Tâm lý và nhận thức của học sinh sinh viên trường Cao đẳng y tế Tiền Giang trước khi thực tập tại bệnh viện
Mục tiêu: Tìm hiểu tâm lý của học sinh, sinh viên trước khi thực tập tại bệnh viện
Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là học sinh sinh viên học kỳ I, năm thứ nhất của các
ngành đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Học sinh sinh viên của trường yêu thích ngành mình đã chọn. Đa số học sinh sinh viên lo lắng
trước khi thực tập tại bệnh viện, 81% cảm thấy khó khăn trong việc thực tập tại bệnh viện. Đa số cho rằng việc
trực đêm tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn. Đối với nhân viên y tế: Đa số sinh viên học sinh đều tích cực học tập
kinh nghiệm từ họ (62,5%) rất ngoan, vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng (27,5%). Đa số đều nhận thức được
rằng: Cần tăng cường kiến thức về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành y khoa và đề ra các phương pháp học
tập đúng đắn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tâm lý và nhận thức của học sinh sinh viên trường Cao đẳng y tế Tiền Giang trước khi thực tập tại bệnh viện

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 20 TÂM LÝ VÀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG TRƯỚC KHI THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** TÓM TĂT Mục tiêu: Tìm hiểu tâm lý của học sinh, sinh viên trước khi thực tập tại bệnh viện Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là học sinh sinh viên học kỳ I, năm thứ nhất của các ngành đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Học sinh sinh viên của trường yêu thích ngành mình đã chọn. Đa số học sinh sinh viên lo lắng trước khi thực tập tại bệnh viện, 81% cảm thấy khó khăn trong việc thực tập tại bệnh viện. Đa số cho rằng việc trực đêm tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn. Đối với nhân viên y tế: Đa số sinh viên học sinh đều tích cực học tập kinh nghiệm từ họ (62,5%) rất ngoan, vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng (27,5%). Đa số đều nhận thức được rằng: Cần tăng cường kiến thức về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành y khoa và đề ra các phương pháp học tập đúng đắn. Kết luận: Kết quả của khảo sát cho chúng ta thấy rằng đa số các em đã có nhận thức, thái độ đúng đắn về việc thực tập tại bệnh viện, thấy được những điều cần phải rèn luyện trước và trong quá trình thực tập tại bệnh viện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình này giúp cho nhà trường thực hiện được nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế vừa hồng vừa chuyên, để phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Từ khóa: Tâm lý, nhận thúc, học sinh sinh viên, thực tập bệnh viện. ABSTRACT PSYCHOLOGY AND KNOWLEDGE BEFORE PRACTICING AT HOSPITAL OF STUDENTS OF TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 20 ‐ 24 Objectives: To asscess psychology and knowledge of students before practicing at hospital. Method: 200 of first‐year students of categories (nursing, midewife) of TienGiang Medical College having medical knowledge before practicing at hospital. Method: Cross‐sectional descriptive study. Results: The learners love the careers. Most of them are anxious before practicing at hospital. 81% of them think they have many difficulties when practicing at hospital. For health care workers: The majority of them are actively learning from their experience (62.5%). Most are aware that knowledge is necessary to enhance communication skills, medical skills and work out the proper learning methods. Conclusion: The results of our survey show that the majority of them have right knowledge and attitude about practicing at the hospital, to know what needs to be trained before and during practice at the hospital to bring the highest efficiency in the this process, help the school accomplish the task of training medical staff to serve the protection and care people’ s health. Key words: Psychology, knowledge, students, practicing at hospital. * Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang. ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email: [email protected]. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 21 ĐẶT VẤN ĐỀ Thực hành tại bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong chất lượng đào tạo cán bộ y tế. Ngoài việc học lý thuyết và thực tập tại trường, thực hành tại bệnh viện là môi trường để học sinh ‐ sinh viên (HS‐SV) rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, rèn luyện y đức. Qua thực tế hướng dẫn lâm sàng, chúng tôi nhận thấy có nhiều HS‐SV khi thực tập tại bệnh viện chưa nắm được mục tiêu học tập, chưa trang bị cho mình một tâm lý vững vàng trước khi đến thực tập tại bệnh viện, chưa tận dụng hết thời gian đi lâm sàng để học tập rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp y khoa. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thực hành bệnh viện, giúp HS‐SV tự tin, trang bị cho HS‐SV kiến thức cần thiết trước khi đến các bệnh viện thực tập chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu là: Tìm hiểu tâm lý của HS‐ SV trước khi thực tập tại bệnh viện và đánh giá nhận thức của HS‐SV về phương pháp học tập để việc thực tập tại bệnh viện đạt hiệu quả cao. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU Đối tượng Các HS‐SV học kỳ I, năm thứ nhất, điều dưỡng, y sĩ, hộ sinh được trang bị kiến thức y khoa trước khi thực tập tại bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu: n = 200. Địa điểm nghiên cứu: Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2011. Sử dụng bảng câu hỏi tự điền, số lượng câu hỏi là 22. Tiến hành thu thập dữ liệu: Phát phiếu cho từng HS‐SV được chọn ngẫu nhiên để HS‐SV trả lời câu hỏi và thu thập dữ liệu bằng phần mềm Epi Info 6.00 và xử lý theo các phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ Qua khảo sát 200 HS‐SV đã được trang bị kiến thức y khoa trước khi thực tập tại bệnh viện từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2011, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1. Tâm lý của HS‐SV khi chọn vào học tại trường. Lý do n (%) Theo lời khuyên của bạn bè 09 4,5 Theo sự sắp xếp của cha mẹ và người thân 44 22,0 Dễ tìm được việc làm sau khi ra trường 91 45,5 Điểm chuẩn vào trường phù hợp với khả năng bản thân 56 28,0 Tổng cộng 200 100 * Nhận xét: Tỉ lệ HS‐SVquyết định lựa chọn các ngành học tại trường cho rằng dễ tìm việc làm sau khi ra trường chiếm tỉ lệ cao nhất: 44,5% và điểm chuẩn vào trường phù hợp với khả năng của bản thân chiếm 28%. Bảng 2. Tâm lý của học viên trước khi thực tập tại bệnh viện. Tâm lý học viên n (%) Rất tự tin 2 1,0 Tự tin 39 19,5 Lo lắng 120 60,0 Không tự tin 39 19,5 Tổng 200 100 * Nhận xét: Tỷ lệ học viên lo lắng và cảm thấy không tự tin khi thực tập ở bệnh viện chiếm tỷ lệ 79,5%. Bảng 3. Lý do học viên lo lắng. Tâm lý lo lắng của học viên n (%) Bị lây bệnh từ bệnh viện 12 6,0 Không thực hiện được các kỹ thuật đã học 116 58,0 Bệnh nhân không hợp tác 12 6,0 Không biết giao tiếp bệnh nhân 60 30,0 Tổng 200 100 * Nhận xét: Học viên lo lắng khi thực tập tại bệnh viện, lo sợ không thực hiện được các kỹ thuật đã học chiếm tỷ lệ cao: 58%, 30% là do HS‐SV lo lắng không biết kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 22 Bảng 4. Tâm lý của học viên khi thực tập tại bệnh viện Tâm lý học viên n (%) Cảm thấy khó khăn 162 81,0 Không cảm thấy khó khăn 38 19,0 Tổng 200 100 * Nhận xét: 81% học viên cho rằng cảm thấy khó khăn khi thực tập tại bệnh viện. Bảng 5. Lý do học viên gặp khó khăn. Tâm lý học viên n (%) Không tự tin khi tiếp xúc với bệnh nhân 49 24,5 Không tự tin khi thực hiện các thủ thuật đã học 80 40,0 Không tự tin khi tiếp xúc với các nhân viên y tế 4 2,0 Chưa thích nghi với môi trường học tập 67 33,5 Tổng 200 100 * Nhận xét: Lý do học viên gặp khó khăn là do chưa thấy thích nghi môi trường học tập 33,5%, không tự tin khi thực hiện các thủ thuật đã học. Bảng 6. Học viên có khó khăn khi trực đêm tại bệnh viện. Khó khăn n (%) Mất ngủ ảnh hưởng đến việc học tập ngày hôm sau 105 52,5 Không hoàn thành nhiệm vụ phiên trực 43 21,5 Ngại tiếp xúc với nhân viên y tế khi không có GV trường 26 13,0 Không có phòng phục vụ cho việc nghỉ ngơi 26 13,0 Tổng 200 100 * Nhận xét: 52,5% học viên cho rằng lý do gặp khó khăn khi trực đêm tại bệnh viện là do sợ mất ngủ ảnh hưởng đến học tập ngày hôm sau, 21,5% sợ không hoàn thành nhiệm vụ phiên trực. Bảng 7. Thái độ của học viên đối với nhân viên y tế. Thái độ học viên n (%) Ngoan ngoãn nghe theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế 20 10,0 Vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng 55 27,5 Tích cực học tập nhân viên y tế 125 62,5 Không cần thiết nghe lời vì họ không trực tiếp quản lý 0 0 Tổng 200 100 * Nhận xét: Tỉ lệ học viên cho rằng khi thực tập tại bệnh viện cần phải tích cực học tập tại nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao 62,5%, vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng 27,5%. Bảng 8. Kiến thức học viên cho là cần thiết bổ sung trước khi thực tập tại bệnh viện Kiến thức cần thiết n (%) Kỹ năng giao tiếp với người bệnh 101 50,5 Qui trình thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng 99 49,5 Tổng 200 100 * Nhận xét: Học viên thấy cần bổ sung kỹ năng giao tiếp và kỹ năng thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng đều chiếm tỷ lệ cao. Bảng 9. Phương pháp học tập để thực tập tại bệnh viện đạt hiệu quả Phương pháp học tập n (%) Đọc kỹ lý thuyết 33 16,5 Tiếp xúc nhiều với bệnh nhân để học tập 50 25,0 Bác sĩ, điều dưỡng bệnh viện 75 37,5 Giáo viên hướng dẫn tại bệnh viện 42 21,0 Tổng 200 100 * Nhận xét: Học viên cho rằng phương pháp học tập để thực tập tại bệnh viện đạt hiệu quả cao là học tập từ bác sĩ, điều dưỡng tại bệnh viện 37,5%, học ở bệnh nhân 25%, học qua giáo viên hướng dẫn 21%. BÀN LUẬN Tâm lý của HS‐SV trước khi vào học tại trường Theo kết quả khảo sát của chúng tôi, đa số HS‐SV vào trường đều nhận thấy điểm chuẩn của nhà trường phù hợp với năng lực của bản thân 28% và theo sự hướng dẫn của cha mẹ và người thân 22%. Điều đặc biệt là đa số các em (45,5%) lựa chọn ngành học theo nhu cầu xã hội đang cần.Điều này nói lên rằng khi xã hội càng phát triển các dịch vụ y tế ngày càng tăng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng cao và khẳng định việc nhà trường phấn đấu không ngừng để đạt được tiêu chí “Đào tạo theo nhu cầu xã hội” là hướng đi đúng đắn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng như sự hưởng ứng tích cực của các sở, ban, ngành, của toàn xã hội và của nhà trường. Tâm lý của HS‐SV trước khi thực tập tại bệnh viện Kết quả cho thấy 60% HS ‐ SV rất lo lắng khi thực tập tại bệnh viện, tự tin khi đi thực tập tại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 23 bệnh viện chiếm 19,5% và 19,5% các em không tự tin. Nguyên nhân chủ yếu các HS ‐ SV lo lắng khi thực tập tại bệnh viện là lo lắng không thực hiện được các kỹ thuật y học đã học 58%, không biết giao tiếp với bệnh nhân 30%, bệnh nhân không hợp tác hoặc sợ bị lây bệnh từ bệnh viện chiếm 6%. Kết quả này cho thấy sự lo lắng của các em là hoàn toàn phù hợp vì đây là đối tượng vừa hoàn thành chương trình học phổ thông vào học ở trường y khoa, tiếp xúc với kiến thức, môi trường học hoàn toàn mới, đối tượng sắp tiếp xúc trong quá trình học lại là bệnh nhân với nhiều dạng bệnh khác nhau, tính cách, triệu chứng khác nhau. Do đó, để giúp cho các em bớt lo lắng, tạo sự tự tin trước khi đi thực tập tại bệnh viện, nhà trường cần phải tăng cường giáo dục cho các em về kỹ năng giao tiếp, tâm lý của người bệnh, của gia đình bệnh nhân, hướng dẫn kỹ năng thực hành tiền lâm sàng, hướng dẫn kỹ lý thuyết y khoa để giúp cho các em nắm vững những điều cần thiết trước khi đi thực tập tại bệnh viện (3). Tâm lý của HS‐SV khi đến thực tập tại bệnh viện 81% các HS‐SV cảm thấy khó khăn trong việc thực tập tại bệnh viện có nhiều lý do như không tự tin khi thực hiện các thủ thuật đã học (40%) chưa thích nghi với môi trường bệnh viện (33,5%), không tự tin khi tiếp xúc với bệnh nhân (24,5%). Về vấn đề trực đêm tại bệnh viện, đa số các em HS‐SV cho rằng trực đêm sẽ mất ngủ ảnh hưởng đến việc học tập ngày hôm sau (52,5%) hoặc 21,5% các em cho rằng trực đêm sợ không hoàn thành nhiệm vụ phiên trực, có 13% các em ngại tiếp xúc với cán bộ y tế trong khi đêm trực không có giáo viên trường và 13% gặp khó khăn khi trực đêm tại bệnh viện do không có phòng phục vụ cho việc nghỉ ngơi (1,2). Về thái độ của HS‐SVđối với nhân viên y tế Đối với nhân viên y tế, HS‐SV nhận thức được rằng họ cần tích cực học tập kinh nghiệm từ các thế hệ y khoa đi trước chiếm tỷ lệ 62,5%. Đây là điều đáng trân trọng vì đa số các em đều hiểu được việc học y khoa là việc học suốt đời, học từ kinh nghiệm của cán bộ y tế, các thế hệ đàn anh, đàn chị là những người lành nghề, thực hiện tốt các kỹ thuật chăm sóc người bệnh hằng ngày, có nhiều kinh nghiệm kết quả khảo sát cũng cho thấy HS‐SV biết vâng lời cán bộ y tế nhưng vẫn có ý kiến riêng của mình (27,5%). Điều này cho thấy sự kết hợp kiến thức y khoa với kinh nghiệm y khoa cần có sự hài hòa. Ngành y là ngành học tập suôt đời, các kỹ thuật quy trình mới của y khoa cần được cập nhật liên tục cho cán bộ y tế trong quá trình đào tạo lại, đào tạo liên tục của ngành y tế giúp cho cán bộ y tế đang công tác và HS‐SV mới vừa học kỹ thuật y khoa mới có tiếng nói chung (2,3). Về nhận thức của HS‐SV Đa số nhận thức được rằng cần bổ sung kiến thức về kỹ năng giao tiếp và kỹ thuật y khoa, đề ra các phương pháp học tập đúng đắn, để việc thực tập tại bệnh viện đạt kết quả tốt. Về phương pháp học tập Đa số HS‐SV cho rằng giao tiếp với người bệnh và các quy trình kỹ thuật y khoa là rất cần thiết, cần phải học tập thật tốt trước khi thực tập tại bệnh viện và các em đã đưa ra phương pháp học tập để thực tập tại bệnh viện đạt kết quả cao thông qua việc đọc kỹ lý thuyết, tiếp xúc nhiều với bệnh nhân, học tập thông qua bác sĩ, điều dưỡng của bệnh viện và qua giáo viên hướng dẫn của trường. Kết quả của khảo sát cho chúng ta thấy rằng đa số các em đã có nhận thức, thái độ đúng đắn về việc thực tập tại bệnh viện, thấy được những điều cần phải rèn luyện trước và trong quá trình thực tập tại bệnh viện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình này giúp cho nhà trường thực hiện được nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế vừa hồng vừa chuyên, để phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 24 KẾT LUẬN Qua khảo sát 200 HS‐SV học kỳ I năm thứ nhất các hệ đào tạo điều dưỡng, y sĩ, hộ sinh, của Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang về tâm lý và nhận thức trước khi thực tập tại bệnh viện, chúng tôi rút ra kết luận như sau: HS‐SV rất lo lắng khi thực tập tại bệnh viện 60%. Lý do chính HS‐SV lo lắng là sợ không thực hiện được các kỹ thuật 58%. 81% cảm thấy khó khăn trong việc thực tập tại bệnh viện. Lý do gặp khó khăn là do không tự tin khi thực tập các thủ thuật y khoa đã học, không tự tin khi tiếp xúc với bệnh nhân và chưa thích nghi với môi trường thực tập. Việc trực đêm tại bệnh viện có nhiều khó khăn do HS‐SV lo lắng sợ mất ngủ ảnh hưởng đến học tập ngày hôm sau, lo lắng không hoàn thành nhiệm vụ phiên trực. Đối với nhân viên y tế, HS‐SV tích cực học tập kinh nghiệm (62,5%), rất ngoan, vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng (27,5%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2000). Điều dưỡng cơ bản 1 và 2, Nhà xuất bản Y Học, tr. 35‐37, tr. 57‐59. 2. Bộ Y Tế (2008). Quyết định số 29/2008/QĐ‐BYT ngày 18/8/2008 của Bộ Y Tế về quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế. 3. Đỗ Hồng Ngọc (2001). Thầy thuốc và bệnh nhân, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 45‐48, tr. 67‐69. 4. Nguyễn Thị Thu Triều (2008). Khảo sát tâm lý và kiến thức của học viên trước khi thực tập tại bệnh viện, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), tr 14‐20. 5. Nguyễn Văn Nhân (2006). Tâm lý học y học, Nhà xuất bản Y học, tr. 22‐28, tr. 67‐69. Ngày nhận bài báo: 04‐09‐2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11‐11‐2013. Ngày bài báo được đăng: 16‐12‐2013.
File đính kèm:
tam_ly_va_nhan_thuc_cua_hoc_sinh_sinh_vien_truong_cao_dang_y.pdf