữ 53 (65,43) 28 (34,57) 
Nhóm tuổi 
<30 20 (60, 61) 13 (39,39) 0,343 
30-40 22 (73,33) 8 (26,67) 
41-59 51(63,75) 29 (36,25) 
≥60 8 (47,06) 9 (52,94) 
Địa điểm 
Quận 3 32 (80,0) 8 (20,0) 0,002 
Quận 6 16 (40,0) 24 (60,0) 
Tân Phú 27 (67,5) 13 (32,5) 
Củ Chi 26 (65,0) 14(35,0) 
Có 79 nam và 81 nữ tham gia nghiên cứu, độ 
tuổi từ 20‐68. Tuổi trung bình là 43,46 chiếm tỷ lệ 
63,75%. Tỷ  lệ mẫu phân giữa nam và nữ phân 
lập  có  nhiễm  ít  nhất  một  chủng  vi  khuẩn 
Enterobacteria  sinh  ESBL  là  tương  tự  nhau 
(60,76% và 65,43%). Tần suất cao nhất mang vi 
khuẩn Enterobacteria sinh ESBL là nhóm tuổi 30‐
40 (73,33%); thứ hai là nhóm tuổi 41‐59 (63,75%); 
thứ  ba  là  nhóm  tuổi  nhỏ  hơn  30  (60,61%)  và 
nhóm tuổi thấp nhất là ≥ 60 (47,06%). Tuy nhiên, 
không có sự khác biệt giữa nhóm tuổi và sự hiện 
diện  của  vi  khuẩn  Enterobacteria  sinh  ESBL 
(p=0,343).  
Tần  suất  người  mang  vi  khuẩn 
Enterobacteria  sinh  ESBL  cao  nhất  là  quận  3 
(80,0%),  tiếp  theo  là  Tân  Phú  (67,5%),  Củ  Chi 
(65,0%) và thấp nhất  là quận 6 (40,0%). Kết quả 
này cho thấy vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL 
rất  cao và  rất khác nhau giữa  các quận, huyện 
(p=0,002). 
Chúng tôi đã thu thập và lưu giữ 139 chủng 
sinh ESBL, trong số đó E.coli là 88 chủng (63,3%); 
Klebsiella spp.  là 49 chủng  (35,3%) và Citrobacter 
là 2 chủng (1,4%). 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu này cho thấy tần suất vi khuẩn 
Enterbacteria sinh ESBL trong cộng đồng tại Tp. 
Hồ Chí Minh là 63%. Kết quả này thấp hơn khi 
so sánh với nghiên cứu của  tác giả Võ Chi Mai 
khi nghiên  cứu  trên bệnh nhân không  có  triệu 
chứng bệnh  đường  tiêu hóa  tại bệnh viện Chợ 
Rẫy (76,4%)(9). Nhưng kết quả này cho thấy cao 
hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc 
Lâm  (2013)  là  55,54% mẫu  phân  có  nhiễm  E. 
colisinh ESBL ở người khỏe mạnh tại quận 3, Tp. 
Hồ  Chí Minh(7).  So  sánh  kết  quả  nghiên  cứu 
trước  đây  tại một  số nước như Nhật Bản  tỷ  lệ 
Enterobacteriaceae của Luvsansharav và cộng sự, 
2013 mang gene loại CTX‐M chiếm tỷ lệ 19,6% ở 
63,1%  sinh 
ESBL
36,9% 
không sinh 
ESBL
ESBL(+)
ESBL(‐)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  401
những người hộ  lý(4). Ở Hà Lan của A.Reuland 
2011, tỷ lệ này trong cộng đồng chỉ có 10,1%. 
Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL 
trong nghiên cứu này thì khác nhau giữa 4 quận, 
huyện. Đây là một phát hiện cần được quan tâm. 
Các  yếu  tố  về mặt  địa  lý, môi  trường,  kiểu di 
truyền vi khuẩn hoặc yếu tố xã hội liệu có thể chi 
phối đến sự khác biệt này. Điều này cũng được 
đề nghị bởi những nghiên cứu về sự phân bố vi 
khuẩn Enterobacteria sinh CTX‐M ESBL tại 3 tỉnh 
khác nhau  tại Thái Lan  liên quan đến việc  lạm 
dụng kháng sinh trong điều trị(8). 
E. coli và Klebsiella spp. chiếm  tỷ  lệ cao hơn 
các  vi  khuẩn  đường  ruột  khác  và kết  quả này 
cũng tương tự như một số kết quả trước đây của 
tác giả Võ Chi Mai và cộng sự(9). Tuy nhiên, kết 
quả  này  cũng  cho  thấy  sự  trái  ngược  về  tỷ  lệ 
nhiễm E. coli và K. pneumoniae với những nghiên 
cứu  tại  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  (49%  và  58%)  và 
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. 
KẾT LUẬN  
Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL 
ở người khỏe mạnh trong cộng đồng tại Tp. Hồ 
Chí Minh cao. Điều này cho thấy rằng đề kháng 
kháng sinh là một vấn đề cần được quan tâm, sự 
đề  kháng  kháng  sinh  không  chỉ  còn  giới  hạn 
trong môi  trường bệnh viện mà ngay  cả  trong 
cộng đồng người khỏe mạnh. Để ngăn ngừa sự 
lan truyền của vi khuẩn kháng kháng sinh, việc 
sử dụng kháng sinh hợp lý. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự tài 
trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, khu vực Châu Á‐ 
Thái  Bình  Dương  (WHO  ‐  Western  Pacific 
Region), Văn phòng đại diện WHO tại Hà Nội, 
Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. CLSI  (2011).  Performance  Standards  forAntimicrobial 
Susceptibility  Testing;  Twenty‐First  Informational 
Supplement. M100‐S21. Vol.31. No.1. Pp. 67‐89. 
2. Edmond MB, Wallace SE, McClish DK, Pfaller MA, Jones RN, 
and Wenzel RP (1999). Nosocomial bloodstream infections in 
United States hospitals: a three‐year analysis. Clin. Infect. Dis.. 
29: 239‐244. 
3. Livermore DM  (1988).  β‐lactamase‐mediated  resistance  and 
opportunities  for  its  control.  J. Antimicrob.  Chemother.  41: 
S25‐S41. 
4. Luvsansharav UO, Hirai  I, Niki M, Nakata A, Yoshinaga A, 
Yamamoto  A,  Yamamoto M,  Toyoshima H,  Kawakami  F, 
Matsuura N, Yamamoto Y(2013). Fecal carriage of CTX‐M β‐
lactamase‐producingEnterobacteriaceae  in nursing homes  in 
the  Kinki  region  of  Japan.  Infection  and  Drug  Resistance. 
Volume 2013(6): 67‐70. 
5. Pitout.  JDD.;  Thomson.  K.S.; Hanson. N.D.;  Ehrhardt. A.F. 
(1998).  β  ‐Lactamase  responsible  for  resistance  to  expanded 
spectrum  cephalosporin  in  Klebsiella  pneumoniae. 
Escherichia coli. and Proteus mirabilis isolates recovered from 
South Africa. Antimicrob. Agents Chemother. 42: 1350‐1354. 
6. Tham  J  (2012).Extended‐Spectrum  β‐Lactamase  Producing 
Enterobacteriaceae: Epidemiology. Risk Factor. and Duration 
of Carriage. Lund University. Sweden. Pp. 67‐89. 
7. Trần Ngọc Lâm (2013). Tần suất người trên 18 tuổi mang vi 
khuẩn sinh ESBL tại Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn CKI. Đại học 
Y dược Tp. Hồ Chí Minh. Tr. 80‐89. 
8. Ulzii  ‐ Orshikh L,  Itaru H, Marie N, Tadahiro S, Kiyoko M, 
Chalit K, Wanna M,  Teera K,  Surapol  SN,  Somchit  P  and 
Yoshimasa  Y  (2011).  Analysis  of  risk  factor  for  a  high 
prevalence of Extended‐spectrum β – lactamase – producing 
Enterobacteriaceae  in  asymptomatic  individuals  in  rural 
Thailand. Journal of Medical Microbiology. 60: 619‐624. 
9. Vo CM, Ngo TQH, Huynh CL, Le KNG, Hoang TpD (2010). 
Infection and colonization cause by extended spectrum beta‐
lactamase  (ESBL)  producing  Enterobacteria  at  Cho  Ray 
hospital. Ho Chi Minh Medical University. 14(2) 685‐689. 
Ngày nhận bài báo:       26/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   19/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdftan_suat_pho_bien_cua_vi_khuan_enterobacteria_sinh_men_lacta.pdf