Tác dụng hạ glucose máu trên thực nghiệm của viên Andiabet

Viên nang cứng Andiabet là sự kết hợp của

3 loại thảo dược: Bằng lăng nước, Giảo cổ lam

và Tri mẫu, bào chế theo tỷ lệ 1,5:1,5:1 được

sử dụng hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường

(ĐTĐ). Mục tiêu: Đánh giá tác dụng hạ

glucose máu của viên thuốc Andiabet. Phương

pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng hạ

glucose máu (HGM) và hạ lipid máu của

Andiabet trên chuột nhắt trắng gây ĐTĐ typ 2.

Kết quả: Andiabet cả 3 liều: 0,68; 1 và 2

g/kg/ngày sau 2 tuần liên tục uống đã gây

HGM trên chuột nhắt ĐTĐ typ 2, đồng thời

làm giảm LDL-C và tăng HDL-C. Andiabet

2g/kg/ngày làm giảm Cholesterol toàn phần và

triglyceride. Kết luận: Andiabet có tác dụn

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng hạ glucose máu trên thực nghiệm của viên Andiabet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng hạ glucose máu trên thực nghiệm của viên Andiabet

Tác dụng hạ glucose máu trên thực nghiệm của viên Andiabet
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
94 
TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU TRÊN THỰC NGHIỆM 
CỦA VIÊN ANDIABET 
Nguyễn Thị Hương Giang, Phan Thị Tố Như 
Trường Đại học Dược Hà Nội 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.14 
ABSTRACT 
Andiabet is a compound of 3 herbal 
medicines: Lagerstroemia speciosa (L.)Pers; 
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino; 
Anemarrhenae Aspheloides (Bunge) usedfor 
treating type 2 diabetes mellitus. Objective: to 
investigate theantidiabetic effect of Andiabet. 
Method: The antidiabetic effect of Andiabet 
was evaluated inSTZ-induced diabetic mice. 
Result: Andiabet at 0,76; 0,87; and 
2,29g/kg/day doses orally for 14days 
improved the glucose homeostasis and lipid 
metabolism. The blood glucose 
levelssignificant decreased about 36% 
comparable to the nontreated diabetic mice 
group. Conclusion: This study investigated 
the antidiabetic of Andiabet in experiment. 
Key words: Lagerstroemia speciosa 
(L.)Pers, Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) 
Makino, Anemarrhenae Aspheloides (Bunge), 
type 2 diabetes mellitus 
TÓM TẮT 
Viên nang cứng Andiabet là sự kết hợp của 
3 loại thảo dược: Bằng lăng nước, Giảo cổ lam 
và Tri mẫu, bào chế theo tỷ lệ 1,5:1,5:1 được 
sử dụng hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường 
(ĐTĐ). Mục tiêu: Đánh giá tác dụng hạ 
glucose máu của viên thuốc Andiabet. Phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng hạ 
glucose máu (HGM) và hạ lipid máu của 
Andiabet trên chuột nhắt trắng gây ĐTĐ typ 2. 
Kết quả: Andiabet cả 3 liều: 0,68; 1 và 2 
g/kg/ngày sau 2 tuần liên tục uống đã gây 
HGM trên chuột nhắt ĐTĐ typ 2, đồng thời 
làm giảm LDL-C và tăng HDL-C. Andiabet 
2g/kg/ngày làm giảm Cholesterol toàn phần và 
triglyceride. Kết luận: Andiabet có tác dụng 
tốt trong điều trị ĐTĐ typ 2 trên thực nghiệm. 
Từ khóa: Bằng lăng nước, ĐTĐ typ 2, 
Giảo cổ lam, Tri mẫu. 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị 
Hương Giang 
Ngày nhận bài: 8/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 9/9/2020 
Ngày duyệt bài: 13/10/2020 
Email: [email protected] 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ)typ 2 là bệnh rối 
loạn chuyển hóa có cơ chế phức tạp, rất khó 
khăn khi điều trị với liệu pháp đơn trị liệu. Do 
đó, liệu pháp kết hợp trở thành một lựa chọn 
thay thế trên lâm sàng, bởi vì việc kết hợp các 
thuốc có thể làm tăng khả năng hạ glucose 
máu (HGM)do tác động trên nhiều đích tác 
dụng khác nhau, bổ sung, nâng cao hiệu quả 
điều trị của thuốc, đồng thời làm giảm liều 
dùng, giảm tác dụng phụ. Bằng Lăng nước 
(BLN), Giảo Cổ Lam (GCL)và Tri Mẫu (TM) 
là các dược liệu đã được chứng minh riêng rẽ 
về hiệu quả trị bệnh ĐTĐ qua nhiều nghiên 
cứu tiền lâm sàng và lâm sàng 
[1],[2],[3],[4],[5]. Với mong muốn tạo ra một 
sản phẩm có tác dụng điều trị ĐTĐ hiệu quả, 
chúng tôi nghiên cứu kết hợp 3 thành phần 
này trong chế phẩm Andiabet và để đánh giá 
hiệu quả của sự kết hợp này, đề tài “Nghiên 
cứu tác dụng hạ glucose máu của viên 
Andiabet trên thực nghiệm” được tiến hành 
với 2 mục tiêu: 
1. Đánh giá tác dụng hạ glucose máu của 
viên Andiabet trên chuột nhắt trắng gây ĐTĐ 
kiểu typ 2. 
2. Đánh giá tác dụng hạ lipid máu của 
viên Andiabet trên chuột nhắt trắng gây ĐTĐ 
kiểu typ 2. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Chế phẩm nghiên cứu: 
Thuốc thử Andiabet dạng viên nang cứng 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
95 
gồm 3 vị: Giảo Cổ Lam, Bằng Lăng Nước và 
Tri Mẫu được bào chế theo tỷ lệ1,5:1,5:1. 
Trọng lượng 01 viên nang là 590mg. 
2.2. Hoá chất và dụng cụ nghiên cứu: 
Streptozotocin (STZ) lọ 1g của hãng 
Sigma-Aldrich (Singapore). Diamicron 
(gliclazid) viên nang 30mg, hãng Servier 
(Pháp). Máy đo đường huyết và kit định 
lượngglucose On Call Plus của hãng ACON 
Biotech (Mỹ). Bộ kit đo triglycerid, HDL-C, 
cholesterol huyết thanh của hãng DIALAB 
GmbH (Áo). Máy sinh hóa bán tự động XC-
55 của hãng Chemistry Analyzer (Trung 
Quốc). Dung dịch đệm Citrat pH 4.5. Các hoá 
chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học. 
2.3. Động vật nghiên cứu: 
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, 
trọng lượng 25 ± 2 g, do viện Vệ sinh dịch tễ 
Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi trong 
điều kiện phòng thí nghiệm 5 ngày trước khi 
tiến hành nghiên cứu. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu của 
viên Andiabet trên chuột ĐTĐ typ 2. 
Gây mô hình ĐTĐ kiểu typ 2 theo phương 
pháp Fabiola và Srinivasan [6]. 
Lô thí nghiệm: Chuột được chia thành 6 
lô, mỗi lô 10 con. 
Lô 1: Lô chứngsinh học: chế độ NFD + 
uống nước cất 
Lô 2: Lô chứng bệnh: Chế độ HFD + tiêm 
STZ liều 100mg/kg + uống nước cất 
Lô 3: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 
100mg/kg + uống gliclazid liều 80 mg/kg 
Lô 4: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 
100mg/kg + uống Andiabetliều 0,68g/kg/ng 
Lô 5: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 
100mg/kg + uống Andiabetliều 1g/kg/ng 
Lô 6: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 
100mg/kg + uống Andiabetliều 2g/kg/ng 
Tiến hành: Tất cả chuột ở 6 lô được lấy 
máu đuôi, định lượng glucose máu lần 1 khi 
bắt đầu tham gia nghiên cứu (nhịn đói qua 
đêm). Chuột lô 1 được nuôi bằng chế độ ăn 
bình thường (NFD-normal fat diet), các lô 
từ 2 đến 6 được nuôi bằng chế độ ăn giàu 
chất béo (HFD-high fat diet) trong 8 tuần 
liên tục. Sau 8 tuần, tất cả chuột được lấy 
máu đuôi, định lượng glucose máu lần 2 
(nhịn đói qua đêm). 
Tiêm STZ liều 100mg/kg cho các lô chuột 
từ 2 đến 6, lô 1 tiêm dung dịch đệm citrat pH 
4.5 là dung môi pha STZ. 72 giờ sau tiêm 
STZ hoặc dung dịch đệm, định lượng glucose 
máu lần 3, chọn các chuột ở lô tiêm STZ bị 
ĐTĐ (mức glucose lúc đói >10 mmol/l) được 
tham gia nghiên cứu. 
Đánh giá tác dụng HGM của thuốc:Chuột 
lô 1 và 2 được uống nước cất liên tụctrong 2 
tuần.Chuột lô 3 đến 6 uống thuốc thử liên tục 
trong 2 tuần.Định lượng Glucose máu tại các 
thời điểm to(trước uống thuốc thử), t1(sau 
uống thuốc thử 1 tuần) và t2 (sau uống thuốc 
thử 2 tuần). Định lượng các chỉ số lipid máu 
(cholesterol, triglycerid, HDL-C và LDL-C) 
tại thời điểm t2. 
Đồng thời mổ chuột lấy gan, tụy để đánh 
giá cân nặng, quan sát hình ảnh đại thể vàvi 
thể ngẫu nhiên 30% số chuột mỗi lô. Các xét 
nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm 
Nghiên cứu và phát hiện sớm Ung thư. 
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: 
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm 
MS. Excel và SPSS22. Các số liệu nghiên cứu 
được xử lý thống kê theo phương pháp t-test 
Student, phân tích phương sai ANOVA one 
way đơn biến và lặp lại. 
Số liệu được biểu diễn dưới dạng: X ± 
SD, Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Triển khai mô hình gây ĐTĐ typ2. 
Bảng 1. Sự thay đổi trọng lượng chuột tại các thời điểm nghiên cứu 
Thời gian 
Trọng lượng (g) p so với lô 1 
Lô NDF (n=10) Lô HDF(n=100) 
Trước nghiên cứu 25,45 ± 0,98 26,09 ± 1,30 > 0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
96 
Sau 4 tuần 29,60 ± 1,15*** 37,17 ± 1,89*** < 0,001 
% tăng ↑16,3 ↑42,5 
Sau 6 tuần 33,60 ± 1,43*** 42,89 ± 1,93*** < 0,001 
% tăng ↑32,0 ↑64,4 
Sau 8 tuần 35,90 ± 1,45*** 48,47 ± 2,27*** < 0,001 
% tăng ↑41,1 ↑85,8 
Nhận xét: Trọng lượng của chuôṭ ở lô HDF (chế độ ăn 40% năng lượng là lipid + 55% 
fructose) sau 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều tăng rõ rêṭ so với lô chứng cùng thời điểm, sư ̣khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 
Bảng 2. Biến đổi nồng độ glucose máuchuột sau chế độ ăn 8 tuần giàu chất béo. 
Thời gian 
Glucose máu (mmol/l)(X ± SD) P so với lô 1 
Lô NDF (n=10) Lô HDF (n=100) 
Trước nghiên cứu 5,37 ± 0,56 5,56 ± 1,02 > 0,05 
Sau 8 tuần 5,77 ± 0,67 6,32 ± 0,93 > 0,05 
% thay đổi ↑7,4 ↑13,7 
Sau tiêm STZ 72h 5,98 ± 0,92 17,09 ± 6,33*** < 0,001 
% thay đổi ↑11,4 ↑207,4 
***: p < 0,001: p so với trước tiêm STZ. 
Nhận xét: Sau khi ăn thức ăn giàu chất béo 8 tuần nồng độ glucose máu của chuôṭ ở lô 2 có 
xu hướng tăng so với nồng độ glucose máu của chuột nhóm chứng trắng, nhưng sự khác biệt 
chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 72 giờ tiêm STZ, nồng độ glucose máu ở lô 2 đã tăng 
cao rõ rệt so với lô chứng (p < 0,001) và so với thời điểm trước khi tiêm STZ (p<0,001). 
3.2. Tác dụng hạ glucose máu của Andiabet trên chuột nhắt gây ĐTĐ typ 2. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của Andiabet lên nồng độ glucose máucủa chuột ĐTĐ typ 2 
Lô chuột(n=10) 
Nồng độ glucose máu mmol/l (X ± SD) 
To T1 T2 
Lô 1: Chứng sinh học. Nước cất 5,54 ± 0,86 5,51 ± 0,81 5,46 ± 0,46 
Lô 2:Chứng bệnh: ĐTĐ + Nước cất 17,88 ± 6,23 18,38 ± 4,46 18,38 ± 4,39 
Lô 3: Chuột ĐTĐ. Gliclazid 80mg/kg 17,36 ± 5,26 14,18 ± 5,23* 13,83 ±3,45** 
% giảm so lô chứng bệnh ↓ 22,9% ↓ 24,8% 
Lô 4:ĐTĐ+ Andiabet0,68 g/kg/ng 17,89 ± 6,3 13,99 ± 3,61* 16,71 ± 4,46 
% giảm so lô chứng bệnh ↓ 23,9 % ↓ 9,1% 
Lô 5: ĐTĐ + Andiabet1 g/kg/ng 19,23 ± 6,3 18,78 ± 3,61 11,83 ± 3,91** 
% giảm so lô chứng bệnh ↓ 4,6 % ↓ 35,6 % 
Lô 6: ĐTĐ + Andiabet2 g/kg/ng 18,04 ± 5,27 11,69 ± 3,78** 14,84 ± 5,01* 
% giảm so lô chứng bệnh ↓ 36,4 % ↓ 19,3 % 
p so với lô chứng: *: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001. 
Nhận xét: Sau 1 tuần uống thuốc thử, Andiabet liều 0,68 g/kg/ngày và liều 2 g/kg/ngày đã 
làm HGM so với lô chứng bệnh gây ĐTĐ, mức hạ lần lượt là 23,9% và 36,4%, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p< 0,05 và p<0,01. 
Sau 2 tuần uống thuốc thử Andiabet liều 1 g/kg/ngày đã làm HGM rõ so với lô chứng bệnh, 
mức hạ tới 35,6% (p< 0,01). 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
97 
3.3. Tác dụng hạ lipid máu của Andiabet trên chuột nhắt trắng ĐTĐ typ 2. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của Andiabet lên nồng độ lipid máu chuột nhắt ĐTĐ typ 2. 
Lô chuột(n=10) 
Nồng độ lipid máu mmol/l (X ± SD) 
TC TG HDL-C LDL-C 
Lô 1: Chuột bình thường. 
Nước cất. 
2,75 ± 0,55 0,50 ± 0,17 1,40 ± 0,11 1,12 ± 0,40 
Lô 2: Chuột ĐTĐ. 
Nước cất. 
3,85 ± 0,56 0,89 ± 0,28 1,79 ± 0,22 1,64 ± 0,47 
Lô 3: Chuột ĐTĐ 
Gliclazid 80mg/kg 
3,86 ± 0,52 
0,81 ± 0,18 
1,89 ± 0,31 
1,60 ± 0,63 
Lô 4: Chuột ĐTĐ. 
Andiabet0,68g/kg/ngày 
3,70 ± 0,61 
0,81 ± 0,22 
2 ± 0,21*** 
1,05 ± 0,66** 
Lô5: Chuột ĐTĐ. 
Andiabet1g/kg/ngày 
3,63 ± 0,38 
0,9 ± 0,13 
2,07 ± 0,16** 
1,15 ± 0,32*** 
Lô 6: Chuột ĐTĐ. 
Andiabet2g/kg/ngày 
3,23 ± 0,50** 
0,62 ± 0,16** 
2,15 ± 0,21*** 
0,81 ± 0,43*** 
p so lô chứng: *: p < 0,05; **: p < 
0,01;***: p < 0,001.Cholesterol toàn phần 
(TC), triglyceride (TG) 
Nhận xét: Andiabet ở tất cả các mức liều, 
sau khi uống liên tục 2 tuần đã làm hạ nồng 
độ LDL-Cvà làm tăng nồng độ HDL-C so với 
lô chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p<0,01 và p<0,001), mức hạ mạnh hơn so 
lô uống gliclazid 80mg/kg/ngày. Ngoài ra 
Andiabet liều 2g/kg/ngày uống liên tục trong 
2 tuần làm giảm rõ nồng độ TC, TG so với lô 
chứng bệnh (p<0,01). 
3.4. Ảnh hưởng của Andiabet trên trọng 
lượng gan, tụy chuột và kết quả giải phẫu 
bệnh của chuột gây ĐTĐ kiểu typ 2. 
Trọng lượng gan và tụy:Ở tất cả các lô 
uống Andiabet đều có xu hướng giảm so với 
lô chứng bệnh nhưng sự khác biệt chưa có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05) 
Quan sát đại thể: 
Gan: Lô chứng (NFD + nước cất) có màu 
hồng sẫm, đồng đều về màu sắc. Mật độ mô 
chắc và đồng đều. Các lô tiêm STZ đều có 
màu sắc bạc, kém đều màu hơn và mật độ mô 
có phần lỏng lẻo so với lô chứng sinh học. 
Tụy: Ở tất cả các lô đều có màu hồng nhạt, 
mật độ dai và chắc. Không xung huyết, không 
thấy tổn thương đại thể. 
Quan sát vi thể: 
Gan: Ở các lô uống Andiabet: 2/3 mẫu 
bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ: 
bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng 
nhỏ.1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái 
hóa mỡ vừa: bào tương các tế bào gan có các 
hốc sáng không đều, tế bào gan tăng kích 
thước, được so sánh với lô chứng bệnh, 100% 
mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ 
nặng: tế bào gan sưng phồng, có các hốc sáng 
to, bào tương sáng, một số tế bào mất nhân, 
có nhiều ổ tế bào thoái hóa mỡ. 
Tụy: ở các lô uống Andiabet, 100% mẫu 
bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa. Các tế 
bảo đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về kích 
thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình 
thường được so sánh với lô mô hình 100% 
mẫu bệnh phẩm tụy bị thoái hóa: mật độ tiểu 
đảo tụy giảm. Đảo tụy biến dạng, giảm về kích 
thước, tế bào tiểu đảo tụy thoái hóa, teo lại. 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Tác dụng HGM của viên Andiabet 
trên chuột nhắt gây ĐTĐ kiểu typ2. 
Trên chuột nhắt gây ĐTĐ kiểu typ 2, sau 2 
tuần liên tục uống thuốc thử, Andiabet có tác 
dụng HGM tối đa ~36% so với lô chứng bệnh, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.01 
(bảng 3). Mức HGM này tương đương mức 
HGM của GCL liều 1000mg/kg/ngày trong 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
98 
nghiên cứu của Đào Văn Phan[3], tuy nhiên 
hàm lượng GCL trong viên Andiabet chỉ ở mức 
291,2mg. 
Trong nghiên cứu của Phùng Thanh Hương, 
dịch chiết lá BLN liều 10g/kg/ngày, cho chuột 
cống ĐTĐ typ 2 uống liên tục trong 20 ngày đã 
làm HGM ~20 %[2]. Còn Hong H cho biết dịch 
chiết lá BLN chứa 1% acid corosolic, sau khi 
cho chuột nhắt ĐTĐ typ 2 tự phát chủng 
C57BLKsJ uống trong 4 tuần đã làm HGM 
26% [5]. Hàm lượng BLN trong viên Andiabet 
cũng tương đương như GCL là 291,2mg. Như 
vậy dạng kết hợp có tác dụng HGM cao hơn và 
liều thấp hơn so với dùng riêng rẽ từng dược 
liệu. Nguyễn Trọng Thông nghiên cứu 
Vinabetes (gồm GCL+ BLN+TM) trên chuột 
cống trắng gây ĐTĐ kiểu typ 2, liều 3g/kg/ngày 
trong 2 tuần, cho kết quả nồng độ glucose máu 
giảm 44%[4]. 
Vinabetes có cùng công thức kết hợp, nhưng 
lại có tác dụng HGM mạnh hơn Andiabet có thể 
do: (1) liều cao hơn: Vinabetes liều 3g/kg/ngày 
trên chuột cống trắng tương đương liều 
6g/kg/ngày trên chuột nhắt trắng, tức là gấp 7-8 
lần liều dùng trên lâm sàng của Andiabet. (2) 
dạng bào chế khác: Vinabetes là dạng cao nước 
bào chế trong phòng thí nghiệm, còn Andiabet 
là dạng viên nang cứng bào chế theo quy trình 
công nghiệp; (3) đáp ứng trên chuột cống khác 
với đáp ứng trên chuột nhắt. 
4.2. Tác dụng hạ lipid máu của 
Andiabet trên chuột nhắt ĐTĐ kiểu typ 2. 
Nghiên cứu này cũng nhận thấy Andiabet 
có tác dụng hạ lipid máu tốt, tất cả các lô 
uống Andiabet đều làm giảm nồng độ LDL-C 
và làm tăng nồng độ HDL-C rõ so với lô 
chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,01 và p<0,001), trong khi đó BLN dùng 
riêng rẽ[2] hay Vinabetes [4] đều chưa thể 
hiện được tác dụng hạ lipid máu trên chuột 
gây ĐTĐ kiểu typ 2. 
Tác dụng tốt trên nồng độ glucose máu và 
nồng độ lipid máu của viên Andiabet cũng 
được thể hiện chân thực qua hình ảnh đại thể 
và vi thể gan, tụy của các lô chuột uống 
Andiabet. Tình trạng thoái hóa của các tế bào 
gan, tiểu đảo tụy đều được cải thiện so với lô 
chứng bệnh. 
5. KẾT LUẬN 
Trên chuột gây ĐTĐ kiểu typ2: Andiabet ở 
cả 3 mức liều: 0,68g/kg/ngày; 1g/kg/ngày và 
2g/kg/ngày sau 2 tuần uống liên tục có tác 
dụng HGM tối đa tới 35,6% so với lô chứng 
bệnh (p<0.01) và đã làm giảm nồng độ TC, 
TG, LDL-C và tăng nồng độ HDL-C rõ so với 
lô chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p <0,01 và p < 0,001). Đồng thời sau khi 
uống liên tục trong 2 tuần, Andiabet ở cả 3 
mức liều đều có tác dụng cải thiện hình ảnh 
đại thể và cấu trúc vi thể gan và tụy của chuột 
được gây mô hình bệnh ĐTĐ kiểu typ 2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Hữu Điển, Nguyễn Khánh Hòa và 
Đào Văn Phan (2003), "Nghiên cứu khả 
năng hạ đường huyết của tri mẫu và 
mangiferin chiết tách từ tri mẫu", Tạp chí 
hóa sinh học. 3(6), tr. 83-88. 
2. Phùng Thanh Hương và Nguyễn Thị Thu 
Hiền (2009), "Tác dụng của dịch chiết lá 
Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa 
(L.) Pers.) trên chuột cống đái tháo 
đường typ 2", Tạp chí Dược học. số 401 
năm 49(9/2009 ), tr. 19. 
3. Đào Văn Phan, Nguyễn Khánh Hoà và 
Nguyễn Duy Thuần (2003), "Nghiên cứu 
sàng lọc tác dụng hạ đường huyết của 
sinh địa, móng trâu, thất diệp đởm và tri 
mẫu", Tạp chí nghiên cứu Y học, Bộ Y tế, 
Đại học Y Hà Nội. 21(1), tr. 1-6. . 
4. Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân 
Anh và CS (2011), "Nghiên cứu tác dụng 
hạ glucose huyết của Vinabetes trên thực 
nghiệm", Tạp chí dược học, tr. 38-41. 
5. Hong H (2004), "Effects of malted barley 
extract and bababa extract on blood 
glucose level in genetically diabetic 
mice", Journal of Medical Food. 7(4), tr. 
487-489. 
6. Srinivasan K., Viswanad B và et al 
(2005), "Combination of high fat diet-fed 
and low-dose streptozotocin-treated rat: 
A model for type 2 diabetes and 
pharmacologycal screening", 
Pharmacological research. 52(4), tr. 
313-320. 

File đính kèm:

  • pdftac_dung_ha_glucose_mau_tren_thuc_nghiem_cua_vien_andiabet.pdf