Tâm lý và nhận thức của học sinh sinh viên trường Cao đẳng y tế Tiền Giang trước khi thực tập tại bệnh viện

Mục tiêu: Tìm hiểu tâm lý của học sinh, sinh viên trước khi thực tập tại bệnh viện

Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là học sinh sinh viên học kỳ I, năm thứ nhất của các

ngành đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.

Kết quả: Học sinh sinh viên của trường yêu thích ngành mình đã chọn. Đa số học sinh sinh viên lo lắng

trước khi thực tập tại bệnh viện, 81% cảm thấy khó khăn trong việc thực tập tại bệnh viện. Đa số cho rằng việc

trực đêm tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn. Đối với nhân viên y tế: Đa số sinh viên học sinh đều tích cực học tập

kinh nghiệm từ họ (62,5%) rất ngoan, vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng (27,5%). Đa số đều nhận thức được

rằng: Cần tăng cường kiến thức về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành y khoa và đề ra các phương pháp học

tập đúng đắn.

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Tâm lý và nhận thức của học sinh sinh viên trường Cao đẳng y tế Tiền Giang trước khi thực tập tại bệnh viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tâm lý và nhận thức của học sinh sinh viên trường Cao đẳng y tế Tiền Giang trước khi thực tập tại bệnh viện

Tâm lý và nhận thức của học sinh sinh viên trường Cao đẳng y tế Tiền Giang trước khi thực tập tại bệnh viện
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  20
TÂM LÝ VÀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SINH VIÊN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG TRƯỚC KHI THỰC TẬP  
TẠI BỆNH VIỆN 
 Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** 
TÓM TĂT 
Mục tiêu: Tìm hiểu tâm lý của học sinh, sinh viên trước khi thực tập tại bệnh viện 
Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là học sinh sinh viên học kỳ I, năm thứ nhất của các 
ngành đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. 
Kết quả: Học sinh sinh viên của trường yêu thích ngành mình đã chọn. Đa số học sinh sinh viên lo lắng 
trước khi thực tập tại bệnh viện, 81% cảm thấy khó khăn trong việc thực tập tại bệnh viện. Đa số cho rằng việc 
trực đêm tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn. Đối với nhân viên y tế: Đa số sinh viên học sinh đều tích cực học tập 
kinh nghiệm từ họ (62,5%) rất ngoan, vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng (27,5%). Đa số đều nhận thức được 
rằng: Cần tăng cường kiến thức về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành y khoa và đề ra các phương pháp học 
tập đúng đắn. 
Kết luận: Kết quả của khảo sát cho chúng ta thấy rằng đa số các em đã có nhận thức, thái độ đúng đắn về 
việc thực tập tại bệnh viện, thấy được những điều cần phải rèn luyện trước và trong quá trình thực tập tại bệnh 
viện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình này giúp cho nhà trường thực hiện được nhiệm vụ đào tạo 
cán bộ y tế vừa hồng vừa chuyên, để phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. 
Từ khóa: Tâm lý, nhận thúc, học sinh sinh viên, thực tập bệnh viện. 
ABSTRACT 
PSYCHOLOGY AND KNOWLEDGE BEFORE PRACTICING AT HOSPITAL 
OF STUDENTS OF TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE 
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 20 ‐ 24 
Objectives: To asscess psychology and knowledge of students before practicing at hospital. 
Method: 200 of first‐year students of categories (nursing, midewife) of TienGiang Medical College having 
medical knowledge before practicing at hospital. Method: Cross‐sectional descriptive study. 
Results: The learners love the careers. Most of them are anxious before practicing at hospital. 81% of them 
think they have many difficulties when practicing at hospital. For health care workers: The majority of them are 
actively  learning  from  their  experience  (62.5%). Most  are  aware  that  knowledge  is  necessary  to  enhance 
communication skills, medical skills and work out the proper learning methods. 
Conclusion: The results of our survey show that the majority of them have right knowledge and attitude 
about practicing at the hospital, to know what needs to be trained before and during practice at the hospital to 
bring  the highest efficiency  in  the  this process, help  the school accomplish  the  task of  training medical staff  to 
serve the protection and care people’ s health. 
Key words: Psychology, knowledge, students, practicing at hospital. 
* Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang.   ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. 
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email: [email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 21
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thực hành  tại bệnh viện đóng vai  trò quan 
trọng  trong  chất  lượng  đào  tạo  cán  bộ  y  tế. 
Ngoài việc học lý thuyết và thực tập tại trường, 
thực hành  tại bệnh viện  là môi  trường  để học 
sinh ‐ sinh viên (HS‐SV) rèn luyện kỹ năng thực 
hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, rèn luyện 
y đức. Qua thực tế hướng dẫn lâm sàng, chúng 
tôi nhận  thấy  có nhiều HS‐SV khi  thực  tập  tại 
bệnh  viện  chưa  nắm  được mục  tiêu  học  tập, 
chưa  trang bị cho mình một  tâm  lý vững vàng 
trước khi  đến  thực  tập  tại bệnh viện,  chưa  tận 
dụng hết  thời gian  đi  lâm  sàng  để học  tập  rèn 
luyện kỹ năng nghề nghiệp y khoa.  
Để góp phần nâng  cao  chất  lượng  đào  tạo 
thực hành bệnh viện, giúp HS‐SV tự tin, trang bị 
cho HS‐SV kiến thức cần thiết trước khi đến các 
bệnh  viện  thực  tập  chúng  tôi  tiến  hành  đề  tài 
này nhằm mục tiêu là: Tìm hiểu tâm lý của HS‐
SV trước khi thực tập tại bệnh viện và đánh giá 
nhận  thức của HS‐SV về phương pháp học  tập 
để việc thực tập tại bệnh viện đạt hiệu quả cao. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 
Đối tượng 
Các  HS‐SV  học  kỳ  I,  năm  thứ  nhất,  điều 
dưỡng, y sĩ, hộ  sinh được  trang bị kiến  thức y 
khoa trước khi thực tập tại bệnh viện. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Cỡ mẫu: n = 200. 
Địa  điểm nghiên  cứu: Trường Cao  đẳng Y 
Tế Tiền Giang. 
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 đến tháng 
10 năm 2011. 
Sử dụng bảng câu hỏi tự điền, số lượng câu 
hỏi là 22. 
Tiến hành thu thập dữ  liệu: Phát phiếu cho 
từng HS‐SV được chọn ngẫu nhiên để HS‐SV trả 
lời câu hỏi và thu thập dữ liệu bằng phần mềm 
Epi  Info  6.00  và  xử  lý  theo  các  phương  pháp 
thống kê y học. 
KẾT QUẢ 
Qua  khảo  sát  200 HS‐SV  đã  được  trang  bị 
kiến thức y khoa trước khi thực tập tại bệnh viện 
từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2011, chúng tôi thu 
được kết quả như sau: 
Bảng 1. Tâm lý của HS‐SV khi chọn vào học tại 
trường. 
Lý do n (%) 
Theo lời khuyên của bạn bè 09 4,5 
Theo sự sắp xếp của cha mẹ và người thân 44 22,0
Dễ tìm được việc làm sau khi ra trường 91 45,5
Điểm chuẩn vào trường phù hợp với khả 
năng bản thân 56 28,0
Tổng cộng 200 100
* Nhận xét: Tỉ lệ HS‐SVquyết định lựa chọn 
các ngành học  tại  trường  cho  rằng dễ  tìm việc 
làm sau khi ra trường chiếm tỉ lệ cao nhất: 44,5% 
và  điểm  chuẩn  vào  trường  phù  hợp  với  khả 
năng của bản thân chiếm 28%. 
Bảng 2. Tâm lý của học viên trước khi thực tập tại 
bệnh viện. 
Tâm lý học viên n (%) 
Rất tự tin 2 1,0 
Tự tin 39 19,5 
Lo lắng 120 60,0 
Không tự tin 39 19,5 
Tổng 200 100 
* Nhận  xét: Tỷ  lệ học  viên  lo  lắng  và  cảm 
thấy  không  tự  tin  khi  thực  tập  ở  bệnh  viện 
chiếm tỷ lệ 79,5%. 
Bảng 3. Lý do học viên lo lắng. 
Tâm lý lo lắng của học viên n (%)
Bị lây bệnh từ bệnh viện 12 6,0 
Không thực hiện được các kỹ thuật đã học 116 58,0
Bệnh nhân không hợp tác 12 6,0 
Không biết giao tiếp bệnh nhân 60 30,0
Tổng 200 100
* Nhận xét: Học viên  lo  lắng khi  thực  tập 
tại bệnh viện,  lo sợ không  thực hiện được các 
kỹ thuật đã học chiếm tỷ lệ cao: 58%, 30% là do 
HS‐SV lo lắng không biết kỹ năng giao tiếp với 
bệnh nhân. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  22
Bảng 4. Tâm lý của học viên khi thực tập tại bệnh 
viện 
Tâm lý học viên n (%) 
Cảm thấy khó khăn 162 81,0 
Không cảm thấy khó khăn 38 19,0 
Tổng 200 100 
* Nhận xét: 81% học viên cho rằng cảm thấy 
khó khăn khi thực tập tại bệnh viện. 
Bảng 5. Lý do học viên gặp khó khăn. 
Tâm lý học viên n (%)
Không tự tin khi tiếp xúc với bệnh nhân 49 24,5
Không tự tin khi thực hiện các thủ thuật đã học 80 40,0
Không tự tin khi tiếp xúc với các nhân viên y tế 4 2,0
Chưa thích nghi với môi trường học tập 67 33,5
Tổng 200 100
* Nhận xét: Lý do học viên gặp khó khăn là 
do  chưa  thấy  thích  nghi môi  trường  học  tập 
33,5%, không tự tin khi thực hiện các thủ thuật 
đã học. 
Bảng 6. Học viên có khó khăn khi trực đêm tại bệnh 
viện. 
Khó khăn n (%)
Mất ngủ ảnh hưởng đến việc học tập ngày hôm 
sau 105 52,5
Không hoàn thành nhiệm vụ phiên trực 43 21,5
Ngại tiếp xúc với nhân viên y tế khi không có 
GV trường 26 13,0
Không có phòng phục vụ cho việc nghỉ ngơi 26 13,0
Tổng 200 100
* Nhận xét: 52,5% học viên cho rằng  lý do 
gặp khó khăn khi trực đêm tại bệnh viện là do 
sợ mất ngủ ảnh hưởng đến học tập ngày hôm 
sau,  21,5%  sợ  không  hoàn  thành  nhiệm  vụ 
phiên trực. 
Bảng 7. Thái độ của học viên đối với nhân viên y tế. 
Thái độ học viên n (%)
Ngoan ngoãn nghe theo sự hướng dẫn của nhân 
viên y tế 20 10,0
Vâng lời nhưng vẫn có ý kiến riêng 55 27,5
Tích cực học tập nhân viên y tế 125 62,5
Không cần thiết nghe lời vì họ không trực tiếp 
quản lý 0 0 
Tổng 200 100
* Nhận xét: Tỉ lệ học viên cho rằng khi thực 
tập  tại bệnh viện  cần phải  tích  cực học  tập  tại 
nhân viên y  tế  chiếm  tỷ  lệ  cao 62,5%, vâng  lời 
nhưng vẫn có ý kiến riêng 27,5%. 
Bảng 8. Kiến thức học viên cho là cần thiết bổ sung 
trước khi thực tập tại bệnh viện 
Kiến thức cần thiết n (%)
Kỹ năng giao tiếp với người bệnh 101 50,5
Qui trình thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng 99 49,5
Tổng 200 100
* Nhận  xét: Học viên  thấy  cần bổ  sung kỹ 
năng giao tiếp và kỹ năng thực hiện các kỹ thuật 
điều dưỡng đều chiếm tỷ lệ cao. 
Bảng 9. Phương pháp học tập để thực tập tại bệnh 
viện đạt hiệu quả 
Phương pháp học tập n (%)
Đọc kỹ lý thuyết 33 16,5
Tiếp xúc nhiều với bệnh nhân để học tập 50 25,0
Bác sĩ, điều dưỡng bệnh viện 75 37,5
Giáo viên hướng dẫn tại bệnh viện 42 21,0
Tổng 200 100
* Nhận xét: Học viên cho rằng phương pháp 
học  tập để  thực  tập  tại bệnh viện đạt hiệu quả 
cao là học tập từ bác sĩ, điều dưỡng tại bệnh viện 
37,5%, học ở bệnh nhân 25%, học qua giáo viên 
hướng dẫn 21%. 
BÀN LUẬN 
Tâm  lý  của HS‐SV  trước  khi  vào  học  tại 
trường 
Theo kết quả khảo sát của chúng  tôi, đa số 
HS‐SV vào  trường  đều nhận  thấy  điểm  chuẩn 
của nhà  trường phù hợp với năng  lực của bản 
thân 28% và theo sự hướng dẫn của cha mẹ và 
người  thân 22%. Điều đặc biệt  là đa số các em 
(45,5%) lựa chọn ngành học theo nhu cầu xã hội 
đang cần.Điều này nói lên rằng khi xã hội càng 
phát triển các dịch vụ y tế ngày càng tăng, nhu 
cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng 
cao  và  khẳng  định  việc  nhà  trường  phấn  đấu 
không ngừng để đạt được tiêu chí “Đào tạo theo 
nhu cầu xã hội”  là hướng  đi  đúng  đắn của Bộ 
Giáo Dục và Đào Tạo cũng như sự hưởng ứng 
tích cực của các sở, ban, ngành, của toàn xã hội 
và của nhà trường. 
Tâm  lý  của HS‐SV  trước khi  thực  tập  tại 
bệnh viện 
Kết quả cho thấy 60% HS ‐ SV rất lo lắng khi 
thực tập tại bệnh viện, tự tin khi đi thực tập tại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 23
bệnh viện chiếm 19,5% và 19,5% các em không 
tự tin. 
Nguyên nhân chủ yếu các HS ‐ SV  lo  lắng 
khi  thực  tập  tại  bệnh  viện  là  lo  lắng  không 
thực hiện được các kỹ thuật y học đã học 58%, 
không biết giao tiếp với bệnh nhân 30%, bệnh 
nhân  không  hợp  tác  hoặc  sợ  bị  lây  bệnh  từ 
bệnh viện chiếm 6%. 
Kết quả này cho thấy sự lo lắng của các em 
là hoàn  toàn phù hợp vì đây  là  đối  tượng vừa 
hoàn thành chương trình học phổ thông vào học 
ở  trường  y  khoa,  tiếp  xúc  với  kiến  thức, môi 
trường học hoàn  toàn mới,  đối  tượng  sắp  tiếp 
xúc  trong  quá  trình  học  lại  là  bệnh  nhân  với 
nhiều  dạng  bệnh  khác  nhau,  tính  cách,  triệu 
chứng khác nhau.  
Do đó, để giúp cho các em bớt lo lắng, tạo sự 
tự  tin  trước khi  đi  thực  tập  tại bệnh viện, nhà 
trường cần phải tăng cường giáo dục cho các em 
về kỹ năng giao tiếp, tâm lý của người bệnh, của 
gia  đình bệnh nhân, hướng dẫn  kỹ năng  thực 
hành  tiền  lâm  sàng, hướng dẫn kỹ  lý  thuyết y 
khoa để giúp cho các em nắm vững những điều 
cần thiết trước khi đi thực tập tại bệnh viện (3). 
Tâm  lý  của  HS‐SV  khi  đến  thực  tập  tại 
bệnh viện 81% các HS‐SV cảm  thấy khó khăn 
trong việc thực tập tại bệnh viện có nhiều lý do 
như không  tự  tin khi  thực hiện  các  thủ  thuật 
đã học  (40%) chưa  thích nghi với môi  trường 
bệnh  viện  (33,5%),  không  tự  tin  khi  tiếp  xúc 
với bệnh nhân (24,5%). 
Về vấn đề trực đêm tại bệnh viện, đa số các 
em HS‐SV  cho  rằng  trực  đêm  sẽ mất ngủ  ảnh 
hưởng  đến việc học  tập ngày hôm  sau  (52,5%) 
hoặc 21,5% các em cho rằng trực đêm sợ không 
hoàn thành nhiệm vụ phiên trực, có 13% các em 
ngại tiếp xúc với cán bộ y tế trong khi đêm trực 
không có giáo viên trường và 13% gặp khó khăn 
khi  trực đêm  tại bệnh viện do không có phòng 
phục vụ cho việc nghỉ ngơi (1,2). 
Về thái độ của HS‐SVđối với nhân viên y 
tế 
Đối  với  nhân  viên  y  tế, HS‐SV  nhận  thức 
được rằng họ cần tích cực học tập kinh nghiệm 
từ các thế hệ y khoa đi trước chiếm tỷ lệ 62,5%. 
Đây là điều đáng trân trọng vì đa số các em đều 
hiểu được việc học y khoa  là việc học suốt đời, 
học  từ kinh nghiệm của cán bộ y  tế, các  thế hệ 
đàn  anh,  đàn  chị  là  những  người  lành  nghề, 
thực hiện tốt các kỹ thuật chăm sóc người bệnh 
hằng ngày, có nhiều kinh nghiệm kết quả khảo 
sát cũng cho thấy HS‐SV biết vâng lời cán bộ y tế 
nhưng  vẫn  có  ý  kiến  riêng  của mình  (27,5%). 
Điều này cho thấy sự kết hợp kiến thức y khoa 
với  kinh  nghiệm  y  khoa  cần  có  sự  hài  hòa. 
Ngành y là ngành học tập suôt đời, các kỹ thuật 
quy trình mới của y khoa cần được cập nhật liên 
tục cho cán bộ y  tế  trong quá  trình đào  tạo  lại, 
đào tạo liên tục của ngành y tế giúp cho cán bộ y 
tế đang công tác và HS‐SV mới vừa học kỹ thuật 
y khoa mới có tiếng nói chung (2,3). 
Về nhận thức của HS‐SV 
Đa số nhận thức được rằng cần bổ sung kiến 
thức về kỹ năng giao tiếp và kỹ thuật y khoa, đề 
ra các phương pháp học  tập đúng đắn, để việc 
thực tập tại bệnh viện đạt kết quả tốt.  
Về phương pháp học tập 
Đa  số HS‐SV  cho  rằng giao  tiếp  với người 
bệnh và các quy trình kỹ thuật y khoa là rất cần 
thiết, cần phải học tập thật tốt trước khi thực tập 
tại bệnh viện và các em đã đưa ra phương pháp 
học tập để thực tập tại bệnh viện đạt kết quả cao 
thông qua việc đọc kỹ lý thuyết, tiếp xúc nhiều 
với bệnh nhân, học  tập  thông qua bác  sĩ,  điều 
dưỡng  của bệnh viện  và  qua  giáo  viên hướng 
dẫn của trường. 
Kết  quả  của  khảo  sát  cho  chúng  ta  thấy 
rằng  đa  số  các  em  đã  có  nhận  thức,  thái  độ 
đúng đắn về việc  thực  tập  tại bệnh viện,  thấy 
được những điều cần phải rèn  luyện  trước và 
trong  quá  trình  thực  tập  tại  bệnh  viện  nhằm 
đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình này 
giúp cho nhà trường thực hiện được nhiệm vụ 
đào  tạo cán bộ y  tế vừa hồng vừa chuyên, để 
phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức 
khỏe cho nhân dân. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  24
KẾT LUẬN 
Qua khảo  sát 200 HS‐SV học kỳ  I năm  thứ 
nhất  các hệ  đào  tạo  điều dưỡng, y  sĩ, hộ  sinh, 
của Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang về tâm lý 
và nhận  thức  trước khi  thực  tập  tại bệnh viện, 
chúng tôi rút ra kết luận như sau: 
HS‐SV rất lo lắng khi thực tập tại bệnh viện 
60%.  Lý  do  chính HS‐SV  lo  lắng  là  sợ  không 
thực hiện được các kỹ thuật 58%.  
81% cảm thấy khó khăn trong việc thực tập 
tại bệnh viện. Lý do gặp khó khăn là do không 
tự tin khi thực tập các thủ thuật y khoa đã học, 
không tự tin khi tiếp xúc với bệnh nhân và chưa 
thích nghi với môi trường thực tập. 
Việc  trực  đêm  tại  bệnh  viện  có  nhiều  khó 
khăn do HS‐SV  lo  lắng sợ mất ngủ ảnh hưởng 
đến học tập ngày hôm sau, lo lắng không hoàn 
thành nhiệm vụ phiên trực. 
Đối với nhân viên y  tế, HS‐SV  tích cực học 
tập  kinh  nghiệm  (62,5%),  rất  ngoan,  vâng  lời 
nhưng vẫn có ý kiến riêng (27,5%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế (2000). Điều dưỡng cơ bản 1 và 2, Nhà xuất bản Y Học, 
tr. 35‐37, tr. 57‐59. 
2. Bộ Y Tế (2008). Quyết định số 29/2008/QĐ‐BYT ngày 18/8/2008 
của Bộ Y Tế về quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các 
đơn vị sự nghiệp y tế. 
3. Đỗ Hồng Ngọc (2001). Thầy thuốc và bệnh nhân, Nhà xuất bản 
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 45‐48, tr. 67‐69. 
4. Nguyễn Thị Thu Triều (2008). Khảo sát tâm lý và kiến thức của 
học viên trước khi thực tập tại bệnh viện, Y học thành phố Hồ 
Chí Minh, 12(4), tr 14‐20. 
5. Nguyễn Văn Nhân (2006). Tâm  lý học y học, Nhà xuất bản Y 
học, tr. 22‐28, tr. 67‐69. 
Ngày nhận bài báo:     04‐09‐2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11‐11‐2013. 
Ngày bài báo được đăng:    16‐12‐2013. 

File đính kèm:

  • pdftam_ly_va_nhan_thuc_cua_hoc_sinh_sinh_vien_truong_cao_dang_y.pdf