Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạn
nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng.
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũ
tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca.
Kết quả: Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng là 3,59%,
trung vị thời gian sống thêm toàn bộ sau tái phát tại chỗ tại vùng là 26,85 ± 15 tháng , trung vị sống thêm không
bệnh sau tái phát 25,15 ± 18 tháng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 74,2% và sống thêm không bệnh 5 năm là
57,6%. Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,003) và tình trạng di căn hạch (p = 0,023) liên quan có ý nghĩa đến STTB và
STKB sau tái phát. Nhóm TTNT (+) sau tái phát có tỉ lệ STTB cao hơn nhóm TTNT (-) và không có sự khác biệt
về STKB giữa 2 nhóm.
Kết luận: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì có tỉ lệ tái phát thấp, thời gian sống thêm
sau kiểm soát hoàn toàn tái phát cao. Vì vậy chọn lựa tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhân
ung thư vú giai đoạn là một lựa chọn tốt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 477 TÁI PHÁT TẠI CHỖ TẠI VÙNG SAU ĐOẠN NHŨ TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ BẰNG VẠT CƠ LƯNG RỘNG TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, NGUYỄN ANH LUÂN3, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng là 3,59%, trung vị thời gian sống thêm toàn bộ sau tái phát tại chỗ tại vùng là 26,85 ± 15 tháng , trung vị sống thêm không bệnh sau tái phát 25,15 ± 18 tháng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 nĕm là 74,2% và sống thêm không bệnh 5 nĕm là 57,6%. Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,003) và tình trạng di cĕn hạch (p = 0,023) liên quan có ý nghĩa đến STTB và STKB sau tái phát. Nhóm TTNT (+) sau tái phát có tỉ lệ STTB cao hơn nhóm TTNT (-) và không có sự khác biệt về STKB giữa 2 nhóm. Kết luận: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì có tỉ lệ tái phát thấp, thời gian sống thêm sau kiểm soát hoàn toàn tái phát cao. Vì vậy chọn lựa tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn là một lựa chọn tốt. ABSTRACT Locoregional recurrence of breast cancer after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap Objective: The aim of this study was to evaluate the locoregional recurrence rate (LRR), evaluate survival and prognosis after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap. Population and Methods: Retrospective study 52 patients who have locoregional recurrence cancer after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap in Ho Chi Minh Oncologic hospital. Results: Locoregional recurrence cancer rate after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap was 3.59% with a median time the overall survival after recurrence was 26.85 ± 15 months, median time disease – free survival after recurrence was 25.15 ± 18 months. The 5 - year survival rate of patients who developed locoregional recurrences was 74.2% and disease – free survival rate was 57.6%. Analysis of the prognostic factors demonstrated that women under 35 years, metastasis lymph node status, positive hormone receptors groups had higher OS than negative hormone receptors groups, however there was no significant difference of DFS. Conclusions: Immediate breast reconstruction with LD flap is a good option for breast cancer patients with low rate of locoregional recurrence cancer and good OS. 1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 478 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, phẫu thuật đóng vai trò quan trọng và thường được chọn lựa đầu tiên. Vai trò phẫu thuật bệnh ung thư vú giai đoạn sớm hiện nay là ưu tiên bảo tồn và giữ tuyến vú gồm có: Phẫu thuật bảo tồn vú (có xạ trị), tái tạo tuyến vú bằng vạt tự thân (vạt có cuống hay vạt tự do) hoặc tái tạo tuyến vú bằng vật liệu (túi độn). Điều trị ung thư vú hiện nay là sự phối hợp đa mô thức điều trị gồm: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị và nội tiết. Mặc dù bệnh nhân được điều trị đầy đủ ngay từ đầu, nhưng có một số bệnh nhân sau một thời gian xuất hiện tái phát hoặc di cĕn. Khi bệnh tái phát mục tiêu điều trị giai đoạn này là kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2003, phương pháp ĐN - TTVTT đã được triển khai áp dụng trong điều trị carcinôm vú giai đoạn sớm. Nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn Thiệp và cộng sự trên bệnh nhân ĐN - TTVTT cho thấy tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) tương đương với đoạn nhũ nạo hạch[4]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng sau ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng, kết quả sống thêm toàn bộ (STTB), sống thêm không bệnh (STKB) và các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng sống thêm sau tái phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng đưa vào nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú tái phát tại chỗ - tại vùng sau ĐN-TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng được điều trị tại khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ nĕm tháng 1/2009 đến tháng 12/2018. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Số liệu được xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20. Khảo sát thời gian sống không bệnh sau tái phát và thời gian sống toàn bộ sau tái phát 5 nĕm bằng phương pháp Kaplan - Meier. Dùng phép kiểm Log – rank, hồi qui Cox để so sánh các kiểu phân bố thời gian sống còn theo từng biến số, với độ tin cậy 95% và p < 0,05 có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Qua hồi cứu dữ liệu 1446 trường hợp tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng trong thời gian từ nĕm 2009 đến nĕm 2018 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, với trung vị thời gian theo dõi là 71,8 ± 33,9 tháng (11 - 125 tháng). Chúng tôi khảo sát được 52 trường hợp ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau tái tạo vú bằng vạt cơ lưng rộng (chiếm tỉ lệ 3,59%). Thời điểm chấm dứt theo dõi là ngày 30/6/2019. Đặc điểm trước tái phát Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trước tái phát Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%) Tuổi ≤ 35 > 35 16 36 30,8 69,2 Kích thước (cm) ≤ 2 > 2 12 40 23 77 Giai đoạn lâm sàng 0 I IIA IIB 7 5 23 17 13,4 9,6 44,2 32,8 Nhóm sinh học Luminal A Luminal B HER-2 dương Tam âm/dạng đáy 1 12 23 16 2 23 44,2 30,8 Tình trạng xâm lấn Tại chỗ Xâm lấn 7 45 13,5 86,5 Dạng mô học NST Dạng tủy Tiểu thùy 41 2 2 91 4,5 4,5 Grad mô học 1 2 3 2 37 13 3,8 71,2 25 Trung bình Khoảng Đặc điểm điều trị trước tái phát Bảng 2. Đặc điểm về điều trị Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%) Loại phẫu thuật Đoạn nhũ chừa núm vú 33 63,5 Tuổi ≤ VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 479 Đoạn nhũ bỏ núm vú 19 36,5 Nạo hạch nách Có nạo hạch Không nạo hạch 42 10 86,5 13,5 Hạch di cĕn 0 1 - 3 ≥ 4 26 20 6 50 38,5 11,5 Diện cắt thường Âm Dương 51 1 98,1 1,9 Hóa trị Có Không 41 11 78,8 21,2 Xạ trị Có Không 38 14 73 27 Nội tiết Có Không 18 34 34,6 65,4 Trastuzumab Có Không 2 50 3,8 96,2 Trung bình Khoảng Số hạch được lấy ra Số hạch di cĕn 12 ± 4,9 2,8 ± 1,6 2 - 22 1 - 12 Đặc điểm tái phát Bảng 3. Đặc điểm tái phát Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%) Vị trí tái phát Da/ Mô dưới da Thành ngực Tại vùng Tại chỗ và tại vùng 34 10 4 4 65,4 19,2 7,7 7,7 Số lần tái phát Một lần Hơn 1 lần 50 2 96,2 3,8 Vị trí tái phát so với bướu nguyên phát Cùng góc tư với bướu 38 73 Không cùng góc tư bướu 14 27 Dạng tái phát tại chỗ Đơn nốt Đa nốt Thâm nhiễm 27 19 2 56,3 39,5 4,2 Mô học sau tái phát Tại chỗ Xâm nhiễm 1 51 2 98 Nhóm Sinh học sau tái phát Luminal A Luminal B Her-2 Tam âm 1 9 22 20 1,9 17,3 42,3 38,5 Thụ thể nội tiết ER(+) và /PR (+) ER (-) và PR (-) Tình trạng Her-2 Her-2 (+) Her-2 (-) 9 43 23 29 17,3 82,7 44,3 55,7 Grad mô học Grad 1 Grad 2 Grad 3 2 25 25 4 48 48 Chuyển Grad mô học sau tái phát Có Không 12 40 23 77 Phương tiện phát hiện tái phát Khám lâm sàng Siêu âm FNA 48 49 48 92,3 94,2 92,3 Trung vị Khoảng Thời gian sống không tái phát (tháng) 30 ± 18 11-84 Kích thước bướu tái phát (cm) 1,7 ± 0,6 0,5 - 4 Tính đến thời điểm chấm dứt theo dõi, có 34 trường hợp tái phát da/ mô dưới da (65,4%), thành ngực 14 trường hợp (27%), và 4 trường hợp tại vùng (7,6%). Đa số tái phát cùng góc tư bướu nguyên phát có 38 trường hợp (73%). Mô học của bướu đa số là dạng xâm nhiễm (98%), có 12 trường hợp chuyển Grad mô học cao hơn (23%). Kích thước trung bình bướu tái phát là 1,7 ± 0,6cm. Sinh học sau tái phát đa số nhóm Her-2 và tam âm với tỉ lệ 42,3% và 38,5%. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 480 Đặc điểm điều trị tái phát Bảng 4. Đặc điểm điều trị sau tái phát Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%) Điều trị phẫu thuật khi tái phát Cắt rộng bướu/ hạch Cắt rộng/ định vị kim siêu âm Đoạn nhũ Sinh thiết 28 4 18 2 53,8 7,7 34,6 3,9 Hóa trị sau tái phát Có Không 38 14 73 27 Xạ trị sau tái phát Có Không 40 12 80,7 19,3 Nội tiết sau tái phát Có Không 18 44 15,4 84,6 Trung vị Khoảng Thời gian STKB sau tái phát (tháng) 25,15 ±18 6 - 72 Điều trị phẫu thuật sau tái phát đa số là cắt rộng bướu hoặc hạch tái phát 28 trường hợp (53,8%), đoạn nhũ có 18 trường hợp (34,6%), có 4 trường hợp (7,7%) cần phải cắt rộng qua định vị kim dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết 2 trường hợp (3,9%). Xử trí sau tái phát có 38 trường hợp phải hóa trị hỗ trợ (73%) và 40 trường hợp xạ trị bổ túc sau phẫu thuật (80,7%), 18 trường hợp điều trị nội tiết hỗ trợ (15,4%), tỉ lệ dùng Trastuzumab hỗ trợ là 12 trường hợp (23%). Có 10 trường hợp di cĕn xa (19,2%), trong đó có 2 trường hợp tái phát lần 2 kèm theo di cĕn xa, trung vị thời gian sống thêm không bệnh sau khi tái phát là 25,15 ± 18 tháng. Đặc điểm sống thêm sau tái phát Thời gian theo dõi trung bình tính đến thời điểm chấm dứt nghiên cứu (ngày 30/6/2019) là 67,8 ± 33,6 tháng, trong đó trường hợp được theo dõi trong thời gian ngắn nhất là 11 tháng, và dài nhất là 98 tháng. Thời gian sống không tái phát tại chỗ - tại vùng sau điều trị trung bình là 30 ± 18 tháng, trường hợp tái phát sớm nhất sau điều trị là 11 tháng, và muộn nhất là 84 tháng. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) hay thời gian kiểm soát bệnh hoàn toàn sau tái phát lần lượt là 26,85 ± 15 tháng và 25,15 ± 18 tháng, ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 72 tháng. Thời gian sống thêm sau di cĕn xa trung vị là 8,5 ± 5,2 tháng, thời gian di cĕn sớm nhất sau điều trị là 6 tháng, muộn nhất là 32 tháng. Trung bình sống thêm sau di cĕn xa là 9,5 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ (STTB) sau tái phát tại chỗ - tại vùng sau 3 nĕm và 5 nĕm lần lượt là 92,4% và 74,2%. Tỉ lệ sống thêm không bệnh (STKB) sau tái phát tại chỗ - tại vùng sau 3 nĕm và 5 nĕm là 91,5% và 57,6%. Biểu đồ. STTB 5 nĕm sau tái phát Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tái phát Bảng 5. Tương quan giữa tỉ lệ sống thêm 5 nĕm với các yếu tố ảnh hưởng Đặc điểm Số ca STTB 5 nĕm STKB 5 nĕm Tỉ lệ (%) p Tỉ lệ (%) p Tuổi ≤ 35 16 41% 0,003 43% 0,011 >35 36 100% 94% Tình trạng di cĕn hạch Không di cĕn 26 98% 0,023 91% 0,014 Có di cĕn 26 68% 56% 74,2% VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 481 Nhóm thụ thể nội tiết ER(+) và/PR(+) 13 86% 0,012 81% 0,064 ER(-), PR(-) 39 56% 67% Qua phân tích đa biến bằng phương pháp hồi qui Cox, ghi nhận các yếu tố liên quan độc lập có ý nghĩa đến SCTB 5 nĕm như tuổi (p = 0,003), tình trạng di cĕn hạch (p = 0,023), và nhóm thụ thể nội tiết dương tính (p = 0,012). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến SCKB 5 nĕm gồm tuổi (p = 0,011) và tình trạng di cĕn hạch (p = 0,014). BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ nhóm tái phát Qua hồi cứu 1446 trường hợp ĐN-TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng từ nĕm 2009 đến 2018 chúng tôi ghi nhận có 52 trường hợp carcinôm vú tái phát tại chỗ tại vùng sau ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng chiếm tỉ lệ 3,59%, tuổi trung bình tái phát ung thư vú là 38,5 tuổi, tương đối trẻ hơn so với tuổi trung bình là 50 tuổi ở phụ nữ bị UTV nói chung[16,17]. Đặc điểm về lâm sàng của bướu trước khi tái phát Theo tiêu chuẩn chọn vào để phẫu thuật ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng, kích thước bướu nhỏ hơn hay bằng 4cm tính theo đường kính lớn nhất. Trong nghiên cứu này, kích thước trung bình của bướu là 3cm (1 - 3,5cm), phần lớn nằm trong nhóm >2cm (77%). Nghiên cứu trước đây của tác giả Trần Vĕn Thiệp và cộng sự, kích thước bướu trung bình cũng là 2,1cm, do tiêu chuẩn chọn vào là T ≤ 3cm và đa số bướu < 2cm (64,8%)[4]. Vì trong nghiên cứu chúng tôi tiêu chuẩn chọn để phẫu thuật ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng có kích thước bướu hơi lớn hơn của tác giả Trần Vĕn Thiệp. Trung vị thời gian sống không tái phát tại chỗ - tại vùng trong nghiên cứu này là 30 ± 18 tháng kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Minh Quang và Cung Thị Tuyết Anh[1,3], nhận thấy đa số tái phát thường gặp sau 2 hoặc 3 nĕm đầu sau điều trị bướu nguyên phát. Đặc điểm bệnh học của bướu trước tái phát Trong tổng số các trường hợp ung thư vú tái phát sau TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng, có 7 trường hợp là carcinôm tại chỗ (13,5%), còn lại là carcinôm xâm lấn (86,5%). Trong đó, hầu hết là carcinôm ống tuyến vú (OTV) (95,5%), chỉ có 2 trường hợp là carcinôm tiểu thùy xâm lấn. Trong carcinôm xâm lấn, thường gặp nhất là dạng không đặc hiệu - NST (91%), dạng tủy 4,5% và tiểu thùy xâm lấn là 4,5%. Các tỉ lệ này cũng phù hợp với những nghiên cứu trước đây tại BV. Ung Bướu đối với UTV giai đoạn sớm. Xét về grad mô học trong các trường hợp tái phát ghi nhận được của chúng tôi, có 71,2% trường hợp là grad 2, grad 3 và grad 1 chiếm tỉ lệ ít hơn, lần lượt là 25% và 3,8%. Tỉ lệ này tương tự trong nghiên cứu trước đây tại BV. Ung Bướu TP. HCM vào nĕm 2015, với số trường hợp grad 2 là 76,5%, cũng không khác biệt nhiều so với các nghiên cứu nĕm 2003, 2011 và 2012 với tỉ lệ lần lượt là 85,7%, 84% và 83,9%[2]. Đặc điểm bệnh học bướu tái phát: Tái phát tại chỗ sau ĐN - TTVTT chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 48 trường hợp (92,4%) đa số tái phát ở da và mô dưới da 52%, thành ngực 40,4%, tại vùng 7,6%. Một số nghiên cứu ghi nhận tái phát ở da và mô dưới da thường dễ phát hiện trên lâm sàng so với tái phát thành ngực[9,18]. Mặc khác, tái phát ở da và mô dưới da có tiên lượng sống còn tốt hơn, nguy cơ di cĕn xa thấp hơn và đáp ứng với điều trị tốt hơn so với tái phát thành ngực[10]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương tự với nghiên cứu của tác giả Cung Thị Tuyết Anh tái phát thành ngực 18 trường hợp (47,3%), tại vùng là 10 trường hợp (26,4%)[1]. Tác giả Langstein H.N và cộng sự ghi nhận tái phát da và mô dưới da 72%, thành ngực 28%[10]. Vị trí tái phát tại chỗ so với bướu nguyên phát trong nghiên cứu này đa số là cùng bên góc tư với bướu (73%) kết quả này cũng tương tự với tác giả Trần Vĕn Thiệp và cộng sự. Nghiên cứu của tác giả Vaughan .A nhận thấy có 82% sang thương tái phát nằm cùng phía với bướu nguyên phát trước đó. Một số giả thuyết cho rằng có sự xâm lấn vi thể của tế bào ung thư gần với bướu nguyên phát nên sau một thời gian các tế bào này tiến triển và gây tái phát về cùng phía với bướu nguyên phát. Dạng tái phát tại chỗ trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 27 (62,8%) trường hợp tái phát dạng đơn nốt, tái phát dạng đa nốt 19 trường hợp (39,5%) và 2 trường hợp ghi nhận tái phát có dạng thâm nhiễm. So với nghiên cứu của tác giả Đặng Huy Quốc Thịnh ghi nhận tái phát tại chỗ đơn nốt 25%, đa nốt 38,2% và thâm nhiễm 36,8%[5]. Sự khác VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 482 biệt này có thể do hai phương pháp phẫu thuật khác nhau, kỹ thuật mổ đoạn nhũ trong TTVTT có chừa lại bọc da nhiều hơn so với kỹ thuật mổ đoạn nhũ thông thường. Về ý nghĩa tiên lượng của dạng sang thương tái phát dạng nốt đơn độc thường có tiên lượng tốt, dễ điều trị bằng cắt rộng và có thể bổ túc thêm xạ trị sau cắt rộng. Còn dạng thâm nhiễm và đa nốt thường cho tiên lượng xấu vì dễ cho di cĕn xa và ít đáp ứng với các phương thức điều trị. Mô học các bướu tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là dạng xâm nhiễm, có 6 trường hợp mô học bướu trước khi tái phát là dạng DCIS khi tái phát đều chuyển dạng xâm nhiễm chiếm tỉ lệ 85,7% (có 1 trường hợp không chuyển dạng xâm nhiễm vẫn là DCIS). Theo tác giả Carlson (2007) ghi nhận thấy 223 trường hợp ung thư vú tại chỗ được phẫu thuật ĐN-TTVTT có tỉ lệ tái phát 3,3% và grad mô học là yếu tố liên quan đến tái phát[7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường hợp thụ thể chuyển âm tính sau khi tái phát chiếm tỉ lệ 19,2% cũng không có sự khác biệt nhiều khi so với nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn Thiệp tỉ lệ thụ thể chuyển âm tính là 14,2%[4]. Thụ thể ER chuyển từ dương tính sang âm tính chiếm tỉ lệ 18,75% và từ âm tính sang dương tính là 12,5%. Thụ thể PR chuyển từ dương tính sang âm tính là 43,75% và từ âm tính sang dương tính là 6,25%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của tác giả Lower và cộng sự tìm thấy sự bất tương hợp của thụ thể nội tiết của bướu nguyên phát và sang thương di cĕn trong đó thụ thể ER chuyển âm tính là 19,5% và chuyển dương tính là 10,5%[12]. Về phương tiện phát hiện tái phát trong nghiên cứu này 92,3% phát hiện tái phát qua khám lâm sàng, 100% trường hợp đều thấy được sang thương qua siêu âm vú, và 92,3% trường hợp FNA cho kết quả ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc tại vùng, cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn Thiệp là tất cả các trường hợp tái phát đều qua khám lâm sàng và siêu âm[4]. Nghiên cứu của tác giả Vaughan.A có 73% trường hợp tái phát được phát hiện qua khám lâm sàng hay bệnh nhân tự sờ thấy. Qua kết quả ghi nhận trên chúng tôi nhận thấy sang thương tái phát trên vú tái tạo tức thì bằng vạt cơ lưng rộng, đa số có thể phát hiện sớm qua khám lâm sàng và siêu âm trong những lần bệnh nhân tái khám định kỳ và kỹ nĕng chọc hút sang thương tái phát bằng kim nhỏ cho độ chính xác khá cao 92,3%. Từ kết quả trên chúng tôi đưa ra nhận định, xác định tái phát trên vú tái tạo tức thì bằng vạt cơ lưng rộng qua khám lâm sàng, siêu âm tuyến vú và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ tại BV. Ung Bướu TP. HCM có độ chính xác cao. Kích thước bướu tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 1,7 ± 0,6cm, kích thước này >1cm thường bệnh nhân dễ sờ thấy rõ nên đến khám trong giai đoạn này. So với nghiên cứu của tác giả Mirzabeigi.M ghi nhận tái phát tại chỗ - tại vùng sau tái tạo bằng túi độn có kích thước 1,5cm so với vạt TRAM 2,9cm[13]. Kết quả trên cho thấy nghiên cứu của chúng tôi phát hiện bướu tái phát khá sớm do bệnh nhân tuân thủ tái khám định kỳ cũng như được thĕm khám và siêu âm đầy đủ để đánh giá và phát hiện tái phát sớm. Đặc điểm điều trị sau tái phát tại chỗ - tại vùng: Trong nghiên cứu của chúng tôi xử trí khối tái phát tại chỗ bằng cắt rộng chiếm đa số 28 trường hợp (53,8%), cắt rộng sang thương qua định vị kim dưới hướng dẫn của siêu âm là 4 trường hợp (7,7%) do các sang thương này nhỏ < 1cm nên không thể sờ được qua khám lâm sàng mà chỉ thấy bằng hình ảnh siêu âm. Có 18 trường hợp đoạn nhũ vú tái tạo (34,6%) do sang thương đa nốt không thể cắt rộng hết hoặc không đảm bảo an toàn về ung bướu học. Có 5 trường hợp bệnh nhân yêu cầu đoạn nhũ bỏ vú tái tạo vì lo lắng tái phát lần hai. Có 38 trường hợp phải hóa trị hỗ trợ sau điều trị tái phát (73%). Do chuyển nhóm sinh học (Tam âm hoặc Her-2), bướu chuyển dạng grad cao, hoặc có di cĕn hạch đi kèm và các trường hợp trước đó chưa hóa trị như các bướu DCIS. Thời gian sống thêm không bệnh sau khi tái phát (thời gian kiểm soát tại chỗ tại vùng sau tái phát) trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,15 ± 18 (6 – 72) tháng. So với nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn Thiệp thì thời gian sống sau tái phát của nghiên cứu chúng tôi ngắn hơn có thể do số lượng bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được lựa chọn đa số có bướu nguyên phát có kích thước to trung bình 3cm và đa số các ca tái phát ghi nhận trong thời gian gần kết thúc nghiên cứu nên tiên lượng thời gian sống sau tái phát ngắn hơn[4]. Đặc điểm tái phát tại chỗ - tại vùng và các yếu tố tiên lượng Tại BV. Ung Bướu TP. HCM, kỹ thuật ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng trong điều trị carcinôm vú giai đoạn sớm được bắt đầu áp dụng từ tháng 1/2003, và đã có tổng kết bước đầu về tình trạng tái phát tại chỗ - tại vùng vào nĕm 2008. Trong đó, tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng là 3,6%, với trung vị thời gian theo dõi là 40 tháng[2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với trung vị thời gian theo dõi 71,8 tháng, có tỉ lệ tái phát là 3,59%. So với tác giả Cung Thị VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 483 Tuyết Anh và cộng sự tỉ lệ tái phát sau 5 nĕm theo dõi sau đoạn nhũ nạo hạch truyền thống là 7,8%[1]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng không cho tỉ lệ tái phát cao hơn so với đoạn nhũ nạo hạch truyền thống. Nghiên cứu của tác giả Missana và cộng sự nĕm 2013 thực hiện trên 400 trường hợp ung thư vú giai đoạn 0 - I - II với phẫu thuật ĐNCD ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng trong nhóm này là 3,5%[14]. Nghiên cứu khác của tác giả Vaughan cũng ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ sau ĐN - TTVTT là 5,3%. Tỉ lệ tái phát trong nghiên cứu này cũng nằm trong khoảng 3 - 8% các trường hợp tái phát sau đoạn nhũ nạo hạch truyền thống được ghi nhận trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên[6]. Bảng. Tỉ lệ tái phát tại chỗ (hoặc tại chỗ - tại vùng) theo các nghiên cứu trước đây Nghiên cứu Nĕm Số ca Trung vị theo dõi (nĕm) Giai đoạn Tái phát tại chỗ - tại vùng (%) Langstein H.N 2003 1694 10 0 - I - II - IV 2,3 Vaughan A 2007 206 4,8 0 - I - II - III 5,3 Sharma R[15] 2011 495 7,5 I - II 3,2 Trần Việt Thế Phương[2] 2012 59 3,6 0 - I - II 5,1* Missana[14] 2013 400 7,3 0 - I - II 3,5* Freyvogel M[8] 2014 541 7 I - II 5,0 Trần Vĕn Thiệp[14] 2015 169 7,6 0 - I - II 7,1 Wu S 2016 397 3,6 I - II 2,8 Li ZJ 2018 118 4,4 I - IIA 3,4 Nghiên cứu này 2019 1228 6 0 - I - II 3,59* (Chú thích: * Tái phát tại chỗ - tại vùng) Đặc điểm sống thêm sau tái phát Bảng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ sau tái phát so với các nghiên cứu trước đây Nghiên cứu Số ca tái phát Loại phẫu thuật Giai đoạn STTB 5 nĕm Van der Pol C 77* ĐNNH I - II - III - IV 25% Harris EE 39 ĐNNH I - II 44% Langstein H.N 39 ĐN - TT 0 - I - II - IV 43% Mirzabeigi 41 ĐN - TT I - II 39% Nghiên cứu này 52 ĐN - TTVTT bằng lưng rộng 0 - I - II 74,2% (*: Tái phát thành ngực) Qua phân tích đơn biến chúng tôi xác định các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến STTB 5 nĕm gồm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,012), kích thước bướu lớn (p=0,04), tình trạng di cĕn hạch (p=0,019) và nhóm TTNT(-) (p=0,017). Đối với STKB 5 nĕm, chúng tôi ghi nhận các yếu tố có liên quan có ý nghĩa gồm tuổi ≤ 35 (p=0,036), và kích thước bướu lớn (p=0,031), Grad mô học cao (p=0,000), tình trạng di cĕn hạch (p=0,038), và nhóm TTNT (-) (p=0,037). Khi phân tích đa biến chỉ ghi nhận các yếu tố tiên lượng độc lập đến STTB 5 nĕm gồm tuổi ≤ 35 tuổi (p=0,003), tình trạng di cĕn hạch (p=0,023) và nhóm thụ thể nội tiết âm tính (p=0,012). Tương tự, các yếu tố tiên lượng độc lập đến STKB 5 nĕm gồm tuổi ≤ 35 tuổi (p=0,011) và tình trạng di cĕn hạch (p=0,014). Yếu tố tuổi trẻ ≤ 35 tuổi tuy được xem là tiên lượng không tốt lên khả nĕng tái phát và sống còn, nhưng không là chống chỉ định của phương pháp ĐN - TTVTT. Nghiên cứu của tác giả Lee SB và cộng sự thực hiện trên 2 nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi gồm 118 bệnh nhân được ĐNTTVTT và 141 bệnh nhân được ĐNNH truyền thống, kết quả ghi nhận không có sự tĕng nguy cơ tái phát tại chỗ tại vùng và di cĕn xa giữa 2 nhóm bệnh nhân trẻ trên. Kết quả của phẫu thuật ĐN-TTVTT được ghi nhận an toàn về ung VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 484 bướu học và thẩm mỹ. Và là phẫu thuật được lựa chọn cho những bệnh nhân < 35 tuổi[11]. So với nghiên cứu của tác giả Cung Thị Tuyết Anh, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có vài điểm tương đồng như yếu tố hạch nách di cĕn và thụ thể nội tiết âm tính là 2 yếu tố độc lập ảnh hưởng xấu đến tiên lượng bệnh[1]. KẾT LUẬN Nhìn chung, bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật ĐN - TTVT bằng vạt cơ lưng rộng tại BV. Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh có tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng khá thấp. Khả nĕng phát hiện tái phát cao qua khám lâm sàng định kỳ và siêu âm vú. Mặc dù có tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng thấp, nhưng sau khi điều trị tái phát bệnh nhân có thời gian sống thêm sau tái phát khá cao. Do đó tái tạo vú bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm là một chọn lựa tốt cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Cung Thị Tuyết Anh, Lê Thanh Vũ, (2012), "Kết quả điều trị đa mô thức ung thư vú giai đoạn sớm", Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 2 pp. 362 - 368. 2. Trần Việt Thế Phương, cs., (2012), "Tái tạo vú tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng trong điều trị ung thư vú - Kỹ thuật và kết quả ung bướu học", Y học TP Hồ Chí Minh, 12 (4), pp. 422. 3. Lê Minh Quang, Nguyễn Lam Hòa, (2005), "Điều trị ung thư vú giai đoạn I, II, III tại khoa Ung Bướu Bệnh Việt Tiệp Hải Phòng giai đoạn 1996 - 2005", Y học TP Hồ Chí Minh, 9 (4), pp. 399 - 403. 4. Trần Vĕn Thiệp, (2015), "Kết quả 10 nĕm sau đoạn nhũ tiết kiệm da - tái tạo vú tức thì điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện ung bướu TPHCM", Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 5 pp. 38 - 45. 5. Đặng Huy Quốc Thịnh, CS., (2003), "Ung thư vú: Tái phát tại chỗ và tại vùng", Y học TP Hồ Chí Minh, 7 (2), pp. 290 - 302. Tiếng Anh 1. Abe O, Abe R, Enomoto K, et al, (2005), "Effects of radiotherapy and of differences in the extent of surgery for early breast cancer on local recurrence and 15-year survival: an overview of the randomised trials", Lancet 2005, 366 pp. 2087 - 2106. 2. Carlson G W, Page A, Johnson E, Nicholson K, et al, (2007), "Local recurrence of ductal carcinoma in situ after skin-sparing mastectomy", J Am Coll Surg, 204 (5), pp. 1074- 1078; discussion 1078-1080. 3. Freyvogel M, Padia S, Larson K, Dietz J, et al, (2014), "Screening mammography following autologous breast reconstruction: an unnecessary effort", Ann Surg Oncol, 21 (10), pp. 3256-3260. 4. Howard MA, Polo K, Pusic A. L, (2006), "Breast cancer local rucurrence after mastectomy and TRAM flap reconstruction: incidence and treatment options.", Plast Reconstr Surg, 117 pp. 1381-1386. 5. Langstein H.N., Cheng M.H., Singletary S.E., Robb G.L., et al, (2003), "Breast cancer recurrence after immediate reconstruction: patterns and significance", Plast Reconstr Surg, 111 pp. 712-720. 6. Lee S B, Lee J W, Son B H, Eom J S, et al, (2019), "Oncologic safety of skin-sparing mastectomy followed by immediate reconstruction in young patients with breast cancer", Asian J Surg, 42 (1), pp. 274 - 282. 7. Lower E E, Glass E L, Bradley D A, Blau R, et al, (2005), "Impact of metastatic estrogen receptor and progesterone receptor status on survival", Breast Cancer Res Treat, 90 (1), pp. 65 - 70. 8. Mirzabeigi M N, Rhemtulla I A, McDonald E S, Sataloff D M, et al, (2019), "Locoregional Cancer Recurrence after Breast Reconstruction: Detection, Management, and Secondary Reconstructive Strategies", Plast Reconstr Surg, 143 (5), pp. 1322 - 1330. 9. Missana M C, Laurent I, Germain M, Lucas S, et al, (2013), "Long-term oncological results after 400 skin-sparing mastectomies", J Visc Surg, 150 (5), pp. 313 - 320. 10. Sharma R, Rourke L L, Kronowitz S J, Oh J L, et al, (2011), "Management of local-regional recurrence following immediate breast reconstruction in patients with early breast cancer treated without postmastectomy radiotherapy", Plast Reconstr Surg, 127 (5), pp. 1763 - 1772. 11. Sripan P, Sriplung H, Pongnikorn D, Virani S, et al, (2017), "Trends in Female Breast Cancer by Age Group in the Chiang Mai Population", Asian Pacific Journal of Cancer Prevention : APJCP, 18 (5), pp. 1411 - 1416. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 485 12. Trieu P D, Mello-Thoms C, Brennan P C, (2015), "Female breast cancer in Vietnam: a comparison across Asian specific regions", Cancer Biology & Medicine, 12 (3), pp. 238 - 245. 13. Vaughan A, Dietz JR, Aft R, (2007), "Scientific Presetation Award. Patterns of local breast cancer recurrence after skin-sparing mastectomy and immediate breast reconstruction", Am J Surg, 194 pp. 438 - 443.
File đính kèm:
tai_phat_tai_cho_tai_vung_sau_doan_nhu_tai_tao_vu_tuc_thi_ba.pdf

