Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng

Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạn

nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng.

Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũ

tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca.

Kết quả: Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng là 3,59%,

trung vị thời gian sống thêm toàn bộ sau tái phát tại chỗ tại vùng là 26,85 ± 15 tháng , trung vị sống thêm không

bệnh sau tái phát 25,15 ± 18 tháng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 74,2% và sống thêm không bệnh 5 năm là

57,6%. Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,003) và tình trạng di căn hạch (p = 0,023) liên quan có ý nghĩa đến STTB và

STKB sau tái phát. Nhóm TTNT (+) sau tái phát có tỉ lệ STTB cao hơn nhóm TTNT (-) và không có sự khác biệt

về STKB giữa 2 nhóm.

Kết luận: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì có tỉ lệ tái phát thấp, thời gian sống thêm

sau kiểm soát hoàn toàn tái phát cao. Vì vậy chọn lựa tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhân

ung thư vú giai đoạn là một lựa chọn tốt.

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng

Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
477 
TÁI PHÁT TẠI CHỖ TẠI VÙNG SAU ĐOẠN NHŨ TÁI TẠO VÚ 
TỨC THÌ BẰNG VẠT CƠ LƯNG RỘNG 
TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, 
NGUYỄN ANH LUÂN3, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạn 
nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. 
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũ 
tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. 
Kết quả: Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng là 3,59%, 
trung vị thời gian sống thêm toàn bộ sau tái phát tại chỗ tại vùng là 26,85 ± 15 tháng , trung vị sống thêm không 
bệnh sau tái phát 25,15 ± 18 tháng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 nĕm là 74,2% và sống thêm không bệnh 5 nĕm là 
57,6%. Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,003) và tình trạng di cĕn hạch (p = 0,023) liên quan có ý nghĩa đến STTB và 
STKB sau tái phát. Nhóm TTNT (+) sau tái phát có tỉ lệ STTB cao hơn nhóm TTNT (-) và không có sự khác biệt 
về STKB giữa 2 nhóm. 
Kết luận: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì có tỉ lệ tái phát thấp, thời gian sống thêm 
sau kiểm soát hoàn toàn tái phát cao. Vì vậy chọn lựa tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhân 
ung thư vú giai đoạn là một lựa chọn tốt. 
ABSTRACT 
Locoregional recurrence of breast cancer after immediate breast reconstruction 
with latissimus dorsi flap 
Objective: 
The aim of this study was to evaluate the locoregional recurrence rate (LRR), evaluate survival and 
prognosis after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap. 
Population and Methods: Retrospective study 52 patients who have locoregional recurrence cancer after 
immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap in Ho Chi Minh Oncologic hospital. 
Results: Locoregional recurrence cancer rate after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi 
flap was 3.59% with a median time the overall survival after recurrence was 26.85 ± 15 months, median time 
disease – free survival after recurrence was 25.15 ± 18 months. The 5 - year survival rate of patients who 
developed locoregional recurrences was 74.2% and disease – free survival rate was 57.6%. Analysis of the 
prognostic factors demonstrated that women under 35 years, metastasis lymph node status, positive hormone 
receptors groups had higher OS than negative hormone receptors groups, however there was no significant 
difference of DFS. 
Conclusions: Immediate breast reconstruction with LD flap is a good option for breast cancer patients with 
low rate of locoregional recurrence cancer and good OS. 
1
 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 BSCKII. Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
478 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, phẫu 
thuật đóng vai trò quan trọng và thường được chọn 
lựa đầu tiên. Vai trò phẫu thuật bệnh ung thư vú 
giai đoạn sớm hiện nay là ưu tiên bảo tồn và 
giữ tuyến vú gồm có: Phẫu thuật bảo tồn vú (có xạ 
trị), tái tạo tuyến vú bằng vạt tự thân (vạt có cuống 
hay vạt tự do) hoặc tái tạo tuyến vú bằng vật liệu 
(túi độn). 
Điều trị ung thư vú hiện nay là sự phối hợp đa 
mô thức điều trị gồm: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị và nội 
tiết. Mặc dù bệnh nhân được điều trị đầy đủ ngay từ 
đầu, nhưng có một số bệnh nhân sau một thời gian 
xuất hiện tái phát hoặc di cĕn. Khi bệnh tái phát mục 
tiêu điều trị giai đoạn này là kéo dài thời gian sống 
và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. 
Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí 
Minh, từ tháng 1/2003, phương pháp ĐN - TTVTT đã 
được triển khai áp dụng trong điều trị carcinôm vú 
giai đoạn sớm. Nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn 
Thiệp và cộng sự trên bệnh nhân ĐN - TTVTT cho 
thấy tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, sống thêm toàn bộ 
(STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) tương 
đương với đoạn nhũ nạo hạch[4]. Vì vậy chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tỉ lệ tái 
phát tại chỗ - tại vùng sau ĐN - TTVTT bằng vạt cơ 
lưng rộng, kết quả sống thêm toàn bộ (STTB), sống 
thêm không bệnh (STKB) và các yếu tố tiên lượng 
ảnh hưởng sống thêm sau tái phát. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Đối tượng đưa vào nghiên cứu là tất cả các 
bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú tái phát tại 
chỗ - tại vùng sau ĐN-TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng 
được điều trị tại khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu 
TP. Hồ Chí Minh từ nĕm tháng 1/2009 đến tháng 
12/2018. 
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. 
Số liệu được xử lý số liệu bằng phần mềm 
thống kê SPSS 20. Khảo sát thời gian sống không 
bệnh sau tái phát và thời gian sống toàn bộ sau 
tái phát 5 nĕm bằng phương pháp Kaplan - Meier. 
Dùng phép kiểm Log – rank, hồi qui Cox để so sánh 
các kiểu phân bố thời gian sống còn theo từng 
biến số, với độ tin cậy 95% và p < 0,05 có ý nghĩa 
thống kê. 
KẾT QUẢ 
Qua hồi cứu dữ liệu 1446 trường hợp tái tạo vú 
tức thì bằng vạt cơ lưng rộng trong thời gian từ nĕm 
2009 đến nĕm 2018 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ 
Chí Minh, với trung vị thời gian theo dõi là 
71,8 ± 33,9 tháng (11 - 125 tháng). Chúng tôi khảo 
sát được 52 trường hợp ung thư vú tái phát tại chỗ 
tại vùng sau tái tạo vú bằng vạt cơ lưng rộng (chiếm 
tỉ lệ 3,59%). Thời điểm chấm dứt theo dõi là ngày 
30/6/2019. 
Đặc điểm trước tái phát 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trước tái phát 
Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%) 
Tuổi 
≤ 35 
> 35 
16 
36 
30,8 
69,2 
Kích thước (cm) 
≤ 2 
> 2 
12 
40 
23 
77 
Giai đoạn lâm sàng 
0 
I 
IIA 
IIB 
7 
5 
23 
 17 
13,4 
9,6 
44,2 
32,8 
Nhóm sinh học 
Luminal A 
Luminal B 
HER-2 dương 
Tam âm/dạng 
đáy 
1 
12 
23 
16 
2 
23 
44,2 
30,8 
Tình trạng xâm lấn 
Tại chỗ 
Xâm lấn 
7 
45 
13,5 
86,5 
Dạng mô học 
NST 
Dạng tủy 
Tiểu thùy 
41 
2 
2 
91 
4,5 
4,5 
Grad mô học 
1 
2 
3 
2 
37 
13 
3,8 
71,2 
25 
 Trung bình Khoảng 
Đặc điểm điều trị trước tái phát 
Bảng 2. Đặc điểm về điều trị 
Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%) 
Loại phẫu thuật 
Đoạn nhũ chừa núm vú 
33 
63,5 
Tuổi 
≤
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
479 
Đoạn nhũ bỏ núm vú 19 36,5 
Nạo hạch nách 
Có nạo hạch 
Không nạo hạch 
42 
10 
86,5 
13,5 
Hạch di cĕn 
0 
1 - 3 
≥ 4 
26 
20 
6 
50 
38,5 
11,5 
Diện cắt thường 
Âm 
Dương 
51 
1 
98,1 
1,9 
Hóa trị 
Có 
Không 
41 
11 
78,8 
21,2 
Xạ trị 
Có 
Không 
38 
14 
73 
27 
Nội tiết 
Có 
Không 
18 
34 
34,6 
65,4 
Trastuzumab 
Có 
Không 
2 
50 
3,8 
96,2 
 Trung bình Khoảng 
Số hạch được lấy ra 
Số hạch di cĕn 
12 ± 4,9 
2,8 ± 1,6 
2 - 22 
1 - 12 
Đặc điểm tái phát 
Bảng 3. Đặc điểm tái phát 
Đặc điểm Số ca 
(n = 52) 
Tỉ lệ (%) 
Vị trí tái phát 
Da/ Mô dưới da 
Thành ngực 
Tại vùng 
Tại chỗ và tại vùng 
34 
10 
4 
4 
65,4 
19,2 
7,7 
7,7 
Số lần tái phát 
Một lần 
Hơn 1 lần 
50 
2 
96,2 
3,8 
Vị trí tái phát so với bướu 
nguyên phát 
Cùng góc tư với bướu 
38 
73 
Không cùng góc tư bướu 14 27 
Dạng tái phát tại chỗ 
Đơn nốt 
Đa nốt 
Thâm nhiễm 
27 
19 
2 
56,3 
39,5 
4,2 
Mô học sau tái phát 
Tại chỗ 
Xâm nhiễm 
1 
51 
2 
98 
Nhóm Sinh học sau tái phát 
Luminal A 
Luminal B 
Her-2 
Tam âm 
1 
9 
22 
20 
1,9 
17,3 
42,3 
38,5 
Thụ thể nội tiết 
ER(+) và /PR (+) 
ER (-) và PR (-) 
Tình trạng Her-2 
Her-2 (+) 
Her-2 (-) 
9 
43 
23 
29 
17,3 
82,7 
44,3 
55,7 
Grad mô học 
Grad 1 
Grad 2 
Grad 3 
2 
25 
25 
4 
48 
48 
Chuyển Grad mô học sau tái 
phát 
Có 
Không 
12 
 40 
23 
77 
Phương tiện phát hiện tái phát 
Khám lâm sàng 
Siêu âm 
FNA 
48 
49 
48 
92,3 
94,2 
92,3 
 Trung vị Khoảng 
Thời gian sống không tái phát 
(tháng) 
30 ± 18 11-84 
Kích thước bướu tái phát (cm) 1,7 ± 0,6 0,5 - 4 
Tính đến thời điểm chấm dứt theo dõi, có 
34 trường hợp tái phát da/ mô dưới da (65,4%), 
thành ngực 14 trường hợp (27%), và 4 trường hợp 
tại vùng (7,6%). Đa số tái phát cùng góc tư bướu 
nguyên phát có 38 trường hợp (73%). Mô học 
của bướu đa số là dạng xâm nhiễm (98%), có 12 
trường hợp chuyển Grad mô học cao hơn (23%). 
Kích thước trung bình bướu tái phát là 1,7 ± 0,6cm. 
Sinh học sau tái phát đa số nhóm Her-2 và tam âm 
với tỉ lệ 42,3% và 38,5%. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
480 
Đặc điểm điều trị tái phát 
Bảng 4. Đặc điểm điều trị sau tái phát 
Đặc điểm Số ca 
(n = 52) 
Tỉ lệ (%) 
Điều trị phẫu thuật khi tái phát 
Cắt rộng bướu/ hạch 
Cắt rộng/ định vị kim siêu âm 
Đoạn nhũ 
Sinh thiết 
28 
4 
18 
2 
53,8 
7,7 
34,6 
3,9 
Hóa trị sau tái phát 
Có 
Không 
38 
14 
73 
27 
Xạ trị sau tái phát 
Có 
Không 
40 
12 
80,7 
19,3 
Nội tiết sau tái phát 
Có 
Không 
18 
44 
15,4 
84,6 
 Trung vị Khoảng 
Thời gian STKB sau tái phát 
(tháng) 
25,15 ±18 6 - 72 
Điều trị phẫu thuật sau tái phát đa số là cắt rộng 
bướu hoặc hạch tái phát 28 trường hợp (53,8%), 
đoạn nhũ có 18 trường hợp (34,6%), có 4 trường 
hợp (7,7%) cần phải cắt rộng qua định vị kim dưới 
hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết 2 trường hợp 
(3,9%). 
Xử trí sau tái phát có 38 trường hợp phải hóa trị 
hỗ trợ (73%) và 40 trường hợp xạ trị bổ túc sau 
phẫu thuật (80,7%), 18 trường hợp điều trị nội tiết hỗ 
trợ (15,4%), tỉ lệ dùng Trastuzumab hỗ trợ là 12 
trường hợp (23%). Có 10 trường hợp di cĕn xa 
(19,2%), trong đó có 2 trường hợp tái phát lần 2 kèm 
theo di cĕn xa, trung vị thời gian sống thêm không 
bệnh sau khi tái phát là 25,15 ± 18 tháng. 
Đặc điểm sống thêm sau tái phát 
Thời gian theo dõi trung bình tính đến thời điểm 
chấm dứt nghiên cứu (ngày 30/6/2019) là 
67,8 ± 33,6 tháng, trong đó trường hợp được theo 
dõi trong thời gian ngắn nhất là 11 tháng, và dài nhất 
là 98 tháng. 
Thời gian sống không tái phát tại chỗ - tại vùng 
sau điều trị trung bình là 30 ± 18 tháng, trường hợp 
tái phát sớm nhất sau điều trị là 11 tháng, và muộn 
nhất là 84 tháng. 
Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và 
sống thêm không bệnh (STKB) hay thời gian kiểm 
soát bệnh hoàn toàn sau tái phát lần lượt là 26,85 ± 
15 tháng và 25,15 ± 18 tháng, ngắn nhất là 6 tháng 
và dài nhất là 72 tháng. 
Thời gian sống thêm sau di cĕn xa trung vị là 
8,5 ± 5,2 tháng, thời gian di cĕn sớm nhất sau điều 
trị là 6 tháng, muộn nhất là 32 tháng. Trung bình 
sống thêm sau di cĕn xa là 9,5 tháng. Tỉ lệ sống 
thêm toàn bộ (STTB) sau tái phát tại chỗ - tại vùng 
sau 3 nĕm và 5 nĕm lần lượt là 92,4% và 74,2%. 
Tỉ lệ sống thêm không bệnh (STKB) sau tái phát tại 
chỗ - tại vùng sau 3 nĕm và 5 nĕm là 91,5% và 
57,6%. 
Biểu đồ. STTB 5 nĕm sau tái phát 
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tái phát 
Bảng 5. Tương quan giữa tỉ lệ sống thêm 5 nĕm với các yếu tố ảnh hưởng 
Đặc điểm Số ca STTB 5 nĕm STKB 5 nĕm Tỉ lệ (%) p Tỉ lệ (%) p 
Tuổi 
≤ 35 16 41% 
0,003 
43% 
0,011 
>35 36 100% 94% 
Tình trạng di cĕn hạch 
Không di cĕn 26 98% 
0,023 
91% 
0,014 Có di cĕn 26 68% 56% 
74,2% 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
481 
Nhóm thụ thể nội tiết 
ER(+) và/PR(+) 13 86% 
0,012 
81% 
0,064 
ER(-), PR(-) 39 56% 67% 
Qua phân tích đa biến bằng phương pháp hồi qui Cox, ghi nhận các yếu tố liên quan độc lập có ý nghĩa 
đến SCTB 5 nĕm như tuổi (p = 0,003), tình trạng di cĕn hạch (p = 0,023), và nhóm thụ thể nội tiết dương tính 
(p = 0,012). 
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến SCKB 5 nĕm gồm tuổi (p = 0,011) và tình trạng di cĕn hạch 
(p = 0,014). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ nhóm tái phát 
Qua hồi cứu 1446 trường hợp ĐN-TTVTT bằng 
vạt cơ lưng rộng từ nĕm 2009 đến 2018 chúng tôi 
ghi nhận có 52 trường hợp carcinôm vú tái phát tại 
chỗ tại vùng sau ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng 
chiếm tỉ lệ 3,59%, tuổi trung bình tái phát ung thư vú 
là 38,5 tuổi, tương đối trẻ hơn so với tuổi trung bình 
là 50 tuổi ở phụ nữ bị UTV nói chung[16,17]. 
Đặc điểm về lâm sàng của bướu trước khi tái phát 
Theo tiêu chuẩn chọn vào để phẫu thuật 
ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng, kích thước 
bướu nhỏ hơn hay bằng 4cm tính theo đường kính 
lớn nhất. Trong nghiên cứu này, kích thước trung 
bình của bướu là 3cm (1 - 3,5cm), phần lớn nằm 
trong nhóm >2cm (77%). Nghiên cứu trước đây của 
tác giả Trần Vĕn Thiệp và cộng sự, kích thước bướu 
trung bình cũng là 2,1cm, do tiêu chuẩn chọn vào là 
T ≤ 3cm và đa số bướu < 2cm (64,8%)[4]. Vì trong 
nghiên cứu chúng tôi tiêu chuẩn chọn để phẫu thuật 
ĐN - TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng có kích thước 
bướu hơi lớn hơn của tác giả Trần Vĕn Thiệp. 
Trung vị thời gian sống không tái phát tại chỗ - 
tại vùng trong nghiên cứu này là 30 ± 18 tháng kết 
quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của 
tác giả Lê Minh Quang và Cung Thị Tuyết Anh[1,3], 
nhận thấy đa số tái phát thường gặp sau 2 hoặc 3 
nĕm đầu sau điều trị bướu nguyên phát. 
Đặc điểm bệnh học của bướu trước tái phát 
Trong tổng số các trường hợp ung thư vú 
tái phát sau TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng, có 7 
trường hợp là carcinôm tại chỗ (13,5%), còn lại là 
carcinôm xâm lấn (86,5%). Trong đó, hầu hết là 
carcinôm ống tuyến vú (OTV) (95,5%), chỉ có 2 
trường hợp là carcinôm tiểu thùy xâm lấn. Trong 
carcinôm xâm lấn, thường gặp nhất là dạng không 
đặc hiệu - NST (91%), dạng tủy 4,5% và tiểu thùy 
xâm lấn là 4,5%. Các tỉ lệ này cũng phù hợp với 
những nghiên cứu trước đây tại BV. Ung Bướu đối 
với UTV giai đoạn sớm. 
Xét về grad mô học trong các trường hợp 
tái phát ghi nhận được của chúng tôi, có 71,2% 
trường hợp là grad 2, grad 3 và grad 1 chiếm tỉ lệ ít 
hơn, lần lượt là 25% và 3,8%. Tỉ lệ này tương tự 
trong nghiên cứu trước đây tại BV. Ung Bướu 
TP. HCM vào nĕm 2015, với số trường hợp grad 2 
là 76,5%, cũng không khác biệt nhiều so với các 
nghiên cứu nĕm 2003, 2011 và 2012 với tỉ lệ lần 
lượt là 85,7%, 84% và 83,9%[2]. 
Đặc điểm bệnh học bướu tái phát: Tái phát tại 
chỗ sau ĐN - TTVTT chiếm tỉ lệ cao nhất trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 48 trường hợp (92,4%) 
đa số tái phát ở da và mô dưới da 52%, thành ngực 
40,4%, tại vùng 7,6%. Một số nghiên cứu ghi nhận 
tái phát ở da và mô dưới da thường dễ phát hiện 
trên lâm sàng so với tái phát thành ngực[9,18]. 
Mặc khác, tái phát ở da và mô dưới da có tiên lượng 
sống còn tốt hơn, nguy cơ di cĕn xa thấp hơn và đáp 
ứng với điều trị tốt hơn so với tái phát thành ngực[10]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương tự 
với nghiên cứu của tác giả Cung Thị Tuyết Anh 
tái phát thành ngực 18 trường hợp (47,3%), tại vùng 
là 10 trường hợp (26,4%)[1]. Tác giả Langstein H.N 
và cộng sự ghi nhận tái phát da và mô dưới da 72%, 
thành ngực 28%[10]. 
Vị trí tái phát tại chỗ so với bướu nguyên phát 
trong nghiên cứu này đa số là cùng bên góc tư với 
bướu (73%) kết quả này cũng tương tự với tác giả 
Trần Vĕn Thiệp và cộng sự. Nghiên cứu của tác giả 
Vaughan .A nhận thấy có 82% sang thương tái phát 
nằm cùng phía với bướu nguyên phát trước đó. 
Một số giả thuyết cho rằng có sự xâm lấn vi thể của 
tế bào ung thư gần với bướu nguyên phát nên sau 
một thời gian các tế bào này tiến triển và gây tái phát 
về cùng phía với bướu nguyên phát. 
Dạng tái phát tại chỗ trong nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận 27 (62,8%) trường hợp tái phát 
dạng đơn nốt, tái phát dạng đa nốt 19 trường hợp 
(39,5%) và 2 trường hợp ghi nhận tái phát có dạng 
thâm nhiễm. So với nghiên cứu của tác giả Đặng 
Huy Quốc Thịnh ghi nhận tái phát tại chỗ đơn nốt 
25%, đa nốt 38,2% và thâm nhiễm 36,8%[5]. Sự khác 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
482 
biệt này có thể do hai phương pháp phẫu thuật khác 
nhau, kỹ thuật mổ đoạn nhũ trong TTVTT có chừa lại 
bọc da nhiều hơn so với kỹ thuật mổ đoạn nhũ thông 
thường. Về ý nghĩa tiên lượng của dạng sang 
thương tái phát dạng nốt đơn độc thường có tiên 
lượng tốt, dễ điều trị bằng cắt rộng và có thể bổ túc 
thêm xạ trị sau cắt rộng. Còn dạng thâm nhiễm và 
đa nốt thường cho tiên lượng xấu vì dễ cho di cĕn 
xa và ít đáp ứng với các phương thức điều trị. 
Mô học các bướu tái phát trong nghiên cứu của 
chúng tôi đa số là dạng xâm nhiễm, có 6 trường hợp 
mô học bướu trước khi tái phát là dạng DCIS khi 
tái phát đều chuyển dạng xâm nhiễm chiếm tỉ lệ 
85,7% (có 1 trường hợp không chuyển dạng xâm 
nhiễm vẫn là DCIS). Theo tác giả Carlson (2007) ghi 
nhận thấy 223 trường hợp ung thư vú tại chỗ được 
phẫu thuật ĐN-TTVTT có tỉ lệ tái phát 3,3% và grad 
mô học là yếu tố liên quan đến tái phát[7]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường 
hợp thụ thể chuyển âm tính sau khi tái phát chiếm 
tỉ lệ 19,2% cũng không có sự khác biệt nhiều khi 
so với nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn Thiệp tỉ lệ 
thụ thể chuyển âm tính là 14,2%[4]. Thụ thể ER 
chuyển từ dương tính sang âm tính chiếm tỉ lệ 
18,75% và từ âm tính sang dương tính là 12,5%. 
Thụ thể PR chuyển từ dương tính sang âm tính là 
43,75% và từ âm tính sang dương tính là 6,25%. 
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của tác giả 
Lower và cộng sự tìm thấy sự bất tương hợp của 
thụ thể nội tiết của bướu nguyên phát và sang 
thương di cĕn trong đó thụ thể ER chuyển âm tính là 
19,5% và chuyển dương tính là 10,5%[12]. 
Về phương tiện phát hiện tái phát trong nghiên 
cứu này 92,3% phát hiện tái phát qua khám lâm 
sàng, 100% trường hợp đều thấy được sang thương 
qua siêu âm vú, và 92,3% trường hợp FNA cho 
kết quả ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc tại vùng, 
cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả Trần Vĕn 
Thiệp là tất cả các trường hợp tái phát đều qua 
khám lâm sàng và siêu âm[4]. Nghiên cứu của tác giả 
Vaughan.A có 73% trường hợp tái phát được phát 
hiện qua khám lâm sàng hay bệnh nhân tự sờ thấy. 
Qua kết quả ghi nhận trên chúng tôi nhận thấy 
sang thương tái phát trên vú tái tạo tức thì bằng vạt 
cơ lưng rộng, đa số có thể phát hiện sớm qua khám 
lâm sàng và siêu âm trong những lần bệnh nhân tái 
khám định kỳ và kỹ nĕng chọc hút sang thương tái 
phát bằng kim nhỏ cho độ chính xác khá cao 92,3%. 
Từ kết quả trên chúng tôi đưa ra nhận định, xác định 
tái phát trên vú tái tạo tức thì bằng vạt cơ lưng rộng 
qua khám lâm sàng, siêu âm tuyến vú và chọc hút tế 
bào bằng kim nhỏ tại BV. Ung Bướu TP. HCM có độ 
chính xác cao. 
Kích thước bướu tái phát trong nghiên cứu của 
chúng tôi trung bình là 1,7 ± 0,6cm, kích thước này 
>1cm thường bệnh nhân dễ sờ thấy rõ nên đến 
khám trong giai đoạn này. So với nghiên cứu của tác 
giả Mirzabeigi.M ghi nhận tái phát tại chỗ - tại vùng 
sau tái tạo bằng túi độn có kích thước 1,5cm so với 
vạt TRAM 2,9cm[13]. 
Kết quả trên cho thấy nghiên cứu của chúng tôi 
phát hiện bướu tái phát khá sớm do bệnh nhân tuân 
thủ tái khám định kỳ cũng như được thĕm khám 
và siêu âm đầy đủ để đánh giá và phát hiện tái phát 
sớm. 
Đặc điểm điều trị sau tái phát tại chỗ - tại vùng: 
Trong nghiên cứu của chúng tôi xử trí khối tái phát 
tại chỗ bằng cắt rộng chiếm đa số 28 trường hợp 
(53,8%), cắt rộng sang thương qua định vị kim dưới 
hướng dẫn của siêu âm là 4 trường hợp (7,7%) do 
các sang thương này nhỏ < 1cm nên không thể sờ 
được qua khám lâm sàng mà chỉ thấy bằng hình ảnh 
siêu âm. 
Có 18 trường hợp đoạn nhũ vú tái tạo (34,6%) 
do sang thương đa nốt không thể cắt rộng hết hoặc 
không đảm bảo an toàn về ung bướu học. Có 5 
trường hợp bệnh nhân yêu cầu đoạn nhũ bỏ vú 
tái tạo vì lo lắng tái phát lần hai. Có 38 trường hợp 
phải hóa trị hỗ trợ sau điều trị tái phát (73%). 
Do chuyển nhóm sinh học (Tam âm hoặc Her-2), 
bướu chuyển dạng grad cao, hoặc có di cĕn hạch 
đi kèm và các trường hợp trước đó chưa hóa trị như 
các bướu DCIS. 
Thời gian sống thêm không bệnh sau khi tái 
phát (thời gian kiểm soát tại chỗ tại vùng sau tái 
phát) trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,15 ± 18 
(6 – 72) tháng. So với nghiên cứu của tác giả Trần 
Vĕn Thiệp thì thời gian sống sau tái phát của nghiên 
cứu chúng tôi ngắn hơn có thể do số lượng bệnh 
nhân trong mẫu nghiên cứu được lựa chọn đa số có 
bướu nguyên phát có kích thước to trung bình 3cm 
và đa số các ca tái phát ghi nhận trong thời gian gần 
kết thúc nghiên cứu nên tiên lượng thời gian sống 
sau tái phát ngắn hơn[4]. 
Đặc điểm tái phát tại chỗ - tại vùng và các yếu tố 
tiên lượng 
Tại BV. Ung Bướu TP. HCM, kỹ thuật ĐN - 
TTVTT bằng vạt cơ lưng rộng trong điều trị carcinôm 
vú giai đoạn sớm được bắt đầu áp dụng từ tháng 
1/2003, và đã có tổng kết bước đầu về tình trạng tái 
phát tại chỗ - tại vùng vào nĕm 2008. Trong đó, tỉ lệ 
tái phát tại chỗ - tại vùng là 3,6%, với trung vị thời 
gian theo dõi là 40 tháng[2]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, với trung vị thời gian theo dõi 71,8 tháng, 
có tỉ lệ tái phát là 3,59%. So với tác giả Cung Thị 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
483 
Tuyết Anh và cộng sự tỉ lệ tái phát sau 5 nĕm theo 
dõi sau đoạn nhũ nạo hạch truyền thống là 7,8%[1]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ĐN - TTVTT 
bằng vạt cơ lưng rộng không cho tỉ lệ tái phát cao 
hơn so với đoạn nhũ nạo hạch truyền thống. Nghiên 
cứu của tác giả Missana và cộng sự nĕm 2013 thực 
hiện trên 400 trường hợp ung thư vú giai đoạn 
0 - I - II với phẫu thuật ĐNCD ghi nhận tỉ lệ tái phát 
tại chỗ tại vùng trong nhóm này là 3,5%[14]. Nghiên 
cứu khác của tác giả Vaughan cũng ghi nhận tỉ lệ tái 
phát tại chỗ sau ĐN - TTVTT là 5,3%. 
Tỉ lệ tái phát trong nghiên cứu này cũng nằm 
trong khoảng 3 - 8% các trường hợp tái phát sau 
đoạn nhũ nạo hạch truyền thống được ghi nhận 
trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên[6]. 
Bảng. Tỉ lệ tái phát tại chỗ (hoặc tại chỗ - tại vùng) theo các nghiên cứu trước đây 
Nghiên cứu Nĕm Số ca Trung vị theo dõi (nĕm) Giai đoạn Tái phát tại chỗ - tại vùng (%) 
Langstein H.N 2003 1694 10 0 - I - II - IV 2,3 
Vaughan A 2007 206 4,8 0 - I - II - III 5,3 
Sharma R[15] 2011 495 7,5 I - II 3,2 
Trần Việt Thế Phương[2] 2012 59 3,6 0 - I - II 5,1* 
Missana[14] 2013 400 7,3 0 - I - II 3,5* 
Freyvogel M[8] 2014 541 7 I - II 5,0 
Trần Vĕn Thiệp[14] 2015 169 7,6 0 - I - II 7,1 
Wu S 2016 397 3,6 I - II 2,8 
Li ZJ 2018 118 4,4 I - IIA 3,4 
Nghiên cứu này 2019 1228 6 0 - I - II 3,59* 
(Chú thích: * Tái phát tại chỗ - tại vùng) 
Đặc điểm sống thêm sau tái phát 
Bảng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ sau tái phát so với các nghiên cứu trước đây 
Nghiên cứu Số ca tái phát Loại phẫu thuật Giai đoạn STTB 5 nĕm 
Van der Pol C 77* ĐNNH I - II - III - IV 25% 
Harris EE 39 ĐNNH I - II 44% 
Langstein H.N 39 ĐN - TT 0 - I - II - IV 43% 
Mirzabeigi 41 ĐN - TT I - II 39% 
Nghiên cứu này 52 ĐN - TTVTT bằng lưng rộng 0 - I - II 74,2% 
(*: Tái phát thành ngực) 
Qua phân tích đơn biến chúng tôi xác định 
các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến STTB 5 nĕm 
gồm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,012), kích thước bướu 
lớn (p=0,04), tình trạng di cĕn hạch (p=0,019) 
và nhóm TTNT(-) (p=0,017). Đối với STKB 5 nĕm, 
chúng tôi ghi nhận các yếu tố có liên quan có 
ý nghĩa gồm tuổi ≤ 35 (p=0,036), và kích thước 
bướu lớn (p=0,031), Grad mô học cao (p=0,000), 
tình trạng di cĕn hạch (p=0,038), và nhóm TTNT (-) 
(p=0,037). 
Khi phân tích đa biến chỉ ghi nhận các yếu tố 
tiên lượng độc lập đến STTB 5 nĕm gồm tuổi ≤ 35 
tuổi (p=0,003), tình trạng di cĕn hạch (p=0,023) và 
nhóm thụ thể nội tiết âm tính (p=0,012). Tương tự, 
các yếu tố tiên lượng độc lập đến STKB 5 nĕm gồm 
tuổi ≤ 35 tuổi (p=0,011) và tình trạng di cĕn hạch 
(p=0,014). 
Yếu tố tuổi trẻ ≤ 35 tuổi tuy được xem là tiên 
lượng không tốt lên khả nĕng tái phát và sống còn, 
nhưng không là chống chỉ định của phương pháp 
ĐN - TTVTT. 
Nghiên cứu của tác giả Lee SB và cộng sự thực 
hiện trên 2 nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi gồm 118 
bệnh nhân được ĐNTTVTT và 141 bệnh nhân được 
ĐNNH truyền thống, kết quả ghi nhận không có sự 
tĕng nguy cơ tái phát tại chỗ tại vùng và di cĕn xa 
giữa 2 nhóm bệnh nhân trẻ trên. Kết quả của phẫu 
thuật ĐN-TTVTT được ghi nhận an toàn về ung 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
484 
bướu học và thẩm mỹ. Và là phẫu thuật được lựa 
chọn cho những bệnh nhân < 35 tuổi[11]. 
So với nghiên cứu của tác giả Cung Thị Tuyết 
Anh, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có vài điểm 
tương đồng như yếu tố hạch nách di cĕn và thụ thể 
nội tiết âm tính là 2 yếu tố độc lập ảnh hưởng xấu 
đến tiên lượng bệnh[1]. 
KẾT LUẬN 
Nhìn chung, bệnh nhân ung thư vú được phẫu 
thuật ĐN - TTVT bằng vạt cơ lưng rộng tại BV. Ung 
Bướu TP. Hồ Chí Minh có tỉ lệ tái phát tại chỗ tại 
vùng khá thấp. Khả nĕng phát hiện tái phát cao qua 
khám lâm sàng định kỳ và siêu âm vú. 
Mặc dù có tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng thấp, 
nhưng sau khi điều trị tái phát bệnh nhân có thời 
gian sống thêm sau tái phát khá cao. 
Do đó tái tạo vú bằng vạt cơ lưng rộng cho 
bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm là một chọn 
lựa tốt cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Cung Thị Tuyết Anh, Lê Thanh Vũ, (2012), "Kết 
quả điều trị đa mô thức ung thư vú giai đoạn 
sớm", Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 
2 pp. 362 - 368. 
2. Trần Việt Thế Phương, cs., (2012), "Tái tạo vú 
tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng trong điều trị 
ung thư vú - Kỹ thuật và kết quả ung bướu học", 
Y học TP Hồ Chí Minh, 12 (4), pp. 422. 
3. Lê Minh Quang, Nguyễn Lam Hòa, (2005), "Điều 
trị ung thư vú giai đoạn I, II, III tại khoa Ung 
Bướu Bệnh Việt Tiệp Hải Phòng giai đoạn 1996 
- 2005", Y học TP Hồ Chí Minh, 9 (4), 
pp. 399 - 403. 
4. Trần Vĕn Thiệp, (2015), "Kết quả 10 nĕm sau 
đoạn nhũ tiết kiệm da - tái tạo vú tức thì điều trị 
ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện ung 
bướu TPHCM", Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 
5 pp. 38 - 45. 
5. Đặng Huy Quốc Thịnh, CS., (2003), "Ung thư vú: 
Tái phát tại chỗ và tại vùng", Y học TP Hồ Chí 
Minh, 7 (2), pp. 290 - 302. 
Tiếng Anh 
1. Abe O, Abe R, Enomoto K, et al, (2005), "Effects 
of radiotherapy and of differences in the extent of 
surgery for early breast cancer on local 
recurrence and 15-year survival: an overview of 
the randomised trials", Lancet 2005, 366 
pp. 2087 - 2106. 
2. Carlson G W, Page A, Johnson E, Nicholson K, 
et al, (2007), "Local recurrence of ductal 
carcinoma in situ after skin-sparing 
mastectomy", J Am Coll Surg, 204 (5), pp. 1074-
1078; discussion 1078-1080. 
3. Freyvogel M, Padia S, Larson K, Dietz J, et al, 
(2014), "Screening mammography following 
autologous breast reconstruction: an 
unnecessary effort", Ann Surg Oncol, 21 (10), 
pp. 3256-3260. 
4. Howard MA, Polo K, Pusic A. L, (2006), "Breast 
cancer local rucurrence after mastectomy and 
TRAM flap reconstruction: incidence and 
treatment options.", Plast Reconstr Surg, 117 pp. 
1381-1386. 
5. Langstein H.N., Cheng M.H., Singletary S.E., 
Robb G.L., et al, (2003), "Breast cancer 
recurrence after immediate reconstruction: 
patterns and significance", Plast Reconstr Surg, 
111 pp. 712-720. 
6. Lee S B, Lee J W, Son B H, Eom J S, et al, 
(2019), "Oncologic safety of skin-sparing 
mastectomy followed by immediate 
reconstruction in young patients with breast 
cancer", Asian J Surg, 42 (1), pp. 274 - 282. 
7. Lower E E, Glass E L, Bradley D A, Blau R, et al, 
(2005), "Impact of metastatic estrogen receptor 
and progesterone receptor status on survival", 
Breast Cancer Res Treat, 90 (1), pp. 65 - 70. 
8. Mirzabeigi M N, Rhemtulla I A, McDonald E S, 
Sataloff D M, et al, (2019), "Locoregional Cancer 
Recurrence after Breast Reconstruction: 
Detection, Management, and Secondary 
Reconstructive Strategies", Plast Reconstr Surg, 
143 (5), pp. 1322 - 1330. 
9. Missana M C, Laurent I, Germain M, Lucas S, et 
al, (2013), "Long-term oncological results after 
400 skin-sparing mastectomies", J Visc Surg, 
150 (5), pp. 313 - 320. 
10. Sharma R, Rourke L L, Kronowitz S J, Oh J L, et 
al, (2011), "Management of local-regional 
recurrence following immediate breast 
reconstruction in patients with early breast 
cancer treated without postmastectomy 
radiotherapy", Plast Reconstr Surg, 127 (5), 
pp. 1763 - 1772. 
11. Sripan P, Sriplung H, Pongnikorn D, Virani S, et 
al, (2017), "Trends in Female Breast Cancer by 
Age Group in the Chiang Mai Population", Asian 
Pacific Journal of Cancer Prevention : APJCP, 
18 (5), pp. 1411 - 1416. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
485 
12. Trieu P D, Mello-Thoms C, Brennan P C, (2015), 
"Female breast cancer in Vietnam: a comparison 
across Asian specific regions", Cancer Biology & 
Medicine, 12 (3), pp. 238 - 245. 
13. Vaughan A, Dietz JR, Aft R, (2007), "Scientific 
Presetation Award. Patterns of local breast 
cancer recurrence after skin-sparing mastectomy 
and immediate breast reconstruction", Am J 
Surg, 194 pp. 438 - 443. 

File đính kèm:

  • pdftai_phat_tai_cho_tai_vung_sau_doan_nhu_tai_tao_vu_tuc_thi_ba.pdf