Tầm soát ung thư cổ tử cung - Kiến thức cập nhật

MỞ ĐẦU

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một bệnh ác tính thường gặp ở phụ nữ, tuy nhiên điều may mắn là bệnh có thể được tầm soát, phát hiện sớm và có thể chữa khỏi hoàn toàn. Từ những thập niên 50 của thế kỷ trước, tế bào học với PAP test đã giúp giảm được đến 70% trường hợp ung thư xâm lấn.

Harald zur Hausen với những nghiên cứu từ năm 1977 đến 1987 đã xác định được các tuýp HPV nguy cơ cao là yếu tố chính gây UTCTC, nhờ đó đã vinh dự nhận được một nửa giải Nobel về y học năm 2008. Năm 2006 vắc xin HPV được duyệt cho sử dụng ở Hoa Kỳ và các test tầm soát nhiễm HPV DNA tuýp nguy cơ cao đã được FDA công nhận là biện pháp tầm soát UTCTC đầu tay

pdf 4 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Tầm soát ung thư cổ tử cung - Kiến thức cập nhật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tầm soát ung thư cổ tử cung - Kiến thức cập nhật

Tầm soát ung thư cổ tử cung - Kiến thức cập nhật
70
TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 
 - KIẾN THỨC CẬP NHẬT
TRẦN THỊ LỢI *
* GS. TS. Chủ Nhiệm Bộ Môn Sản, Khoa Y, ĐHQG TP HCM. DĐ: 0913678064. Email: [email protected]
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018
MỞ ĐẦU
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một 
bệnh ác tính thường gặp ở phụ nữ, tuy 
nhiên điều may mắn là bệnh có thể được 
tầm soát, phát hiện sớm và có thể chữa 
khỏi hoàn toàn. Từ những thập niên 50 
của thế kỷ trước, tế bào học với PAP test 
đã giúp giảm được đến 70% trường hợp 
ung thư xâm lấn. 
Harald zur Hausen với những nghiên 
cứu từ năm 1977 đến 1987 đã xác định 
được các tuýp HPV nguy cơ cao là yếu 
tố chính gây UTCTC, nhờ đó đã vinh dự 
nhận được một nửa giải Nobel về y học 
năm 2008. Năm 2006 vắc xin HPV được 
duyệt cho sử dụng ở Hoa Kỳ và các test 
tầm soát nhiễm HPV DNA tuýp nguy cơ 
cao đã được FDA công nhận là biện pháp 
tầm soát UTCTC đầu tay.
Do đó, ngày nay hai phương pháp tầm 
soát UTCTC được công nhận là PAP và 
HPV DNA nguy cơ cao. Tuy nhiên, các 
vấn đề về độ tuổi bắt đầu và chấm dứt 
tầm soát, tần suất và phương pháp tầm 
soát được chọn, vẫn còn được thảo luận 
để xem xét các khía cạnh lợi ích và bất 
lợi của tầm soát về phương diện y học 
chứng cứ.
DỊCH TỄ HỌC VÀ YẾU TỐ 
NGUY CƠ CỦA UTCTC
UTCTC thường xảy ra ở những nước 
đang phát triển nơi chưa có chương 
trình tầm soát UTCTC cũng như chưa 
có tiêm ngừa HPV. UTCTC thường xảy 
ra ở những phụ nữ không được tầm soát 
bệnh thường xuyên hoặc chưa bao giờ 
tầm soát.
HPV
HPV đã được xác định là yếu tố quan 
trọng nhất gây ra UTCTC. Những yếu tố 
nguy cơ của UTCTC là yếu tố gia tăng 
nguy cơ nhiễm HPV: quan hệ tình dục 
sớm, quan hệ với nhiều người đặc biệt 
những người có nguy cơ cao bị nhiễm 
HPV. Trong hơn 200 tuýp HPV đã được 
phát hiện, tuýp 16 và 18 chịu trách nhiệm 
gây ra khoảng 70% trường hợp UTCTC 
và tổn thương tiền ung thư. Tuýp 18 đặc 
biệt cao trong Adenocarcinoma của cổ 
tử cung. 
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ nhiễm HPV ở những 
phụ nữ mới quan hệ tình dục trong vòng 
1 năm là 29%, và sau 3 năm tỷ lệ này là 
50%. Tuy vậy, những phụ nữ trẻ này với 
khả năng miễn dịch cao, hầu hết sẽ tự 
khỏi sau 8-24 tháng, vì vậy phụ nữ dưới 
21 tuổi rất hiếm bị UTCTC. Sau 30 tuổi, 
tỷ lệ hiện mắc HPV giảm nhưng lại tăng 
tỷ lệ những người nhiễm HPV kéo dài 
71
TỔNG QUAN Y VĂN
và đây là đối tượng có nguy cơ bị các tổn 
thương tiền ung thư và ung thư xâm lấn 
ở cổ tử cung. 
NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ 
CAO KHÁC CỦA UTCTC
- Uống thuốc tránh thai kéo dài: Đây 
là những trường hợp không dùng các 
biện pháp tránh thai rào cản như bao cao 
su có khả năng giảm nguy cơ lây nhiễm 
HPV.
- Hút thuốc lá: Có khả năng làm suy 
giảm miễn dịch do đó dễ bị nhiễm HPV 
tồn tại kéo dài.
LỢI ÍCH CỦA TẦM SOÁT 
UTCTC
Những tổng quan hệ thống và phân 
tích gộp cho thấy tầm soát UTCTC với 
PAP test giảm được khoảng 70% UTCTC: 
OR: 0,35 (95% CI 0,30-0,41).
Ngày nay, PAP kết hợp với HPV DNA 
giúp tỷ lệ phụ nữ được bảo vệ tránh bị 
UTCTC tăng cao, chủ yếu nhờ vào việc 
phát hiện và điều trị hiệu quả các tổn 
thương tiền ung thư.
Hiện nay, có 4 test tầm soát HPV DNA 
được FDA duyệt: 
- ThinPrep và Hologic tầm soát HPV 
chung với mẫu bệnh phẩm của tế bào học.
- Digene Hybrid Capture 2 High- Risk 
HPV DNA Test (hc2) (Qiagen, Gaithers-
burg, MD).
- Cobas HPV test: HR-HPV types: Phát 
hiện HPV 16, 18 và 12 tuýp nguy cơ cao 
khác. Đây là test có tính hiệu quả và ứng 
dụng cao trong tầm soát UTCTC do đó 
được đề nghị có thể làm xét nghiệm tầm 
soát UTCTC đầu tay (thay thế PAP) cho 
những phụ nữ ≥ 25 tuổi.
BẤT LỢI CỦA TẦM SOÁT 
UTCTC
- Chẩn đoán và điều trị quá mức: Tầm 
soát sớm UTCTC có thể phát hiện ra 
những trường hợp nhiễm HPV thậm chí 
loạn sản cổ tử cung mức độ trung bình ở 
những phụ nữ trẻ mà những người này 
có nhiều khả năng sẽ tự sạch nhiễm sau 
24 tháng, và tổn thương cổ tử cung có thể 
tự thoái triển. Ở người có khả năng miễn 
nhiễm tốt, tỷ lệ thoái triển của CIN2 về 
CIN1 rồi về cổ tử cung bình thường có 
thể lên đến 45%. Trong khi đó, việc điều 
trị như LEEP, khoét chóp cổ tử cung có 
thể làm cổ tử cung bị chít hẹp, hoặc hở eo 
tử cung, ảnh hưởng đến khả năng sinh đẻ 
về sau.
- Tổn thương tâm lý và tốn kém tiền 
bạc cho bệnh nhân. Những phụ nữ trẻ 
với kết quả HPV(+) lo lắng, tốn kém tiền 
bạc và thời gian đi khám, xét nghiệm và 
làm thủ thuật điều trị mặc dù bệnh đa số 
tự khỏi.
KẾT LUẬN
Hai biện pháp tầm soát UTCTC là 
PAP và HPV DNA đã và đang được công 
nhận. Các hướng dẫn đều thống nhất với 
những phụ nữ nguy cơ UTCTC trung 
bình, tuổi bắt đầu tầm soát là 21, cách 
khoảng 3-5 năm và kéo dài đến 65 tuổi. 
Riêng những phụ nữ bị tổn thương cổ tử 
cung từ ≥CIN2 hoặc suy giảm miễn dịch, 
tầm soát tiếp tục sau 65 tuổi hoặc 20 năm 
sau khi điều trị khỏi tổn thương tiền ung 
thư ở cổ tử cung. Nếu chọn xét nghiệm 
HPV DNA nguy cơ cao là xét nghiệm đầu 
tay thì tuổi bắt đầu tầm soát là 25 tuổi và 
cũng kéo dài đến 65 tuổi.
72
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018
Khuyến cáo tầm soát UTCTC cho những phụ nữ có nguy cơ trung bình
(nguy cơ trung bình là những người không có tổn thương ở cổ tử cung, âm đạo, không nhiễm HIV)
Phương pháp Tầm soát và Khoảng cách
Tên các Hiệp 
Hội
Tuổi bắt đầu 
tầm soát
Tế bào học (quy ước 
hoặc nhúng dịch)
21-29 tuổi
30-65 tuổi
Tế bào học + HPV 
(co-test)
21-29 tuổi
30-65 tuổi
Xét nghiệm HPV 
nguy cơ cao đầu 
tay (thay thế cho tế 
bào học đơn thuần 
hoặc co-test)
Tuổi chấm dứt 
tầm soát
Những phụ nữ phải 
tầm soát sau 65 
tuổi
Tầm soát sau khi 
cắt tử cung 
Tầm soát cho 
người có tiêm 
vắc xin HPV
3 năm
3 năm
Không áp dụng cho phụ nữ <30 
tuổi
5 năm (mức độ A)
Không khuyến cáo cho phụ nữ 30-
65 tuổi tại hầu hết cơ sở lâm sàng
>65 tuổi không có tiền sử ≥ CIN2 
trong vòng 20 năm và đã có 
kết quả âm tính 3 lần liên tiếp 
với PAP hoặc 2 lần liên tiếp với 
co-test, lần tầm soát gần nhất dưới 
5 năm
Có tiền sử ≥CIN2, AIS tầm soát 
tối thiểu 20 năm sau khi điều trị 
khỏi bệnh.
Nếu cắt tử cung toàn phần: 
ngưng tầm soát.
Nếu cắt tử cung bán phần (còn 
cổ tử cung): tầm soát theo hướng 
dẫn.
Phụ nữ đã tiêm vắc xin HPV tầm 
soát theo độ tuổi của dân số 
chung
3 năm (mức độ A)
3 năm (mức độ A)
Không áp dụng cho phụ nữ 
<30 tuổi (mức độ D)
5 năm (mức độ A)
Mỗi 5 năm cho phụ nữ 30-
65 tuổi (mức độ A)
>65 tuổi không có tiền sử ≥ 
CIN2 trong vòng 20 năm và 
đã có kết quả âm tính 3 lần 
liên tiếp với PAP hoặc 2 lần 
liên tiếp với co-test, lần tầm 
soát gần nhất dưới 5 năm 
(mức độ D)
Chưa bao giờ tầm soát.
Có nguy cơ cao bị UTCTC: 
tiền sử tổn thương tiền ung 
thư hoặc suy giảm miễn 
dịch.
Khuyến cáo: ngưng tầm soát 
nếu cắt tử cung toàn phần 
(mức độ D)
Phụ nữ đã tiêm vắc xin HPV 
tầm soát theo độ tuổi của 
dân số chung
3 năm (mức độ A)
3 năm (mức độ A)
Không áp dụng cho phụ nữ <30 
tuổi (mức độ A)
5 năm (mức độ A)
Mỗi 3 năm cho phụ nữ ≥25 tuổi 
(mức độ B)
>65 tuổi không có tiền sử ≥ 
CIN2 trong vòng 20 năm và 
đã có kết quả âm tính 3 lần liên 
tiếp với PAP hoặc 2 lần liên tiếp 
với co-test, lần tầm soát gần 
nhất dưới 5 năm (mức độ A)
Có tiền sử ≥CIN2, AIS tầm soát 
tối thiểu 20 năm sau khi điều trị 
khỏi bệnh (mức độ B)
Ngưng tầm soát nếu cắt tử cung 
toàn phần (mức độ A
Phụ nữ đã tiêm vắc xin HPV tầm 
soát theo độ tuổi của dân số 
chung (mức độ C)
American Cancer Society 
(ACS), American Society 
for Colposcopy and Cervical 
Pathology (ASCCP), and 
American Society for Clinical 
Pathology (ASCP)2
2012
U.S. Preventive Services 
Task Forces (USPSTF)3 
2018
American College of 
Obstetricians and Gyne-
cologists (ACOG)1
2016
21 tuổi
Không tầm soát phụ nữ <21 tuổi 
bất kể tuổi bắt đầu giao hợp 
hoặc có yếu tố nguy cơ
21 tuổi (mức độ A) 21 tuổi
Không tầm soát phụ nữ <21 tuổi 
bất kể tuổi bắt đầu giao hợp hoặc 
có yếu tố nguy cơ (mức độ A)
73
TỔNG QUAN Y VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACOG Practice Bulletin No. 168: Screening for Cervical Cancer. ACOG Com-
mittee on Practice Bulletins-Gynecology. Obstet Gynecol. 2016;128(4):111–30. doi:
10.1097/AOG.0000000000001708.
2. Saslow D, Solomon D, Lawson HW, et al. American Cancer Society, American 
Society for Colposcopy and Cervical Pathology, and American Society for Clinical 
Pathology screening guidelines for the prevention and early detection of cervical cancer. 
CA Cancer
3. USPSTF. Screening for Cervical Cancer. 2018. Available at www.uspreventive-
servicestaskforce.org/Page/Document/RecommendationStatementFinal/cervical-can-
cer-screening2. These recommendations apply to women who have a cervix, regardless 
of sexual history.

File đính kèm:

  • pdftam_soat_ung_thu_co_tu_cung_kien_thuc_cap_nhat.pdf