Tác dụng phục hồi của TD0014 trên chuột cống trắng bị gây suy giảm sinh sản bằng natri valproat

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng phục hồi của chế phẩm TD0014 trên chuột cống

đực trưởng thành bị gây suy giảm sinh sản bằng uống natri valproat liều 500 mg/kg/ngày liên tục trong 7

tuần. Sau thời gian gây mô hình, chuột cống đực được uống TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày và liều

5,4 g dược liệu/kg/ngày trong 10 ngày liên tiếp. Trọng lượng các cơ quan sinh dục đực, nồng độ testosteron

huyết thanh, số lượng và chất lượng tinh trùng, và hình ảnh mô học tinh hoàn là các chỉ số được sử dụng

để đánh giá hiệu quả của TD0014. Các số liệu nghiên cứu cho thấy, TD0014 ở cả hai mức liều đều thể hiện

tác dụng đẩy nhanh sự phục hồi trọng lượng các cơ quan sinh dục, tăng nồng độ testosteron huyết thanh,

cải thiện cả số lượng và chất lượng tinh trùng, giảm mức độ tổn thương trên hình ảnh mô học tinh hoàn.

TD0014 liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày thể hiện tác dụng phục hồi rõ rệt hơn liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày. Kết quả

nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng, TD0014 có tác dụng phục hồi trên mô hình gây suy giảm sinh sản bằng natri

valproat, với tác dụng mạnh hơn ở mức liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày so với mức liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày

pdf 11 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng phục hồi của TD0014 trên chuột cống trắng bị gây suy giảm sinh sản bằng natri valproat", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng phục hồi của TD0014 trên chuột cống trắng bị gây suy giảm sinh sản bằng natri valproat

Tác dụng phục hồi của TD0014 trên chuột cống trắng bị gây suy giảm sinh sản bằng natri valproat
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 23
TÁC DỤNG PHỤC HỒI CỦA TD0014 
TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG BỊ GÂY SUY GIẢM SINH SẢN 
BẰNG NATRI VALPROAT
Mai Phương Thanh¹, , Phạm Thị Vân Anh¹, Nguyễn Trọng Thông¹
Nguyễn Thị Hương Liên²
 ¹Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội
²Công ty Cổ phần Sao Thái Dương
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng phục hồi của chế phẩm TD0014 trên chuột cống 
đực trưởng thành bị gây suy giảm sinh sản bằng uống natri valproat liều 500 mg/kg/ngày liên tục trong 7 
tuần. Sau thời gian gây mô hình, chuột cống đực được uống TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày và liều 
5,4 g dược liệu/kg/ngày trong 10 ngày liên tiếp. Trọng lượng các cơ quan sinh dục đực, nồng độ testosteron 
huyết thanh, số lượng và chất lượng tinh trùng, và hình ảnh mô học tinh hoàn là các chỉ số được sử dụng 
để đánh giá hiệu quả của TD0014. Các số liệu nghiên cứu cho thấy, TD0014 ở cả hai mức liều đều thể hiện 
tác dụng đẩy nhanh sự phục hồi trọng lượng các cơ quan sinh dục, tăng nồng độ testosteron huyết thanh, 
cải thiện cả số lượng và chất lượng tinh trùng, giảm mức độ tổn thương trên hình ảnh mô học tinh hoàn. 
TD0014 liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày thể hiện tác dụng phục hồi rõ rệt hơn liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày. Kết quả 
nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng, TD0014 có tác dụng phục hồi trên mô hình gây suy giảm sinh sản bằng natri 
valproat, với tác dụng mạnh hơn ở mức liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày so với mức liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: TD0014, natri valproat, chuột cống
Suy sinh dục ở nam giới là tình trạng cơ thể 
không sản xuất đủ lượng testosteron, hormon 
đóng vai trò “chìa khóa” trong sự sinh trưởng 
và phát triển các đặc tính sinh dục nam ở tuổi 
dậy thì, hoặc giảm khả năng sản xuất tinh trùng 
hoặc cả hai.1,2 Suy sinh dục có thể làm giảm 
đáng kể chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng bất 
lợi lên chức năng của nhiều hệ cơ quan khác 
nhau,1,3 và là một trong những nguyên nhân 
gây nên tình trạng vô sinh ở nam giới. Liệu 
pháp testosteron thay thế được coi là một trong 
những biện pháp điều trị chính đối với nam 
giới suy giảm sinh dục nhằm cải thiện các triệu 
chứng của bệnh, giúp nâng cao chất lượng 
cuộc sống cho bệnh nhân.1,3 Tuy nhiên, trước 
khi quyết định sử dụng testosteron, cần cân 
nhắc đến các tác dụng không mong muốn của 
thuốc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan 
giữa liệu pháp testosteron thay thế và ung thư 
tuyến tiền liệt, phì đại lành tính tuyến tiền liệt, 
đa hồng cầu và hiện tượng ngưng thở khi ngủ 
do tắc nghẽn.⁴ Vì vậy, hiện nay, một xu hướng 
rất phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới 
là phát hiện và nghiên cứu các thuốc điều trị 
suy sinh dục nam có nguồn gốc từ dược liệu. 
Theo y học cổ truyền (YHCT) có nhiều dược 
liệu được sử dụng rộng rãi để điều trị suy sinh 
dục nam như nhục thung dung, ba kích, bá 
Tác giả liên hệ: Mai Phương Thanh,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 11/12/2019
Ngày được chấp nhận: 22/02/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202024
bệnh, nhân sâm, cá ngựa, v.v⁵
Sản phẩm TD0014 là sự phối hợp của 33 
vị dược liệu, trong đó có một số thành phần 
đã được nghiên cứu và dùng để điều trị suy 
sinh dục nam: nhục thung dung, ba kích, bá 
bệnh, nhân sâm. Trên các nghiên cứu độc 
tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 
ngày, TD0014 thể hiện là một bài thuốc có tính 
an toàn. Chúng tôi cũng đã tiến hành đánh 
giá hoạt tính androgen của bài thuốc này trên 
chuột cống đực non, kết quả cho thấy TD0014 
có hoạt tính androgen với tác dụng làm tăng 
trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ và nồng 
độ testosteron huyết thanh. Sản phẩm này 
hướng tới người sử dụng là nam giới trưởng 
thành với mục tiêu dự phòng và điều trị suy 
giảm chức năng sinh dục. Vì vậy, chứng minh 
hiệu quả của TD0014 trên động vật non là chưa 
đủ, cần có thêm nghiên cứu đánh giá tác dụng 
của TD0014 trên động vật trưởng thành, đặc 
biệt là động vật bị suy giảm sinh sản. Nghiên 
cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh 
giá tác dụng phục hồi của TD0014 trên mô hình 
gây suy giảm sinh sản bằng natri valproat trên 
chuột cống đực trưởng thành.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Thuốc nghiên cứu
TD0014 được sản xuất bởi Công ty Cổ phần 
Sao Thái Dương. Thuốc được bào chế dưới 
dạng viên hoàn cứng với thành phần gồm 33 
vị dược liệu: Bạch tật lê, Cúc hoa, Hoa đào, Đỗ 
đen, Bá bệnh, Hoa hòe, Hoài sơn, Tỳ giải, Hà 
thủ ô đỏ, Trần bì, Rễ đinh lăng, Dây đau xương, 
Mộc qua, Lạc tiên, Đại táo, Thục địa, Đương 
quy, Trạch tả, Ngưu tất, Ngũ vị tử, Ba kích, Kim 
anh tử, Tỏi khô, Kỷ tử, Cam thảo, Nhân sâm, 
Xuyên khung, Nhục thung dung, Bạch truật, 
Đảng sâm, Thỏ ty tử, Phá cố chỉ, Nhung hươu.
Động vật nghiên cứu
Chuột cống trắng chủng Wistar, trưởng 
thành, cả 2 giống, khỏe mạnh, trọng lượng 180 
– 220 g. Động vật được nuôi trong phòng thí 
nghiệm 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong 
suốt thời gian nghiên cứu trong điều kiện phòng 
thí nghiệm với đầy đủ thức ăn và nước uống tại 
Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội.
Hóa chất và máy móc phục vụ nghiên cứu
- Natri valproat (NVP) viên nén bao tan trong 
ruột 200 mg (biệt dược Dépakine), được sản 
xuất bởi Sanofi Aventis
- Dụng cụ và vật liệu dùng cho phẫu thuật 
động vật: kính hiển vi phẫu thuật, kéo, nỉa, 
panh, kìm, chỉ, bông, băng, gạc, bơm tiêm,
- Máy phân tích tinh trùng tự động CASA của 
hãng Hamilton Ivos.
- Máy xét nghiệm miễn dịch tự động Cobas 
E411 của hãng Roche
- Cân phân tích, chính xác đến 0,1mg
2. Phương pháp
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2017 đến 
tháng 01/2018.
Chuột cống đực trưởng thành, được chia 
ngẫu nhiên thành 4 lô nghiên cứu. Chuột đực 
ở các lô 2, 3 và 4 được uống NVP (dung môi 
pha là nước cất) liên tục trong 7 tuần để gây 
suy giảm sinh sản. Sau 7 tuần uống NVP, chuột 
đực ở các lô được uống nước cất hoặc thuốc 
thử như sau:
- Lô 1 (Chứng sinh học): uống nước cất với 
thể tích 10 mL/kg
- Lô 2 (Mô hình): uống nước cất với thể tích 
10 mL/kg
- Lô 3 (TD0014 liều thấp): uống TD0014 liều 
1,8 g dược liệu/kg/ngày
- Lô 4 (TD0014 liều cao): uống TD0014 liều 
5,4 g dược liệu/kg/ngày
Chuột được uống nước cất hoặc thuốc thử 
liên tục trong thời gian 10 ngày. Sau 10 ngày 
uống thuốc, tiến hành ghép chuột, 1 chuột đực 
được ghép ngẫu nhiên với 2 chuột cái trong 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 25
thời gian 2 tuần. Kết thúc thời gian ghép cặp, 
đánh giá các chỉ số nghiên cứu trên chuột đực 
và chuột cái như sau:
- Chuột đực:
+ Lấy máu động mạch cảnh, ly tâm lấy huyết 
thanh để định lượng nồng độ testosteron bằng 
kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA)
+ Các cơ quan sinh dục (tinh hoàn, mào 
tinh, túi tinh, tuyến Cowper, đầu dương vật, 
tuyến tiền liệt, cơ nâng hậu môn – hành hang) 
được bóc tách và đem cân trọng lượng.
+ Mật độ tinh trùng và tỷ lệ sống của tinh 
trùng, tiêu bản hình thái tinh trùng
+ Tỷ lệ di động của tinh trùng (tiến tới nhanh, 
tiến tới chậm, không tiến tới, và không di động), 
và tốc độ di động của tinh trùng.
+ Hình thái mô học của tinh hoàn sử dụng kỹ 
thuật nhuộm Hematoxyline-Eosin.
- Chuột cái: xác định tỷ lệ mang thai của 
chuột cống cái.
Các chỉ số nghiên cứu được so sánh giữa 
các lô với nhau.
3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu được đều được xử lý bằng 
phần mềm Microsoft Excel 2010 và SPSS 22.0, 
sử dụng thuật toán thống kê thích hợp. Số liệu 
được trình bày dưới dạng MEAN ± SD. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ
1. Ảnh hưởng của TD0014 đến cấu trúc và chức năng của tinh hoàn
Bảng 1. Ảnh hưởng của TD0014 đến trọng lượng tinh hoàn, kích thước ống sinh tinh và 
nồng độ testosteron huyết thanh
Lô nghiên cứu
Tinh hoàn
(mg/100g thể trọng)
Kích thước ống 
sinh tinh (pixell)
Testosteron 
(nmol/L)
Lô 1: Dung môi 1294,49 ± 128,47 429,70 ± 20,00 8,50 ± 1,57
Lô 2: Valproat 802,20 ± 177,11*** 380,87 ± 15,20*** 4,93 ± 1,60***
Lô 3: Valproat + TD0014 
liều thấp 874,50 ± 150,00 405,82 ± 21,57
+ 8,25 ± 2,00+++
Lô 4: Valproat + TD0014 
liều cao 1012,02 ± 131,89
+ 405,70 ± 15,84+ 10,59 ± 2,31+++≠
***p < 0,001 so với lô chứng sinh học (Student’t-test); 
≠p < 0,05 so với lô TD0014 liều thấp (Student’t-test);
+p < 0,05; +++p < 0,001 so với lô mô hình (Student’t-test)
Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy:
- Lô mô hình: chuột cống đực uống natri vaproat 500 mg/kg liên tục 7 tuần có giảm rõ rệt trọng 
lượng tinh hoàn, kích thước ống sinh tinh và nồng độ testosteron huyết thanh so với lô chứng sinh 
học, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Lô uống TD0014: chuột cống đực uống TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày (lô 3) và TD0014 
liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày (lô 4) có tăng rõ rệt kích thước ống sinh tinh và nồng độ testosteron 
huyết thanh so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p tương ứng là < 0,05 và 
< 0,001. TD0014 liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày thể hiện tác dụng tốt hơn liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày 
với tác dụng làm tăng đáng kể trọng lượng tinh hoàn so với lô mô hình (p < 0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202026
Lô chứng sinh học
Các ống sinh tinh tròn căng, lòng hẹp và 
chứa nhiều tinh trùng. Mô kẽ thưa thớt, các 
mạch máu trong mô kẽ nhỏ
Lô mô hình
Ứ dịch nhẹ trong mô kẽ ngay dưới vỏ xơ, 
biểu mô tinh có ít tinh trùng
Lô uống TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg
Ứ dịch nhẹ ở mô kẽ dưới vỏ xơ, lòng ống 
sinh tinh có ít tinh trùng
Lô uống TD0014 liều 5,4 g dược liệu/kg
Biểu mô tinh dày với đầy đủ các loại tế bào 
dòng tinh
Hình 1. Mô học tinh hoàn của chuột cống đực ở các lô nghiên cứu
Bảng 2. Ảnh hưởng của TD0014 đến mật độ và tỷ lệ sống của tinh trùng 
Lô nghiên cứu (n = 9) Mật độ tinh trùng (106/mL) Tỷ lệ sống của tinh trùng (%)
Lô 1: Dung môi 161,78 ± 24,15 71,67 ± 6,67
Lô 2: Valproat 60,44 ± 16,48*** 58,22 ± 10,03**
Lô 3: Valproat + TD0014 liều thấp 98,44 ± 19,82+++ 58,89 ± 14,42
Lô 4: Valproat + TD0014 liều cao 107,00 ± 25,62+++ 67,00 ± 4,21+
**p < 0,01; ***p < 0,001 so với lô chứng sinh học (Student’t-test)
+p < 0,05; +++p < 0,001 so với lô mô hình (Student’t-test)
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:
- Mật độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng sống của chuột cống đực ở lô mô hình giảm rõ rệt so với lô 
chứng sinh học (p < 0,001)
- TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày có tác dụng cải thiện mật độ tinh trùng so với lô mô hình (p 
 0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 27
- TD0014 liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày làm tăng có ý nghĩa thống kê cả mật độ tinh trùng (p < 
0,001) và tỷ lệ sống của tinh trùng (p < 0,05) so với lô mô hình.
Bảng 3. Ảnh hưởng của TD0014 lên tốc độ di động của tinh trùng
Lô nghiên cứu
Di động (%) Không di động 
(%)Tiến tới nhanh Tiến tới chậm Không tiến tới
Chứng sinh học 30,33 ± 6,58 15,67 ± 4,18 5,00 ± 1,12 49,00 ± 5,96
Mô hình 2,33 ± 0,71*** 4,33 ± 1,22*** 6,67 ± 2,00 86,67 ± 2,96***
TD0014 liều thấp 16,44 ± 4,82+++ 10,22 ± 3,07+++ 4,22 ± 1,09++ 69,11 ± 6,77+++
TD0014 liều cao 14,11 ± 4,51+++ 10,89 ± 3,41+++ 4,22 ± 1,86+ 70,67 ± 7,45+++
***p < 0,001 so với lô chứng sinh học (Student’t-test)
+p < 0,05; ++p < 0,01; +++p < 0,001 so với lô mô hình (Student’t-test)
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
- Lô mô hình: tỷ lệ tinh trùng không di động tăng cao rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001).
- Lô uống TD0014 liều thấp và liều cao: tỷ lệ tinh trùng tiến tới tăng cao, đồng thời tỷ lệ tinh trùng 
không tiến tới và tinh trùng không di động giảm rõ rệt so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với các giá trị p < 0,05; p < 0,01 hoặc p < 0,001
Bảng 4. Ảnh hưởng của TD0014 lên hình thái tinh trùng
Lô nghiên cứu
Tỷ lệ bình thường 
(%)
Tỷ lệ bất thường (%)
Đầu Cổ Đuôi
Chứng sinh học 56,83 ± 4,12 19,67 ± 1,21 10,33 ± 2,07 13,17 ± 1,17
Mô hình 44,14 ± 3,67*** 26,43 ± 2,88*** 14,29 ± 2,63* 15,14 ± 1,86*
TD0014 liều thấp 51,67 ± 4,59++ 22,50 ± 4,93 11,00 ± 1,41+ 14,83 ± 1,94
TD0014 liều cao 49,75 ± 5,12+ 23,88 ± 2,36 11,75 ± 1,67+ 14,63 ± 2,45
*p < 0,05; ***p < 0,001 so với lô chứng sinh học (Student’t-test)
+p < 0,05; ++p < 0,01 so với lô mô hình (Student’t-test)
Số liệu ở bảng 4 cho thấy:
- Chuột ở lô mô hình (lô 2) có tỷ lệ tinh trùng bình thường giảm thấp hơn cùng với tỷ lệ tinh trùng 
bất thường (đầu, cổ, đuôi) tăng cao hơn rõ rệt so với lô chứng sinh học (lô 1) (p < 0,001 và p < 0,05).
- Chuột ở các lô uống TD0014 đều có tỷ lệ tinh trùng bình thường tăng cao đáng kể so với lô mô 
hình (p < 0,01 và p < 0,05, tương ứng); tỷ lệ tinh trùng bất thường (đầu, cổ, đuôi) có xu hướng giảm 
so với lô mô hình, trong đó tỷ lệ tinh trùng bất thường cổ là giảm có ý nghĩa thống kê so với lô mô 
hình với p < 0,05.
2. Ảnh hưởng của TD0014 đến trọng lượng các cơ quan
Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy:
- Lô mô hình: trọng lượng của tất cả các cơ quan sinh dục phụ đều giảm rõ rệt so với lô chứng 
sinh học (p < 0,05 và < 0,001)
- Lô TD0014 liều thấp: tăng có ý nghĩa thống kê trọng lượng của túi tinh và cơ nâng hậu môn-
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202028
hành hang so với lô mô hình (p < 0,05 và < 0,01).
- Lô TD0014 liều cao: tăng đáng kể trọng lượng túi tinh, mào tinh và cơ nâng so với lô mô hình 
(p < 0,05; < 0,01; < 0,001).
Bảng 5. Ảnh hưởng của TD0014 đến trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ
Trọng lượng
(mg/100 g thể 
trọng)
Lô nghiên cứu
Chứng
sinh học
Mô hình
TD0014
liều thấp
TD0014
liều cao
Đầu dương vật 44,24 ± 2,99 39,47 ± 5,73* 39,92 ± 9,77 44,39 ± 5,62
Túi tinh 93,34 ± 22,46 65,60 ± 20,67* 108,85 ± 30,58++ 105,46 ± 22,98+++
Mào tinh hoàn 341,74 ± 78,77 198,18 ± 44,69*** 233,61 ± 48,55 263,49 ± 46,94++
Tuyến tiền liệt 66,27 ± 17,91 51,30 ± 11,03* 60,44 ± 16,46 61,89 ± 17,46
Tuyến Cowper 21,73 ± 4,40 15,93 ± 4,65* 18,76 ± 3,92 19,45 ± 4,67
Cơ nâng 213,70 ± 55,86 161,52 ± 46,75* 236,12 ± 51,03+ 234,83 ± 72,76+
3. Ảnh hưởng của TD0014 đến tỷ lệ mang thai trên chuột cống cái
Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của TD0014 đến tỷ lệ mang thai của chuột cống cái
Số liệu ở biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Lô mô hình (chuột đực uống natri valproat 500 mg/kg trong 7 tuần liên tục, không dùng thuốc 
gì): không có chuột cái mang thai sau 2 tuần ghép cặp.
- Lô TD0014 liều thấp (chuột đực uống natri valproat 500 mg/kg liên tục trong 7 tuần, sau đó uống 
TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày trong 10 ngày): tỷ lệ mang thai của chuột cái sau 2 tuần ghép 
cặp là 11,1%.
- Lô TD0014 liều cao (chuột đực uống natri valproat 500 mg/kg liên tục trong 7 tuần, sau đó uống 
TD0014 liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày trong 10 ngày): tỷ lệ mang thai của chuột cái sau 2 tuần ghép 
cặp là 16,7%.
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ chuột cái mang thai giữa lô TD0014 liều cao và liều thấp (p (X > 
χ2) = 0,630 > α = 0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 29
IV. BÀN LUẬN
NVP là một thuốc chống động kinh được sử 
dụng rộng rãi trên lâm sàng trong các trường 
hợp động kinh toàn thể, động kinh cục bộ hoặc 
các thể động kinh khác.6 Nhiều nghiên cứu đượ ...  đến xuất 
hiện những ảnh hưởng xấu tới hoạt động sinh 
sản như giảm nồng độ các hormon sinh dục, 
giảm số lượng và chất lượng của tinh trùng.7,8 
Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm với 
NVP liều 500 mg/kg uống liên tục trong 7 tuần 
cũng gây nên tình trạng suy sinh dục rõ rệt trên 
chuột cống đực trưởng thành.9,10 Vì vậy, trong 
nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn mô hình 
suy giảm sinh sản trên chuột cống đực bằng 
cách cho động vật thực nghiệm uống NVP liều 
500 mg/kg/ngày liên tục trong 7 tuần, trên cơ sở 
đó đánh giá tác dụng phục hồi của TD0014 đối 
với chức năng sinh sản của chuột cống đực. 
Các số liệu của lô mô hình trong nghiên cứu 
của chúng tôi cũng cho thấy kết quả tương tự 
các nghiên cứu nêu trên về độc tính của NVP 
trên cấu trúc và hoạt động của các cơ quan 
sinh dục: trọng lượng tinh hoàn giảm rõ rệt; 
hình ảnh mô học tinh hoàn có hiện tượng ứ 
dịch nhẹ trong mô kẽ ngay dưới vỏ xơ, biểu 
mô tinh có ít tinh trùng; mật độ tinh trùng và 
tỷ lệ sống của tinh trùng giảm; gần 90% tinh 
trùng không di động; tỷ lệ bất thường đầu, cổ 
và đuôi của tinh trùng đều tăng cao hơn so với 
lô không uống NVP; nồng độ testosteron huyết 
thanh thấp; trọng lượng các cơ quan sinh dục 
phụ giảm đáng kể. Như vậy, độc tính của NVP 
trên các cơ quan sinh sản đã được thể hiện rất 
rõ ràng trong nghiên cứu này.
Tác dụng phục hồi tổn thương cấu trúc tinh 
hoàn do NVP gây ra của TD0014 được thể hiện 
trong bảng 1 và hình 1. Quan sát bảng 1 nhận 
thấy, trọng lượng tinh hoàn ở 2 lô chuột uống 
TD0014 có xu hướng tăng cao hơn lô mô hình, 
trong đó mức tăng trọng lượng ở lô uống thuốc 
thử liều cao là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,05). Kích thước ống sinh tinh ở các lô uống 
TD0014 cũng tăng cao rõ rệt so với lô mô hình 
(p < 0,05). Tỷ lệ mẫu tinh hoàn có cấu trúc bình 
thường ở các lô uống TD0014 là 66,7%, cao 
hơn so với lô mô hình (50%).
Sự suy giảm chức năng của tinh hoàn sau 
khi uống NVP cũng đã có những sự hồi phục 
nhất định khi có mặt TD0014. Với chức năng 
sản sinh tinh trùng, TD0014 đã giúp đẩy nhanh 
sự hồi phục cả về số lượng và chất lượng tinh 
trùng. TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg và 5,4 g 
dược liệu/kg đều làm gia tăng đáng kể mật độ 
tinh trùng so với lô mô hình (p < 0,001). Tỷ lệ 
sống của tinh trùng cũng tăng cao hơn ở các lô 
uống thuốc thử, trong đó lô dùng thuốc thử liều 
cao thể hiện tác dụng tốt hơn với mức tăng có 
ý nghĩa thống kê khi so với lô mô hình (bảng 
2). Các chỉ số khác về chất lượng tinh trùng, 
bao gồm hình thái và khả năng di động của 
tinh trùng, đều cho thấy mức độ phục hồi rõ rệt 
khi sử dụng TD0014: tỷ lệ phần trăm tinh trùng 
có hình thái bình thường tăng, đồng nghĩa với 
giảm tỷ lệ tinh trùng có hình thái bất thường 
đầu, cổ, đuôi; tỷ lệ tinh trùng không di động 
hoặc di động tại chỗ giảm, tăng sự có mặt của 
các tinh trùng có hoạt động tiến tới (bao gồm 
tiến tới nhanh và tiến tới chậm) tương ứng với 
tốc độ di động của tinh trùng nhanh hơn. Tỷ lệ 
mang thai ở chuột cống cái được ghép cặp với 
các chuột đực uống thuốc thử cũng đã gián tiếp 
phản ánh các tác động tích cực của TD0014 
trên số lượng và chất lượng tinh trùng: tỷ lệ 
mang thai lần lượt là 11,1% và 16,7% tương 
ứng với lô uống TD0014 liều thấp và liều cao, 
trong khi đó không có chuột cái nào mang thai 
khi ghép cặp với chuột cống đực ở lô mô hình 
(biểu đồ 1). 
Với chức năng nội tiết của tinh hoàn, nồng 
độ testosteron trong huyết thanh ở các lô uống 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202030
TD0014 có sự gia tăng đáng kể so với lô mô 
hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,001, và tương tự như trong mô hình bảo 
vệ, TD0014 liều cao thể hiện tác dụng này tốt 
hơn liều thấp (p < 0,05) (bảng 1). Kết quả này 
phù hợp tác dụng phục hồi tổn thương cấu trúc 
tinh hoàn của TD0014 đã được nói đến ở trên. 
Tương ứng với mức tăng nồng độ testosteron 
là sự gia tăng trọng lượng một số cơ quan sinh 
dục phụ ở lô uống TD0014 so với lô mô hình. 
Ở lô uống TD0014 liều 1,8 g dược liệu/kg/ngày, 
trọng lượng của túi tinh và cơ nâng hậu môn-
hành hang tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so 
với lô mô hình. Với TD0014 liều 5,4 g dược liệu/
kg/ngày, ngoài túi tinh và cơ nâng, mức tăng có 
ý nghĩa thống kê còn được quan sát thấy khi 
xác định trọng lượng của mào tinh (bảng 5).
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên có thể thấy 
rằng, TD0014 thể hiện được tác dụng phục hồi 
trên mô hình gây suy giảm sinh sản bằng NVP, 
và tương tự trong mô hình bảo vệ, liều 5,4 g 
dược liệu/kg/ngày thể hiện tác dụng tốt hơn liều 
1,8 g dược liệu/kg/ngày.
Cơ chế chính xác về tác động của NVP đối 
với chức năng sinh sản vẫn chưa được hiểu 
biết đầy đủ. Nhiều giả thuyết đã được đưa ra 
để giải thích cho tác động này của NVP. Các 
nhà khoa học quan sát thấy, trên những bệnh 
nhân động kinh sử dụng NVP có sự gia tăng 
nồng độ estradiol và tiền chất của testosteron, 
androstenedion, điều này có thể tạo ra một 
feedback âm tính về vùng dưới đồi, dẫn đến 
làm giảm sản xuất các gonadotropin.⁷ Tăng 
hoạt động của hệ GABAergic làm giảm giải 
phóng các gonadotropin cũng là một giả thuyết 
về ảnh hưởng của NVP đến nồng độ các 
hormon sinh dục.11 NVP còn được chứng minh 
là có khả năng làm tăng sinh các gốc tự do gây 
tổn thương các cấu trúc của tế bào, thúc đẩy 
quá trình apoptosis, do đó làm suy giảm hoạt 
động của các cơ quan, trong đó có các cơ quan 
sinh dục.12
Cơ chế thực sự về tác dụng phục hồi của 
TD0014 trước những tác động có hại của NVP 
đối với cấu trúc và hoạt động của các cơ quan 
sinh dục chưa được xác định. Tuy nhiên, dựa 
trên kết quả những nghiên cứu riêng lẻ về các 
dược liệu thành phần của TD0014 có thể giải 
thích phần nào hiệu quả của bài thuốc trên mô 
hình nghiên cứu này. Các vị thuốc đã được sử 
dụng từ lâu theo y học cổ truyền nhằm mục 
đích kích thích hoạt động tình dục như Bạch 
tật lê, Bá bệnh, Nhục thung dung, Ba kích, Kỷ 
tử, Thỏ ty tử, Nhân sâm, và Phá cố chỉ đều thể 
hiện đồng thời được tác dụng làm tăng nồng độ 
các hormon sinh dục (testosteron, FSH, LH) và 
tác dụng chống oxy hóa trên nhiều nghiên cứu 
thực nghiệm và lâm sàng. Nhiều vị dược liệu 
khác trong bài thuốc TD0014, mặc dù chưa có 
những nghiên cứu cho thấy hiệu quả của những 
dược liệu này trong cải thiện hoạt động tình dục 
và chức năng sinh sản, nhưng đều đã được 
chứng minh về tác dụng chống oxy hóa, do đó 
sẽ giúp bảo vệ các cơ quan sinh sản trước sự 
hình thành các gốc tự do do NVP gây ra.
Bạch tật lê (Tribulus terrestris) là vị thuốc 
chiếm lượng thành phần lớn nhất trong bài 
thuốc TD0014. Trên các nghiên cứu thực 
nghiệm, Bạch tật lê với thành phần protodioscin 
có tác dụng kích thích sản xuất testosteron từ 
các tế bào Leydig, đồng thời làm tăng chuyển 
testosteron thành chất có hoạt tính mạnh 
dihydrotestosteron; furostanol, một saponin có 
mặt trong Bạch tật lê cũng thể hiện tác dụng 
làm tăng nồng độ testosteron máu và quá trình 
sản sinh tinh trùng thông qua khả năng làm 
tăng sản xuất các gonadotropin từ tuyến yên; 
bên cạnh đó, Bạch tật lê cũng được chứng 
minh là có tác dụng chống oxy hóa nhờ sự có 
mặt của hoạt chất chống oxy hóa mạnh 4,5-di-
p-coumaroylquinic acid.13
Bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.) là một 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 31
trong những vị thuốc y học cổ truyền được biết 
đến rất nhiều với tác dụng kích thích hoạt động 
tình dục. Nghiên cứu của Pramoto H (2017) 
cho thấy, dịch chiết từ rễ Bá bệnh có khả năng 
ảnh hưởng đến hoạt động của vùng dưới đồi-
tuyến yên, cụ thể hơn là làm tăng số lượng và 
hoạt động của các tế bào ưa bazơ chịu trách 
nhiệm sản xuất LH ở thùy trước của tuyến 
yên, từ đó kích thích các tế bào Leydig tăng 
sản xuất androgen, dehydroepiandrosteron và 
testosteron, kích thích sản sinh tinh trùng tại tinh 
hoàn.14 Hợp chất eurycomanone chiết xuất từ 
Bá bệnh còn làm tăng nồng độ testosteron bằng 
cách ức chế aromatase chuyển testosteron 
thành estrogen, và cũng có thể liên quan đến 
ức chế phosphodiesterase. Bá bệnh cũng đã 
được chứng minh là một dược liệu có tác dụng 
chống oxy hóa mạnh nhờ có chứa một lượng 
lớn các thành phần có tác dụng chống oxy 
hóa như các alkaloid, triterpen, polysaccharid, 
và đặc biệt là enzym chống oxy hóa mạnh 
superoxide dismutase.15
Nhục thung dung (Herba Cistanches) cũng 
là một dược liệu thường được chỉ định điều trị 
trong các trường hợp suy sinh dục nam theo 
y học cổ truyền. Dịch chiết ethanol của Nhục 
thung dung có thể làm tăng nồng độ các hormon 
sinh dục bằng cách cảm ứng các enzym tổng 
hợp steroid tại tinh hoàn (CYP11A1, CYP17A1, 
CYP3A4), cũng như cảm ứng sự biểu hiện 
gen của 3β-hydroxysteroid dehydrogenase 
(enzym liên quan đến tổng hợp testosteron), 
5α-reductase-2 và aldo-keto reductase 
(những enzym liên quan dihydrotestosteron). 
Phenylethanoid glycoside được xác định là các 
hợp chất chịu trách nhiệm về tác dụng chống 
oxy hóa của Nhục thung dung.16
Ngoài ra, tác dụng kích thích sản xuất và bài 
tiết các hormon sinh dục và tác dụng chống oxy 
hóa của Ba kích, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Nhân sâm, 
Phá cố chỉ cũng đã được chỉ ra trong nhiều 
nghiên cứu khác nhau.17,18,19,20,21
V. KẾT LUẬN
TD0014 có tác dụng phục hồi trên mô hình 
gây suy giảm sinh sản bằng NVP trên chuột 
cống đực trưởng thành, với tác dụng mạnh hơn 
ở mức liều 5,4 g dược liệu/kg/ngày, thể hiện 
thông qua khả năng phục hồi trọng lượng các 
cơ quan sinh dục, tăng nồng độ testosteron 
huyết thanh, cải thiện cả số lượng và chất 
lượng tinh trùng, giảm mức độ tổn thương trên 
hình ảnh mô học tinh hoàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kumar P, Kumar N, Thakur DS and 
Patidar A. Male hypogonadism: Symptoms and 
treatment. J Adv Pharm Technol Res 2010; 
1(3);297–301
2. Zarotsky V, Huang MY, Carman W, 
et al. Systematic Literature Review of the 
Epidemiology of Nongenetic Forms of 
Hypogonadism in Adult Males. Andrology 2014; 
2(6):819-834. doi: 10.1111/andr.274. Epub 
2014 Oct 1.
3. Dohle GR, Arver S, Bettocchi C et al 
(2015). Guidelines on Male Hypogonadism. 
European Association of Urology.
4. Osterberg EC, Bernie AM, and Ramasamy 
R. Risks of testosterone replacement therapy in 
men. Indian J Urol 2014; 30(1):2–7.
5. Bộ môn Y học Cổ truyền, Đại học Y Hà 
Nội. Y học cổ truyền (Đông Y). Nhà xuất bản Y 
học; 2006
6. Bộ Y tế. Dược thư quốc gia Việt Nam. Lần 
xuất bản thứ hai. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội; 2015:140–143
7. Aldemir E, Akdeniz F. Effects of Valproate 
on Male Reproductive Functions. Turkish 
Journal of Psychiatry 2009; 20(4):376–384
8. Najafi MR, Ansari B, Zare M, et al. Effects 
of antiepileptic drugs on sexual function and 
reproductive hormones of male epileptic 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202032
patients. Iran J Neurol 2012; 11(2):37–41.
9. Bairy L, Paul V, Rao Y. Reproductive 
toxicity of sodium valproate in male rats. Indian 
Journal of Pharmacology 2010; 42(2):90-94.
10. Nishimura T, Sakai M, Yonezawa 
H. Effects of valproic acid on fertility and 
reproductive organs in male rats. The Journal 
of Toxicological Sciences 2000; 25(2):85-93
11. Isojärvi JIT. Disorders of reproduction in 
patients with epilepsy: Antiepileptic drug related 
mechanisms. Seizure 2008; 17:111–119.
12. Cárdenas-Rodríguez N, Coballase-
Urrutia E, Rivera-Espinosa L, et al. Modulation 
of Antioxidant Enzymatic Activities by 
Certain Antiepileptic Drugs (Valproic Acid, 
Oxcarbazepine, and Topiramate): Evidence 
in Humans and Experimental Models. Oxid 
Med Cell Longev 2013; 2013:598493. doi: 
10.1155/2013/598493. Epub 2013 Dec 17..
13. Adaikan PG, Gauthaman K, Prasad 
RN. History of herbal medicines with an insight 
on the pharmacological properties of Tribulus 
terrestris. Aging Male 2001; 4(3):163–169
14. Pramoto H (2017). Eurycoma longifolia 
extract increases intracellular production 
activity of luteinizing hormone (LH) in 
pituitary. International Symposium on Current 
Progress in Mathematics and Sciences 2016 
(ISCPMS 2016), AIP Conference Proceedings; 
1862:030112. doi: 10.1063/1.4991216
15. Rehman SU, Choe K, Yoo HH. Review 
on a Traditional Herbal Medicine, Eurycoma 
longifolia Jack (Tongkat Ali): Its Traditional Uses, 
Chemistry, Evidence-Based Pharmacology and 
Toxicology. Molecules 2016; 21(3): 331. doi: 
10.3390/molecules21030331.
16. Li Z, Lin H, Gu L, et al. Herba 
Cistanche (Rou Cong-Rong): One of the Best 
Pharmaceutical Gifts of Traditional Chinese 
Medicine. Front Pharmacol 2016; 7:41. doi: 
10.3389/fphar.2016.00041. eCollection 2016.
17. Wu ZQ, Chen DL, Lin FH, et al. Effect 
of bajijiasu isolated from Morinda officinalis F. 
C. how on sexual function in male mice and 
its antioxidant protection of human sperm. J 
Ethnopharmacol 2015; 164:283-292
18. Luo Q, Cui X, Yan J et al. Lycium 
barbarum polysaccharides: Protective effects 
against heat-induced damage of rat testes and 
H2O2-induced DNA damage in mouse testicular 
cells and beneficial effect on sexual behavior 
and reproductive function of hemicastrated 
rats. Life Sci 2006; 79(7):613-621
19. Yang S, Xu H, Zhao B, et al. The 
Difference of Chemical Components and 
Biological Activities of the Crude Products 
and the Salt-Processed Product from Semen 
Cuscutae. Evid Based Complement Alternat 
Med 2016; Volume 2016, Article ID 8656740, 9 
pages. doi: 10.1155/2016/8656740
20. Leung KW, Wong AST (2013). 
Ginseng and male reproductive function. 
Spermatogenesis 2013; 3(3):e26391. Epub 
2013 Sep 13
21. Rajput S, Meena, Singh S, Rama Murthy 
A. Brief review of Bakuchi (Psoralea corylifolia 
Linn.) and its therapeutic uses. Ayurpharm Int J 
Ayur Alli Sci 2014; 3(11)322-330
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 33
Summary
RESTORATIVE EFFECTS OF TD0014 AGAINST SODIUM 
VALPROATE –INDUCED REPRODUCTIVE TOXICITY 
IN MALE RATS
Male hypogonadism is a clinical syndrome caused by androgen deficiency which may adversely 
affect multiple organ functions and quality of life, and this is one of the causes of infertility. This study 
was carried out to assess the restorative activities of the TD0014 against sodium valproate (SVP)-
induced reproductive toxicity in rats. After administering SVP (500 mg/kg) for 7 consecutive weeks, the 
animals were treated with TD0014 at 1.8 g/kg/day and 5.4 g/kg/day for 10 days before all reproductive 
parameters were assessed. The results showed all doses of TD0014 significantly rehabilitated the 
decrease testicular weight and testosterone level in SVP rats. TD0014 significantly improved the low 
sperm count and sperm motility in SVP treated rats. Moreover, testicular histology of TD0014 + SVP 
groups showed declining of testicular histopathologies as compared to SVP group. Therefore, it appears 
that TD0014 can rehabilitate testicular and spermatozoal damage in male rats induced with SVP. The 
higher positive effect was seen with TD0014 at 5.4 g/kg dosage when compared to the 1.8 g/kg dosage.
Key words: TD0014, sodium valproate, male rat

File đính kèm:

  • pdftac_dung_phuc_hoi_cua_td0014_tren_chuot_cong_trang_bi_gay_su.pdf