Tần suất bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc mường và giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố
Nghiên cứu một số bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc Mường, tỉnh Hòa Bình năm 2014 cho thấy: tần
suất bất thường Hb trong nhóm nghiên cứu khá cao, chiếm 15,23%, trong đó chủ yếu là HbE và
β-thalassemia. HbE chiếm tỉ lệ cao nhất, 11,66%. Tỉ lệ nam nữ bị bất thường huyết sắc tố tương đương
nhau: nam chiếm 45,52% và nữ chiếm 54,58%. Trong từng loại bất thường huyết sắc tố, tỉ lệ nam nữ cũng
tương đương. Độ nhạy của xét nghiệm MCV trong phát hiện β-Thalasemia và HbE lần lượt là 98,55% và
82,59%. Độ nhạy của phương pháp đo sức bền thẩm thấu hồng cầu để phát hiện β-Thalasemia là 92,75%,
trong phát hiện HbE là 45,09%. Phương pháp DCIP ưu thế trong phát hiện bệnh nhân HbE, với độ nhạy
87,5% trong khi chỉ phát hiện 8,69% bệnh nhân β-Thalasemia. Độ đặc hiệu của MCV, sức bền thẩm thấu
hồng cầu, DICP trong phát hiện bất thường huyết sắc tố lần lượt là 49,5%, 42,49% và 79,15.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tần suất bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc mường và giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố
TCNCYH 114 (5) - 2018 1 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TẦN SUẤT BẤT THƯỜNG HUYẾT SẮC TỐ Ở HỌC SINH DÂN TỘC MƯỜNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC BẤT THƯỜNG HUYẾT SẮC TỐ Nguyễn Thị Duyên2,, Nguyễn Thanh Bình1,2, Lương Thị Nghiêm2, Tống Văn Giáp1 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Nhi Trung ương Nghiên cứu một số bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc Mường, tỉnh Hòa Bình năm 2014 cho thấy: tần suất bất thường Hb trong nhóm nghiên cứu khá cao, chiếm 15,23%, trong đó chủ yếu là HbE và β-thalassemia. HbE chiếm tỉ lệ cao nhất, 11,66%. Tỉ lệ nam nữ bị bất thường huyết sắc tố tương đương nhau: nam chiếm 45,52% và nữ chiếm 54,58%. Trong từng loại bất thường huyết sắc tố, tỉ lệ nam nữ cũng tương đương. Độ nhạy của xét nghiệm MCV trong phát hiện β-Thalasemia và HbE lần lượt là 98,55% và 82,59%. Độ nhạy của phương pháp đo sức bền thẩm thấu hồng cầu để phát hiện β-Thalasemia là 92,75%, trong phát hiện HbE là 45,09%. Phương pháp DCIP ưu thế trong phát hiện bệnh nhân HbE, với độ nhạy 87,5% trong khi chỉ phát hiện 8,69% bệnh nhân β-Thalasemia. Độ đặc hiệu của MCV, sức bền thẩm thấu hồng cầu, DICP trong phát hiện bất thường huyết sắc tố lần lượt là 49,5%, 42,49% và 79,15. Từ khóa: bất thường huyết sắc tố, HbE, Thalasemia, thiếu máu Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Duyên, Bệnh viện Nhi Trung ương Email: [email protected] Ngày nhận: 19/4/2018 Ngày được chấp thuận: 15/6/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh bất thường huyết sắc tố là loại bệnh di truyền liên quan chặt chẽ với nguồn gốc dân tộc, phân bố khắp toàn cầu song có tính chất địa dư rõ rệt, số người mang gen hiện rất lớn [1]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 có khoảng 7% dân số trên thế giới mang gen bệnh. Bệnh phân bố rất rộng rãi ở bờ Tây Châu Phi, Địa Trung Hải, Trung Đông, Đông Nam Á. Khi mắc bệnh, đặc biệt ở thể nặng hoặc thể kết hợp sẽ có biểu hiện tan máu, thiếu máu, bệnh nhân phụ thuộc truyền máu, trẻ em kém phát triển thể chất tâm thần vận động đồng thời cũng là gánh nặng cho gia đình và xã hội [2]. Việc điều trị rất khó khăn, tốn kém, ít hiệu quả, nặng có thể gây tử vong. Vì vậy việc phòng bệnh là hết sức quan trọng giúp ngăn chặn sự lan tràn phát triển của bệnh.Tập quán quần hôn là nguyên nhân chính lan truyền nguồn gen bệnh [3]. Chẩn đoán sớm, phát hiện sớm, tư vấn di truyền trước hôn nhân là giải pháp hết sức cần thiết góp phần giảm tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ em [4]. Hòa bình là một tỉnh thuộc miền núi Tây Bắc, cư dân sinh sống chủ yếu là dân tộc Mường là điểm nóng của tình trạng hôn nhân cận huyết, tỷ lệ mang gen bệnh là khá lớn theo những nghiên cứu trước đó [5]. Vì vậy nhằm đánh giá thực trạng của bệnh, giá trị của các phương pháp sàng lọc góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người dân, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu: 1. Xác định tần suất huyết sắc tố bất thường ở học sinh dân tộc Mường thuộc tỉnh Hòa Bình. 2. Xác định giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố. 2 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng và thời gian Học sinh cấp 2, cấp 3 là dân tộc Mường thuần chủng 3 đời (có ông bà nội, ngoại và bố mẹ đều là dân tộc Mường) tại các trường học thuộc tỉnh Hòa Bình gồm các trường Trung học cơ sở Hàng Trạm, Phú Lai, Lạc Thịnh, Lạc Yên; Trung học phổ thông Cộng Hòa, Lương Sơn. Thời gian: Từ 01/2014 đến 11/2014. 2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu theo công thức: Chọn sai số d = 0,02, chọn tỷ lệ p = 0,2 theo các nghiên cứu trước đó, quyết định n ≥ 1537. Cỡ mẫu của chúng tôi là 1937 đối tượng nghiên cứu, thỏa mãn công thức cỡ mẫu. 3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học với phần mềm Excel. Các bước nghiên cứu - Tiến hành phỏng vấn học sinh và cha mẹ học sinh về phả hệ gia đình. Đối tượng nghiên cứu là học sinh có ông bà nội ngoại, bố mẹ đều là dân tộc Mường. - Tiến hành lấy mẫu máu: lấy 2 ml máu toàn phần vào ống chống đông EDTA. - Mẫu máu thu thập được sẽ được tiến hành các xét nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, đo sức bền thẩm thấu hồng cầu và Dichlorophenol-Indolphenol test (DICP). - Nếu mẫu có kết quả thể tích hồng cầu (MCV) < 78fl và/hoặc sức bền thẩm thấu hồng cầu (+) và/hoặc DCIP (+), sẽ được chọn ra để làm xét nghiệm điện di huyết sắc tố để khẳng định bất thường huyết sắc tố (theo hướng dẫn của liên đoàn Thalasemia thế giới TIF). 4. Đạo đức nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất kỳ khi nào. Kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích khoa học. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Giới n % p Nam 928 47,91 0,066 Nữ 1009 52,09 Tổng 1937 100 Tỷ lệ giữa nam và nữ của đối tượng nghiên cứu là tương đương nhau (p > 0,05). N = 2 1,96 d x p x (1 - p) TCNCYH 114 (5) - 2018 3 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Tần suất các bất thường huyết sắc tố Bảng 2. Tần suất bất thường huyết sắc tố Thành phần Hb n % Bình thường 1642 84,77 Bất thường 295 15,23 Tổng 1937 100,0 Biểu đồ 1. Tỉ lệ nam nữ trong nhóm bất thường huyết sắc tố Tần suất bất thường huyết sắc tố trong nhóm nghiên cứu khá cao, chiếm 15,23%. Trong nhóm bất thường huyết sắc tố, tỉ lệ nam nữ tương đương nhau, với p > 0,05. Bảng 4. Các thể bệnh gặp trong nghiên cứu Thể bệnh n % β-thalassemia dị hợp tử 69 3,56 HbE/ β-thalassemia 2 0,01 HbE 224 11,66 Tần suất bất thường huyết sắc tố cao, trong đó chủ yếu là HbE và β-thalassemia. HbE chiếm tỉ lệ cao nhất 11,66%. Có 2 trường hợp HbE/β-thalassemia chiếm 0,01%. Ngoài ra không gặp các bất thường huyết sắc tố khác. 3. Giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố 4 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 5. Khả năng sàng lọc với các phương pháp MCV Sức bền thẩm thấu hồng cầu DCIP (+) (-) (+) (-) (+) (-) β-thalassemia (n = 69) 68 1 64 5 6 63 HbE (n = 224) 185 39 101 123 196 28 Tổng 253 40 165 128 202 91 Trong 69 người β-thalassemia, sàng lọc bằng MCV có 68 người dương tính chiếm 98,55% còn bỏ sót 1 người, sàng lọc bằng sức bền thẩm thấu hồng cầu có 64 người dương tính chiếm 92,75%, còn bỏ sót 5 người, sàng lọc bằng DCIP có 6 người dương tính chiếm 8,69%, còn bỏ sót 63 người. Trong 224 người HbE, sàng lọc bằng MCV có 185 người dương tính, chiếm 82,59% còn bỏ sót 39 người, sàng lọc bằng sức bền thẩm thấu hồng cầu có 101 người dương tính, chiếm 45,09% còn bỏ sót 123 người, sàng lọc bằng DCIP có 196 người dương tính chiếm 87,5% còn bỏ sót 28 người. Biểu đồ 2. Tỷ lệ bất thường huyết sắc tố trong số trường hợp dương tính của các phương pháp sàng lọc * SBTTHC: sức bền thẩm thấu hồng cầu. Trong 511 trường hợp MCV < 78fl, có 68 trường hợp β-thalassemia, 185 trường hợp HbE. Như vậy tổng có 253 trường hợp có bất thường huyết sắc tố chiếm 49,5%. Trong 388 trường hợp dương tính của sức bền thẩm thấu hồng cầu, có 64 trường hợp β-thalassemia, 101 trường hợp HbE. Như vậy tổng có 165 trường hợp có bất thường huyết sắc tố chiếm 42,5%. Với 259 trường hợp dương tính của DCIP, có 6 trường hợp β-thalassemia, 198 trường hợp HbE, tổng số là 204 trường hợp có bất thường huyết sắc tố chiếm 78,8%. DCIP+ (n = 259) SBTTHC+ (n = 388) MCV < 78fl (n = 511) Không bệnh HbE beta-Thalasemia 600 500 400 300 0 100 200 TCNCYH 114 (5) - 2018 5 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Trong 1937 trẻ em dân tộc Mường thuộc tỉnh Hòa Bình ở nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam nữ tham gia nghiên cứu tương đương nhau, tần suất bất thường huyết sắc tố là 15,23%. Trong đó các bất thường huyết sắc tố hay gặp là β-thalassemia dị hợp tử, HbE, HbE/β-thalassemia và không gặp thể nặng nào trong các đối tượng nghiên cứu. Phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây cho rằng bệnh bất thường huyết sắc tố ở Việt Nam chủ yếu là thalassemia, HbE [5; 6]. Qua đây cho thấy ở các dân tộc ít người còn mang tần suất gen bệnh vẫn khá lớn. Vì vậy cần đẩy mạnh hơn nữa phổ biến kiến thức phòng bệnh còn hạn chế của người dân, nâng cao công tác tư vấn di truyền xóa bỏ tục lệ hôn nhân cận huyết một trong những nguyên nhân chính gia tăng bệnh bất thường huyết sắc tố ở dân tộc Mường nói riêng và các dân tộc khác nói chung. Theo Bùi Văn Viên (1999), tần suất người mang gen bệnh β-thalassemia ở dân tộc Mường tại Hoà Bình là 20,67% [7]. Một nghiên cứu gần đây nhất của Dương Bá Trực và cộng sự (2009) khi khảo sát bệnh thalas- semia ở nhóm người dân tộc Mường huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình cho thấy bệnh β- thalassemia rất phổ biến với tần suất là 10,67% [6]. Trong nghiên cứu này cho thấy, tần suất β-thalassemia là 3,56%. So với các nghiên cứu trước tỷ lệ này thấp hơn một phần do tác động của công tác tư vấn di truyền, phổ biến kiến thức phòng bệnh một phần do có sự khác biệt này có thể vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ bao gồm học sinh trung học phổ thông và trung học cơ sở nên chưa đại diện cho quần thể. Mặt khác, một số gia đình ở nơi hẻo lánh thiếu hiểu biết (đó chính là những đối tượng có nguy cơ cao), không cho con đi học sẽ bị bỏ sót trong nghiên cứu này. Chúng tôi thấy tất cả các đối tượng đều là thể dị hợp tử (thể nhẹ), nhận xét này cũng phù hợp với với nhận xét của Lê Quế khi nghiên cứu trên cộng đồng [8]. Thể nặng gặp trong cộng đồng thường rất ít, có lẽ một số tử vong sớm, số khác đang điều trị tại các bệnh viện nên chúng tôi không gặp trường hợp nào trong thời điểm điều tra. Đồng thời chúng tôi cũng nhận thấy tần suất β-thalassemia là 3,56% nằm trong giới hạn lưu hành bệnh ở Đông Nam Á trong nghiên cứu của Suthat Fucharoen ở khu vực Đông Nam Á [9]. Tần suất mắc HbE ở người Mường trong nghiên cứu của chúng tôi là 11,66%, tương tự như kết quả nghiên cứu của Dương Bá Trực, Nguyễn Công Khanh, Lương Thị Nghiêm [6; 10; 11]. Tỉ lệ HbE còn khá cao, có thể do người mang gen HbE thường có biểu hiện lâm sàng nhẹ, ít được người bệnh để ý đến. Nếu những người mang HbE kết hôn với người mang bất thường Hb khác, ví dụ như β-thalassemia sẽ sinh ra những đứa trẻ có thể dị hợp tử kép có biểu hiện lâm sàng nặng, ảnh hưởng đến cuộc sống. Điển hình là hai trường hợp HbE/thalassemia chúng tôi gặp trong nghiên cứu. Do vậy cũng như người mang gen β-thalassemia, cần đẩy mạnh việc sàng lọc những người mang gen HbE, tư vấn di truyền trước hôn nhân tại địa phương. Để tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường huyết sắc tố và giới tính chúng tôi đã phân tích bảng 3 cho thấy tỷ lệ bất thường huyết sắc tố của nam (45,42%) tương đương với nữ (54,58%). Kết quả này phù hợp với những công bố về di truyền học của bệnh bất thường huyết sắc tố là bệnh rối loạn di truyền không liên quan đến giới tính, di truyền alen lặn trên nhiễm sắc thể thường [2]. Kết quả nghiên cứu 6 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cũng phù hợp với nhận định của nhiều nghiên cứu khác về bất thường huyết sắc tố và giới. Với tỷ lệ lưu hành cao đồng thời của β-thalassemia và HbE nên vấn đề phát hiện người mang gen bệnh rất có ý nghĩa trong việc tư vấn trước hôn nhân. Đó là một bước quan trọng trong chương trình phòng chống bệnh đã được áp dụng thành công tại Thái Lan và một số nước Đông Nam Á [9]. Sử dụng các đặc điểm MCV, sức bền thẩm thấu hồng cầu, DCIP để sàng lọc ban đầu, thu hẹp các đối tượng cần được phân tích thành phần huyết sắc tố là mô hình mà những nước này đã thực hiện một cách hiệu quả. Sức bền thẩm thấu hồng cầu của người mang gen bệnh tăng được một số tác giả giải thích là do hồng cầu nhỏ, mỏng hoặc do cơ chế hồng cầu nhược sắc, hồng cầu chứa một lượng Hb thấp hơn bình thường trong khi thành phần protein ở màng hồng cầu vẫn bình thường, hồng cầu thường xuyên bé, mỏng khi cho vào dung dịch nhược trương hồng cầu có khả năng tăng thể tích nhiều hơn. Ở đây, xét nghiệm sức bền thẩm thấu hồng cầu chúng tôi dùng dung dịch nước muối nhược trương ở nồng độ 0,35%, phương pháp sàng lọc dương tính khi dung dịch ở ống đục, mắt thường không đọc được các hàng chữ ở tờ giấy để sát thành sau ống nghiệm. Với DCIP test, nguyên lý là do các huyết sắc tố bất thường không ổn định, dễ bị oxy hóa bởi các chất như là DCIP (dichlorophenolindophenol) ở pH trung tính, dẫn đến HbE và các phân tử huyết sắc tố không ổn định khác sẽ bị kết tủa khi tiếp xúc với thuốc nhuộm này [12]. Tỷ lệ bất thường huyết sắc tố trong số dương tính của các test sàng lọc MCV, sức bền thẩm thấu hồng cầu, DCIP được chúng tôi trình bày ở bảng 6. Qua đó nhận thấy với 511 trường hợp MCV dương tính có 253 trường hợp có bất thường về huyết sắc tố chiếm 49,50%; với 388 trường hợp dương tính của sức bền thẩm thấu hồng cầu có 165 trường hợp có bất thường về huyết sắc tố chiếm 42,49%. Có thể nói độ đặc hiệu của phương pháp sàng lọc bằng MCV và sức bền thẩm thấu hồng cầu không cao, dưới 50% do MCV và sức bền thẩm thấu hồng cầu có thể dương tính trong các bệnh khác như nhóm bệnh thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu (sideroblastic anemia), suy thận mạn tính, nhiễm độc chì Với DCIP chúng tôi nhận thấy với 259 trường hợp dương tính của DCIP có 6 trường hợp β-thalassemia trong khi có tới 198 trường hợp HbE chiếm 76,45%. Như vậy có thể thấy DCIP đặc hiệu cao với bệnh HbE. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Chapple và cộng sự, độ đặc hiệu của DCIP trong chẩn đoán HbE là 97,2% [12]. Đánh giá khả năng sàng lọc HbE bằng DCIP, Dương Bá Trực (2009) đã nghiên cứu sàng lọc β-thalassemia tại cộng đồng bằng việc sử dụng MCV < 78 và sức bền thẩm thấu hồng cầu ở nồng độ nước muối nhượctrương 0,35% đã cho thấy khả năng sàng lọc được 93,75% và 72,92% đối với các bất thường huyết sắc tố [6]. Ở nghiên cứu của chúng tôi, trình bày ở bảng 5, độ nhạy của MCV, sức bền thẩm thấu hồng cầu, DCIP trong sàng lọc β-thalasemia lần lượt là 98,55%; 93,75%; 8,69%. Với sàng lọc HbE, độ nhạy của MCV, sức bền thẩm thấu hồng cầu, DCIP lần lượt là 82,5%; 45,09%; 87,5 %. TCNCYH 114 (5) - 2018 7 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Như vậy sàng lọc β-thalassemia và HbE bằng MCV và sức bền thẩm thấu hồng cầu đem lại kết quả tốt, khả năng sàng lọc DCIP với HbE là rất tốt. Các kỹ thuật này khá đơn giản không cần máy móc hiện đại, có thể thực hiên được ở các cơ sở y tế có phòng xét nghiệm. Do đó cần áp dụng rộng rãi trong công tác phát hiện chẩn đoán người mang gen bệnh. IV. KẾT LUẬN Tần suất bất thường huyết sắc tố ở nhóm học sinh dân tộc Mường, tỉnh Hòa Bình khá cao, chiếm 15,23%, trong đó chủ yếu là HbE. Các xét nghiệm MCV, sức bền thẩm thấu hồng cầu và DCIP có độ nhạy cao trong xác định bất thường huyết sắc tố, trong đó DCIP có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện HbE. Lời cám ơn Chúng tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu các Trường Trung học Cơ sở Hàng Trạm, Phú Lai, Lạc Thịnh, Lạc Yên, Trường Trung học Phổ thông Cộng Hòa, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cappellini MD, Cohen A, Eleftheriou A et al (2008). Guidelines for the clinical man- agement of Thalassemia, Thalassemia Inter- national Federation, USA, 2, 24 - 25. 2. Đỗ Trung Phấn (2006). Bệnh về huyết sắc tố. Bài giảng huyết học truyền máu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 190 - 198. 3. Nguyễn Công Khanh (2004). Bệnh Hemoglobin. Huyết học lâm sàng nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 124 - 164. 4. Trần Thị Thanh Hương (2007).Bệnh di truyền về huyết sắc tố. Di truyền y học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 56 - 74. 5. Nguyễn Công Khanh (1993). Tần số bệnh Hb ở Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam, 8, 11 - 16. 6. Dương Bá Trực, Bùi Văn Viên, Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự (2009). Tình hình bệnh Thalassemia và Hb ở nhóm dân tộc Mường huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình. Tạp chí Y học Việt Nam, 16, 47 - 50. 7. Fucharoen S (1997). Proposal for ASEAN Registration, Draft version 1.2 Asean thalassemia Society. Thalassemia Research centre, 1 - 13. 8. Nguyên Công Khanh, Dương Bá Trực, Đinh Phương Hòa và cộng sự (1993). Bệnh beta-Thalassemia/Hb E. Y học Việt Nam, 8, 35 - 42. 9. Lương Thị Nghiêm (2011). Nghiên cứu tần suất thiếu máu và các bất thường huyết sắc tố ở nhóm người Mường huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Huyết học - Truyền máu. Tạp chí Y học Việt Nam, 2012, 45 - 48 10. L Chapple, A.H, L Phelan, and B J Bain (2006). Reassessment of a simple chemical method using DCIP for screening for haemoglobin E. The BMJ Publishing Group and the Association of Clinical Patholo- gists,Department of Haematology. St Mary's Hospital, Praed Street, London. 8 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary PREVALENCE OF HEMOGLOBIN ABNORMALITIES IN MUONG ETHNIC GROUP AND THE VALUE OF SCREENNING METHODS Study on some hemoglobin abnormalities in Muong ethnic group in Hoa Binh province in 2014 showed that: the frequency of Hemoglobin abnormalities in Muong ethnic highschool group was high, accounting for 15.23%, mainly is HbE and β -thalassemia. HbE was accounted for the high- est proportion 11.66%. The rate of men and women with hemoglobin abnormalities were similar: men accounted for 45.52% and women accounted for 54.58% (p = 0.116). In each type of hemo- globin abnormality, the rate of men and women is about the same. The sensitivity of the MCV test (MCV < 78fl) for detecting β-Thalassemia and HbE were 98.55% and 82.59%, respectively. The sensitivity of the Erythrocyte Osmotic Fragility test to detect β-Thalassemia was 92.75%, for HbE detection was 45.09%. The DCIP method is superior for detecting HbE patients, with sensitivity of 87.5%, while only 8.69% of patients with β-Thalassemia are detected. The specificity of MCV, Erythrocyte Osmotic Fragility test, DICP for detecting hemoglobin abnormalities were 49.5%, 42.49% and 79.15, respectively. Key words: Thalasemia, anemia, DCIP, HbE
File đính kèm:
tan_suat_bat_thuong_huyet_sac_to_o_hoc_sinh_dan_toc_muong_va.pdf

