Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam trong bối cảnh nợ công và suy thoái kinh tế

I. ĐÒI HỎI BỨC BÁCH VÀ CĂN CỨ

XUẤT PHÁT ĐỐI VỚI TÁI CẤU TRÚC HỆ

THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Những đòi hỏi bức bách*

- Kế thừa, tiếp thu có chọn lọc, phát triển

thành tựu nghiên cứu lý luận và tổng kết

thực tiễn 25 năm đổi mới, Đại hội lần thứ XI

Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: "Nền kinh

tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ

nghĩa (XHCN) ở nước ta là nền kinh tế hàng

hóa (KTHH) nhiều thành phần, vận hành

theo cơ chế thị trường (CCTT) có sự quản lý

của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản; vừa vận động theo những quy luật

của KTTT, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi

các nguyên tắc và bản chất của CNXH;

trong đó CCTT được vận dụng đầy đủ, linh

hoạt để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi

nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền

vững nền kinh tế; khuyến khích làm giàu

hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo

thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh. Các thành

phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là

bộ phận quan trọng của nền kinh tế, bình

đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài,

hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó,

kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,. thực

hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả

lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo

mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực

khác. và phân phối thông qua hệ thống an

sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

pdf 7 trang phuongnguyen 11300
Bạn đang xem tài liệu "Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam trong bối cảnh nợ công và suy thoái kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam trong bối cảnh nợ công và suy thoái kinh tế

Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam trong bối cảnh nợ công và suy thoái kinh tế
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM 
TRONG BỐI CẢNH NỢ CÔNG VÀ SUY THOÁI KINH TẾ 
HOÀNG NGỌC HÒA* 
I. ĐÒI HỎI BỨC BÁCH VÀ CĂN CỨ 
XUẤT PHÁT ĐỐI VỚI TÁI CẤU TRÚC HỆ 
THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM HIỆN NAY 
1. Những đòi hỏi bức bách* 
- Kế thừa, tiếp thu có chọn lọc, phát triển 
thành tựu nghiên cứu lý luận và tổng kết 
thực tiễn 25 năm đổi mới, Đại hội lần thứ XI 
Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: "Nền kinh 
tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ 
nghĩa (XHCN) ở nước ta là nền kinh tế hàng 
hóa (KTHH) nhiều thành phần, vận hành 
theo cơ chế thị trường (CCTT) có sự quản lý 
của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng 
Cộng sản; vừa vận động theo những quy luật 
của KTTT, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi 
các nguyên tắc và bản chất của CNXH; 
trong đó CCTT được vận dụng đầy đủ, linh 
hoạt để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi 
nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền 
vững nền kinh tế; khuyến khích làm giàu 
hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo 
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, 
dân chủ, công bằng, văn minh. Các thành 
phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là 
bộ phận quan trọng của nền kinh tế, bình 
đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, 
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó, 
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,... thực 
hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả 
lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo 
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực 
khác... và phân phối thông qua hệ thống an 
sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Bảo đảm vai trò 
quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước 
pháp quyền XHCN bằng pháp luật, cơ chế 
* GS.TS. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia 
Hồ Chí Minh. 
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 
và các nguồn lực kinh tế"1. 
- Phát triển KTTT định hướng XHCN 
theo đường lối đổi mới đó, trong 25 năm qua 
đã góp phần to lớn đưa đất nước "vượt qua 
nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những 
tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng 
tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu... đất 
nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước 
vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập 
trung bình"2. "Diện mạo của đất nước có 
nhiều thay đổi. Thế và lực của nước ta vững 
mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên 
trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những 
tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và 
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân 
dân"3. 
- Nhưng, "những thành tựu đạt được chưa 
tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển 
chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, 
năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền 
kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa 
vững chắc,... Công tác quy hoạch, kế hoạch 
và việc huy động, sử dụng các nguồn lực 
còn hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn 
trải; quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 
nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện 
chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp 
nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế 
vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo 
chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển 
theo chiều sâu... tài nguyên, đất đai chưa 
được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém 
hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù 
hợp. Thể chế KTTT, chất lượng nguồn nhân 
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam - 5/2012 22 
lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm 
nghẽn cản trở sự phát triển"4 . 
- Sau khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn 
cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát 
triển mới. Tương quan sức mạnh của các 
nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu 
thay đổi với sự xuất hiện những liên kết 
mới... Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế 
và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu 
sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước 
tiến mới về khoa học công nghệ (KHCN) và 
sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. 
Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả 
nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành 
rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Kinh tế 
thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng còn 
nhiều khó khăn, bất ổn, đặc biệt là nguy cơ 
tái khủng hoảng nợ công ở khu vực đồng 
Euro và giá dầu mỏ tăng cao; sự điều chỉnh 
chính sách của các nước, nhất là những nước 
lớn sẽ tác động đến nước ta. 
- Trước bối cảnh nêu trên, một trong 
những yêu cầu bức bách đối với nước ta là 
phải tái cấu trúc hệ thống tài chính đáp ứng 
yêu cầu thực hiện thắng lợi các mục tiêu 
phát triển KT-XH và bảo vệ độc lập, chủ 
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trong 
thời kỳ chiến lược tới. 
2. Những căn cứ xuất phát 
2.1. Mục tiêu và những đột phá trong 
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 
năm 2020 
- Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản 
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện 
đại, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao 
hơn trong giai đoạn sau. 
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây 
dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông 
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng 
các ngành công nghiệp và dịch vụ đạt 
khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm 
công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao 
đạt khoảng 45% trong GDP. Giá trị sản 
phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 
40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. 
Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng 
hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản 
phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao 
động; tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 
30-35% lao động xã hội5. 
- Thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, trọng 
tâm là tại cấu trúc các ngành sản xuất, dịch 
vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy tái cấu 
trúc doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược 
thị trường; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị 
gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, 
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế...6 
2.2. Những đột phá chiến lược 
Nhằm đạt được mục tiêu trên tái cấu trúc 
hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay cần 
tập trung cao vào ba đột phá chiến lược sau: 
- Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng 
XHCN, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh 
tranh bình đẳng và cải cách hành chính. 
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là 
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung 
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền 
giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát 
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng 
dụng KHCN. 
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng 
đồng bộ, với một số công trình hiện đại, 
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ 
tầng đô thị lớn. 
2.3. Vai trò của tái cấu trúc hệ thống tài 
chính đối với tái cấu trúc nền kinh tế Việt 
Nam trong bối cảnh hiện nay 
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế 
phản ánh sự hình thành và sử dụng một cách 
có chủ đích các quỹ tiền tệ nhằm bảo đảm 
tăng trưởng, phát triển kinh tế và thỏa mãn 
những nhu cầu xã hội khác. Xét về nội dung 
vật chất, tài chính là toàn bộ quỹ tiền tệ tập 
trung trực tiếp nằm trong tay nhà nước và 
quỹ tiền tệ giao cho các doanh nghiệp, các tổ 
chức sử dụng vì quốc tế dân sinh. Do đó: 
Tái cấu trúc hệ thống 
23 
- Hệ thống tài chính là huyết mạch của nền 
kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc tạo 
động lực thúc đẩy, mở đường thực hiện phát 
triển nhanh, bền vững gắn với đổi mới mô 
hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế. 
- Tái cấu trúc tài chính góp phần to lớn 
phát triển nền tài chính quốc gia theo hướng 
nâng cao hiệu quả, tính toàn diện, hợp lý, 
công bằng trong hình thành, phân phối, sử 
dụng các quỹ tài chính của đất nước. 
- Tái cấu trúc hệ thống tài chính góp phần 
tích cực hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính 
bằng pháp luật, chính sách, cơ chế đảm bảo tính 
thống nhất, minh bạch, kỷ cương, kỷ luật tài 
chính và hiện đại hóa nền tài chính quốc gia. 
- Tái cấu trúc hệ thống tài chính phát huy 
tốt những vai trò vốn có nêu trên là nhân tố 
quan trọng hàng đầu thúc đẩy tái cấu trúc 
nền kinh tế nước ta trong bối cảnh hiện nay 
đi vào chiều sâu thực chất. 
II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN 
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 
NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM TỚI 
1. Mục tiêu chủ yếu tái cấu trúc hệ thống 
tài chính nước ta những năm tới 
- Xây dựng được hệ thống tài chính quốc 
gia mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài 
chính, ổn định kinh tế vĩ mô và nền tài chính 
- tiền tệ quốc gia, tạo động lực thúc đẩy 
mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với đổi 
mới mô hình tăng trưởng và giải quyết tốt 
các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản 
lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài 
chính trong xã hội hiệu quả, công bằng, toàn 
diện; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của 
công tác quản lý, giám sát tài chính. 
- Đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc 
gia; cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ 
lệ bội chi ngân sách nhà nước (NSNN); duy 
trì dư nợ Chính phủ và nợ quốc gia trong 
giới hạn an toàn; tăng cường dự trữ nhà 
nước đáp ứng kịp thời các nhu cầu đột xuất 
của nền kinh tế. 
 Giảm mức bội chi NSNN xuống dưới 
4,5% GDP vào năm 2015 (tính cả trái phiếu 
chính phủ) và giai đoạn 2016-2020 tương 
đương 4% GDP. 
* Nợ công (bao gồm nợ chính phủ, nợ được 
chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa 
phương) đến năm 2020 không quá 65% GDP; 
dư nợ nước ngoài quốc gia không quá 50% 
GDP; dư nợ chính phủ không quá 55% GDP. 
* Phấn đấu đến năm 2015 tổng mức dự trữ 
nhà nước đạt 0,8-1% GDP và đến năm 2020 
đạt khoảng 1,5% GDP, đồng thời cơ cấu lại 
mặt hàng dự trữ đảm bảo đáp ứng kịp thời các 
nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước. 
* Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính đảm 
bảo tính đồng bộ, ổn định theo nguyên tắc thị 
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đổi mới 
tổ chức bộ máy ngành Tài chính theo hướng 
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Phát triển bộ máy 
giám sát tài chính đồng bộ, có khả năng phân 
tích, đánh giá, cảnh báo trung thực mức độ rủi 
ro của toàn bộ hệ thống tài chính và từng phân 
đoạn trong hệ thống tài chính7. 
2. Một số nhóm giải pháp trọng yếu 
Thứ nhất: Hoàn thiện thể chế tài chính 
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài 
chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ 
chế KTTT định hướng XHCN, thu hút các 
nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, 
chú trọng đến thúc đẩy quá trình tái cấu trúc 
nền kinh tế. 
Bổ sung, phát triển và đồng bộ hóa tháo 
gỡ các vướng mắc cơ chế, chính sách tài 
chính để hướng nguồn lực xã hội vào các 
ngành, các lĩnh vực, các vùng có lợi thế so 
sánh, có tiềm năng nâng cao giá trị gia tăng. 
Hoàn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho 
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa 
và nhỏ. Đặc biệt chú trọng hỗ trợ các doanh 
nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp 
mũi nhọn, công nghệ cao, công nghiệp hỗ 
trợ. Hoàn thiện cơ chế khuyến khích các 
doanh nghiệp trực tiếp đầu tư, phát triển sản 
xuất kinh doanh ở các vùng nông thôn, miền 
núi, vùng sâu vùng xa có nhiều khó khăn. 
Tiếp tục thực hiện mở cửa thị trường tài 
chính một cách hiệu quả, phù hợp với cam 
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam - 5/2012 24 
kết quốc tế, chủ động, tích cực tham gia thị 
trường tài chính quốc tế. Hoàn thiện hệ 
thống cơ chế, chính sách tài chính nhằm 
tăng cường thu hút và khai thác tối đa nguồn 
vốn nước ngoài gắn với thu hút công nghệ 
tiên tiến phù hợp với yêu cầu phát triển đất 
nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH 
gắn với phát triển kinh tế tri thức. 
- Động viên hợp lý các nguồn thu từ thuế, 
phí và lệ phí. 
Hoàn thiện hệ thống chính sách thu phù 
hợp gắn với tái cấu trúc thu NSNN theo 
hướng hiện đại, hiệu quả. Bảo đảm đến năm 
2020 hệ thống thuế của Việt Nam có cơ cấu 
hợp lý, hiện đại, đồng bộ, bền vững, phù 
hợp với thông lệ quốc tế và có khả năng chủ 
động huy động đầy đủ, hợp lý nguồn thu cho 
NSNN. Mở rộng cơ sở thuế, áp dụng mức 
thuế suất hợp lý, đảm bảo công bằng, bình 
đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế. 
Tạo được động lực mạnh mẽ khuyến khích 
sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng 
cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy đầu 
tư, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời 
bảo hộ có chọn lọc theo mục tiêu CNH, 
HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri 
thức. Đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu 
đãi thuế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản 
lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế. 
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về phí, lệ 
phí; từng bước chuyển các loại phí bản chất 
là quan hệ cung ứng dịch vụ sang quản lý 
theo cơ chế giá dịch vụ. Tăng cường phân 
cấp cho các địa phương trong việc quyết 
định các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân 
sách địa phương và gắn với chức năng quản 
lý nhà nước của chính quyền địa phương, 
trên cơ sở tham khảo những kinh nghiệm 
thành công Ba Lan và một số nước khác có 
nền kinh tế chuyển đổi ở Đông Âu. 
- Đổi mới chính sách thu đối với đất đai, 
tài nguyên 
Mở rộng khai thác các nguồn thu từ đất 
đai và tài nguyên, đảm bảo hài hòa lợi ích 
kinh tế và các lợi ích về xã hội, môi trường. 
Cần phải coi nguồn thu từ đất và tài nguyên là 
một nguồn lực công rất quan trọng cho đầu tư 
phát triển. Thực hiện bán, chuyển nhượng 
hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với đất dôi 
dư thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với quy 
hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu 
tư phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng. 
Sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất 
phù hợp với việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất 
đai theo hướng đảm bảo thu theo mục đích 
sử dụng và chuyển đổi nghề, tạo việc làm 
mới cho người bị thu hồi quyền sử dụng đất, 
phù hợp với giá thị trường, góp phần hình 
thành thị trường bất động sản có tổ chức, 
quản lý hiệu quả. Đồng thời mở rộng việc 
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá 
để tăng nguồn thu từ đất đai, sử dụng quỹ 
đất có hiệu quả. 
Nghiên cứu sửa đổi hệ thống chính sách 
tài chính khai thác nguồn tài nguyên thiên 
nhiên, khuyến khích chế biến sâu trong 
nước, hạn chế việc xuất khẩu tài nguyên thô, 
góp phần bảo vệ, khai thác và sử dụng tài 
nguyên hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ 
môi trường. 
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả phân bổ và 
sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với quá 
trình tái cấu trúc nền tài chính quốc gia 
- Nâng cao vai trò định hướng của nguồn 
lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển 
KT-XH. Đặc biệt là đầu tư phát triển đồng bộ 
hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với thu hút sự 
tham gia đầu tư của khu vực tư nhân. 
Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo 
hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư công, kể cả 
chi đầu tư từ NSNN và ưu tiên tập trung đầu 
tư phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - 
kỹ thuật thiết yếu. 
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tài 
chính để khuyến khích mọi thành phần kinh tế 
đầu tư xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng; đa 
dạng hóa các hình thức hợp tác công tư (PPP). 
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện các cơ chế tài 
chính đặc thù áp dụng cho các vùng kinh tế 
trọng điểm, tạo động lực tác động lan tỏa đến 
các vùng khác. Hoàn thiện hệ thống ưu đãi về 
Tái cấu trúc hệ thống 
25 
tài chính đối với vùng chuyên canh lúa và 
người trồng lúa để giữ và sử dụng có hiệu quả 
3,81 triệu hecta đất lúa nhằm đảm bảo an ninh 
lương thực quốc gia và các nhà đầu tư phát 
triển cơ sở kết cấu hạ tầng vào các vùng kinh 
tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới 
hải đảo. 
- Đổi mới cơ cấu chi NSNN theo hướng 
tăng cường đầu tư cho con người, nhất là 
đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng 
cao và đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông 
nghiệp, nông thôn; từng bước đưa nông 
nghiệp thành sản xuất hàng hóa lớn. 
- Điều chỉnh cơ cấu chi và cắt giảm 
những khoản chi bất hợp lý, nhằm tạo đủ 
nguồn lực thực hiện cải cách chế độ tiền 
lương cán bộ, công chức, viên chức. 
Cải cách cơ bản chế độ tiền lương cán bộ, 
công chức, viên chức, bảo đảm cho công 
chức, viên chức sống được bằng tiền lương 
ở mức trung bình khá trong xã hội. Gắn cải 
cách tiền lương với sắp xếp, kiện toàn, nâng 
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, 
viên chức, khuyến khích làm việc hiệu quả 
gắn với trách nhiệm công vụ. 
Tập trung hướng các nguồn lực tài chính 
nhà nước và thu hút các nguồn vốn ngoài nhà 
nước để đầu tư cho KHCN và môi trường, đặc 
biệt là nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. 
Kết hợp các nguồn lực tài chính nhà nước để 
ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục - 
đào tạo và y tế phù hợp với điều kiện phát 
triển KT-XH, gắn với nâng cao hiệu quả sử 
dụng NSNN trong các lĩnh vực này. 
Thứ ba: Đổi mới cơ chế tài chính đối với 
đơn vị sự nghiệp công cùng với đẩy mạnh đa 
dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch 
vụ công. 
- Đổi mới cơ chế và phương thức đầu tư 
của NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công. 
Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, 
tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 
cho các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ 
công cơ bản và bảo đảm để các đối tượng 
chính sách xã hội, người nghèo được tiếp 
cận, hưởng thụ các dịch vụ sự nghiệp công 
thiết yếu với chất lượng ngày càng cao. 
NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động thường 
xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 
ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng núi, 
vùng đồng bào dân tộc ít người. 
Đổi mới đồng bộ cơ chế tài chính đối với 
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng 
tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ, tự 
chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện 
nhiệm vụ và trong sử dụng nguồn lực (bao 
gồm cả nhân lực và nguồn lực tài chính) trên 
cơ sở gắn với đặc điểm từng loại hình dịch 
vụ và nhu cầu của thị trường. 
Thực hiện chuyển đổi cơ chế phân bổ chi 
thường xuyên từ NSNN sang cơ chế nhà nước 
đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ 
thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, 
tiêu chuẩn của từng loại hình dịch vụ. Thực 
hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ công. 
- Đổi mới cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp 
công lập và đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự 
nghiệp công. 
Đổi mới cơ chế tính giá đặt hàng sản phẩm, 
dịch vụ sự nghiệp công. Nhà nước quy định 
giá hoặc khung giá sản phẩm, dịch vụ đối với 
các loại dịch vụ cơ bản, có vai trò thiết yếu 
đối với xã hội; thực hiện có lộ trình việc xóa 
bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ. Từng bước 
cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập được 
tính đủ chi phí (tiền lương, chi phí hoạt động 
thường xuyên và chi phí khấu hao tài sản cố 
định) trong giá dịch vụ cung ứng. 
Đồng thời, nghiên cứu có chính sách tạo 
điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các 
dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu, đảm bảo 
công bằng xã hội. Nhà nước thực hiện phương 
thức hỗ trợ trực tiếp kinh phí cho các đối 
tượng chính sách xã hội, người nghèo để trang 
trải các dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp 
theo CCTT thay chế độ miễn, giảm giá dịch 
vụ thông qua các đơn vị sự nghiệp công lập. 
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam - 5/2012 26 
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp 
công. Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính 
khuyến khích việc huy động các nguồn lực 
trong xã hội cho đầu tư phát triển sự nghiệp 
công, nhất là sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y 
tế, nghiên cứu KH-CN và văn hóa xã hội. 
Tiếp tục hoàn thiện quy định về việc các cơ 
sở công lập hợp tác, liên kết với địa phương, 
doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng 
cơ sở vật chất. 
Đa dạng hóa đối tượng cung ứng các loại 
hình dịch vụ công; tạo môi trường cạnh tranh 
lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp 
dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc 
các thành phần kinh tế khác nhau. Tiếp tục 
thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi 
đối với các đơn vị xã hội hóa cung cấp dịch 
vụ công. 
Thứ tư: Phát triển đồng bộ thị trường tài 
chính và dịch vụ tài chính. 
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với 
thị trường tài chính và dịch vụ tài chính. 
Hoàn thiện khung pháp lý điều tiết hệ 
thống thị trường tài chính và dịch vụ tài 
chính để tăng cường điều tiết vĩ mô của Nhà 
nước và thực hiện giám sát hiệu quả các 
hoạt động trên thị trường. Thúc đẩy sự phát 
triển của hệ thống các thị trường tài chính 
theo chiều sâu trên cơ sở đa dạng hóa các 
định chế tài chính, các hàng hóa trên thị 
trường tài chính. 
Nghiên cứu sửa đổi Luật Chứng khoán và 
triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Sửa 
đổi. Bổ sung một số điều Luật Kinh doanh 
bảo hiểm và các cam kết quốc tế về dịch vụ 
bảo hiểm. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch 
vụ bảo hiểm theo yêu cầu của thị trường. 
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn 
khổ pháp lý để phát triển đồng bộ thị trường 
dịch vụ kế toán, kiểm toán, định mức tín 
nhiệm, tư vấn thẩm định giá, tư vấn thuế, đại 
lý hải quan. Triển khai thực hiện có hiệu quả 
Luật Kiểm toán độc lập. 
Các bộ, ngành có liên quan cần phối hợp 
hoàn thiện các chính sách, cơ chế để thúc 
đẩy sự phát triển các sản phẩm, dịch vụ 
thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp an 
toàn cho xã hội; đa dạng hóa dịch vụ thanh 
toán, đẩy mạnh ứng dụng thanh toán điện tử. 
- Tiếp tục hoàn thiện cấu trúc của thị 
trường chứng khoán. 
Tái cấu trúc thị trường chứng khoán đảm 
bảo sự phát triển đồng bộ, cân đối giữa thị 
trường cổ phiếu thị trường trái phiếu, thị 
trường các công cụ phái sinh. Xây dựng cơ 
chế kết nối giữa thị trường tiền tệ với thị 
trường vốn, thị trường bảo hiểm. 
Tiếp tục phát triển thị trường trái phiếu 
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa 
phương và trái phiếu, công ty. Khuyến khích 
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh 
tế niêm yết cổ phiếu, trái phiếu và huy động 
vốn qua thị trường chứng khoán. 
Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm trên 
thị trường tài chính. Tăng cung hàng hóa 
cho thị trường chứng khoán và cải thiện chất 
lượng nguồn cung, thông qua việc đẩy mạnh 
phát hành mới và niêm yết mới, đa dạng hóa 
các công cụ tài chính để hoàn thiện cấu trúc 
thị trường. 
Xây dựng và triển khai hoạt động công bố 
thông tin cho các công ty đại chúng theo 
chuẩn mực quốc tế. Áp dụng các chuẩn mực 
và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản 
trị rủi ro và hình thành cơ chế bảo vệ nhà 
đầu tư nhỏ. 
Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính 
để thúc đẩy và đa dạng hóa sự tham gia của 
các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trong 
nước, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia 
thị trường kết nối Sở giao dịch chứng khoán 
của Việt Nam với các Sở giao dịch chứng 
khoán trong khu vực ASEAN. 
Tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh 
chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm để 
có tiềm lực tài chính mạnh, uy tín, trình độ 
nghiệp vụ cao, quản trị hiện đại, hoạt động 
lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản và an 
toàn hệ thống. Hình thành và phát triển các 
tổ chức định mức tín nhiệm. 
Tái cấu trúc hệ thống 
27 
Thứ năm: 
- Tăng cường vai trò của Ngân hàng nhà 
nước trong việc hoạch định và thực thi 
chính sách tiền tệ. 
Sớm khắc phục tình trạng địa phương hóa 
Ngân hàng nhà nước trên cơ sở cấu trúc lại 
hệ thống NHNN theo vùng kinh tế. Nâng 
cao trách nhiệm và phát huy mạnh mẽ vai 
trò nòng cốt, chủ đạo của các Ngân hàng 
thương mại nhà nước trong việc chia sẻ lợi 
ích với khách hàng, nhất là các doanh 
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để 
cùng nhau vượt qua suy thoái, tạo động lực 
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế 
nhanh, bền vững. 
- Chính sách tiền tệ phải chủ động, linh 
hoạt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền 
vững, kiểm soát được lạm phát, ổn định giá 
trị đồng tiền. Đồng thời phải gắn kết chặt 
chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài 
khóa và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác 
thanh tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền 
tệ, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. 
Thứ sáu: Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và 
chủ động tích cực hội nhập quốc tế về tài chính. 
- Chủ động đề xuất và tích cực tham gia 
các chương trình hợp tác quốc tế, nâng cao 
tiếng nói và vị thế của Việt Nam trên các 
diễn đàn hợp tác tài chính quốc tế. Từng 
bước tiếp cận với các thị trường tài chính 
tiên tiến. 
- Mở rộng đối thoại chính sách và trao đổi 
kinh nghiệm về tài chính - tiền tệ với các 
Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế. 
Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối 
tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với 
yêu cầu hiện đại hóa ngành Tài chính. 
- Mở rộng các kênh khai thác và nâng cao 
hiệu quả sử dụng các nguồn hỗ trợ tài chính 
và kỹ thuật trong lĩnh vực tài chính. 
- Thực hiện điều chỉnh và xây dựng các 
cơ chế, chính sách tài chính phù hợp với các 
quy định và cam kết trong khuôn khổ đa 
biên, khu vực và điều kiện KT-XH của Việt 
Nam. Thực hiện có trách nhiệm các cam kết 
hội nhập trong lĩnh vực tài chính mà Việt 
Nam đã đưa ra. 
- Chủ động và tích cực xây dựng chính 
sách hội nhập tài chính hiệu quả, nhất quán; 
tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá 
trình hội nhập, kịp thời điều chỉnh hợp lý, 
hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của quá 
trình này. 
____________________ 
Chú thích 
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc 
gia, Hà Nội 2011, tr. 34-35. 
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại 
hội toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc 
gia, Hà Nội, tr. 91. 
3. Sđd, tr. 92. 
4 Sđd, tr. 93. 
5 Sđd, tr. 104. 
6 Sđd, tr. 107. 
7 Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18-4-2012 của 
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược 
tài chính đến năm 2020, tr. 2,3. 
Tài liệu tham khảo 
1. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần 
thứ XI. 
2. Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa 
xã hội - nhìn từ thực tiễn Việt Nam (Bài của Đồng 
chí TBT Nguyễn Phú Trọng - Báo Nhân dân ngày 
12/4/2012) 
3. Quyết định số 450/QĐ - TTg ngày 18/4/2012 của 
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược Tài 
chính đến năm 2020. 
4. Suy ngẫm lại Sự thần kỳ của Đông Á của Josephe. 
2002. Stiglitz và Shahid Yusuf. Nxb. Chính trị Quốc gia. 
5. Hoàng Ngọc Hoà, 2007. Chủ động hội nhập Kinh 
tế quốc tế và phát triển Kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Chính trị quốc gia. 

File đính kèm:

  • pdftai_cau_truc_he_thong_tai_chinh_viet_nam_trong_boi_canh_no_c.pdf