Tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản và thời gian thở lại sau khởi mê bằng propofol kết hợp succinylcholin ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giãn cơ để gây mê nội khí quản của succinylcholin

ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg. 60 bệnh nhân chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm I - succinylcholin

1 mg/kg, nhóm II - succinylcholin 1,5 mg/kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian và điều kiện đặt nội

khí quản nhóm II tốt hơn nhóm I (62 ± 12,5 giây, điểm IDS (Intubation Difficulty Scale) 0,8 ± 1,18 và 99

± 23,1 giây, điểm IDS 1,6 ± 1,63, p < 0,05);="" thời="" gian="" có="" nhịp="" thở="" lại="" đầu="" tiên="" và="" thời="" gian="" phục="" hồi="">

cơ đạt TOF (Train of four) 90% nhóm II dài hơn nhóm I (lần lượt là 8,3 ± 1,5 phút, 11,2 ± 2,1 phút và

5,6 ± 0,7 phút, 7,5 ± 0,9 phút, p < 0,001);="" sự="" gia="" tăng="" nồng="" độ="" kali="" máu="" nhóm="" ii="" lớn="" hơn="" nhóm="" i="" (="" 0,24="">

0,161 và 0,15 ± 0,094 mmol/l, p = 0,01). Tăng liều succinylcholin từ 1 mg/kg lên 1,5 mg/kg, thời gian và

điều kiện đặt nội khí quản tăng lên đáng kể nhưng thời gian thở lại và nồng độ kali máu cũng tăng lên.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản và thời gian thở lại sau khởi mê bằng propofol kết hợp succinylcholin ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản và thời gian thở lại sau khởi mê bằng propofol kết hợp succinylcholin ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg

Tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản và thời gian thở lại sau khởi mê bằng propofol kết hợp succinylcholin ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
113TCNCYH 123 (7) - 2019
Tác giả liên hệ: Lê Văn Tiến, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected] 
Ngày nhận: 20/09/2019
Ngày được chấp nhận: 07/10/2019
TÁC DỤNG GIÃN CƠ ĐỂ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN VÀ THỜI 
GIAN THỞ LẠI SAU KHỞI MÊ BẰNG PROPOFOL KẾT HỢP 
SUCCINYLCHOLIN Ở CÁC LIỀU 1 MG/KG VÀ 1,5 MG/KG
Lê Văn Tiến, Nguyễn Hữu Tú
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giãn cơ để gây mê nội khí quản của succinylcholin 
ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg. 60 bệnh nhân chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm I - succinylcholin 
1 mg/kg, nhóm II - succinylcholin 1,5 mg/kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian và điều kiện đặt nội 
khí quản nhóm II tốt hơn nhóm I (62 ± 12,5 giây, điểm IDS (Intubation Difficulty Scale) 0,8 ± 1,18 và 99 
± 23,1 giây, điểm IDS 1,6 ± 1,63, p < 0,05); thời gian có nhịp thở lại đầu tiên và thời gian phục hồi giãn 
cơ đạt TOF (Train of four) 90% nhóm II dài hơn nhóm I (lần lượt là 8,3 ± 1,5 phút, 11,2 ± 2,1 phút và 
5,6 ± 0,7 phút, 7,5 ± 0,9 phút, p < 0,001); sự gia tăng nồng độ kali máu nhóm II lớn hơn nhóm I ( 0,24 ± 
0,161 và 0,15 ± 0,094 mmol/l, p = 0,01). Tăng liều succinylcholin từ 1 mg/kg lên 1,5 mg/kg, thời gian và 
điều kiện đặt nội khí quản tăng lên đáng kể nhưng thời gian thở lại và nồng độ kali máu cũng tăng lên.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc giãn cơ là thuốc gây liệt cơ có hồi 
phục tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đặt 
nội khí quản và phẫu thuật. Thuốc giãn cơ 
được sử dụng trong gây mê như một trong ba 
loại thuốc cơ bản của một cuộc gây mê cân 
bằng (thuốc ngủ, thuốc giảm đau họ morphin, 
thuốc giãn cơ) tạo điều kiện cho việc kiểm soát 
đường thở, thông khí nhân tạo dễ dàng; giúp 
cho cuộc phẫu thuật được thuận lợi và cũng 
góp phần làm giảm liều thuốc mê, thuốc giảm 
đau.
Succinylcholin là thuốc giãn cơ khử cực có 
thời gian khởi phát nhanh và tác dụng ngắn 
được khuyến cáo trong các trường hợp khởi 
mê dạ dày đầy hay nội khí quản khó [1; 2]. Tỷ lệ 
nội khí quản khó chung trên thế giới thay đổi từ 
1% - 10%, nội khí quản khó không có khả năng 
đặt ống nội khí quản chiếm 0,04% trong dân số, 
tỷ lệ tử vong do thất bại là 5/100.000, đặc biệt 
trên các bệnh nhân cấp cứu, chấn thương hàm 
mặt, chấn thương cột sống cổ, béo phì, tỷ lệ 
này lại càng tăng lên [3 - 7]. 
Trên thế giới, đã có các nghiên cứu đánh giá 
tác dụng giãn cơ và thời gian thở lại sau khởi mê 
có dùng succinylcholin cho thấy succinylcholin 
giúp giãn cơ tốt để đặt nội khí quản nhưng thời 
gian thở lại đều trên 5 phút ở các liều 1 – 2 
mg/kg [8 - 10]. Ở Việt Nam, chưa có công trình 
nghiên cứu nào đánh giá thời gian thở lại sau 
khởi mê bằng propofol kết hợp thuốc giãn cơ 
succinylcholin ở các liều lượng khác nhau. Việc 
sử dụng liều succinylcholin thế nào để đảm 
bảo khởi phát tác dụng nhanh, mức độ giãn 
cơ tốt và thời gian thở lại ngắn nếu đặt nội khí 
quản thất bại vẫn còn chưa rõ ràng, cần được 
nghiên cứu thêm. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề 
tài này với mục tiêu đánh giá tác dụng giãn cơ 
để đặt nội khí quản, thời gian thở lại sau khởi 
Từ khóa: succinylcholin, đặt nội khí quản, thời gian thở lại.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
114 TCNCYH 123 (7) - 2019
mê và một số tác dụng không mong muốn của 
succinylcholin ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: tuổi ≥ 18; phân 
loại sức khỏe theo ASA (American Sociry of 
Anesthesiologist) I – II, phẫu thuật theo chương 
trình có gây mê đặt nội khí quản. 
Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân không 
đồng ý tham gia nghiên cứu, BMI < 17 kg/
m2 hoặc > 30 kg/m2, phụ nữ có thai, dị ứng 
với các thuốc trong quá trình khởi mê và duy 
trì mê, chống chỉ định với succinylcholin, đau 
mỏi cơ trước phẫu thuật. Trong đó, chống chỉ 
định của succinylcholin bao gồm: Quá mẫn với 
succinylcholin hoặc bất kỳ thành phần nào của 
thuốc; tiền sử cá nhân hoặc gia đình sốt cao ác 
tính, bệnh trương lực cơ bẩm sinh; bệnh nhân 
có hoạt tính cholinesterase huyết tương không 
điển hình; nồng độ kali máu > 5,0 mmol/l; bệnh 
nhân hồi phục sau chấn thương nặng hoặc 
bỏng nặng, chấn thương cột sống, các chấn 
thương thần kinh khác có hủy hoại cơ, bệnh 
nhân bất động thời gian dài; vết thương mắt hở, 
tăng nhãn áp; bệnh nhân bị bệnh lý cơ xương 
như bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne.
Đưa ra khỏi nghiên cứu các bệnh nhân 
không đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu; 
phản vệ nặng trước, trong quá trình gây mê; 
bệnh nhân cần hồi sức thở máy > 24h.
2. Phương pháp
- Thời gian tiến hành: Tháng 03/2019 – 
08/2019 tại khoa Gây mê hồi sức và chống đau 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
- Thiết kế nghiên cứu: can thiệp lâm sàng 
ngẫu nhiên có đối chứng.
- Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện, 60 bệnh 
nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu được 
phân chia bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên vào 
1 trong 2 nhóm:
Nhóm I: sử dụng succinylcholin 1 mg/kg
Nhóm II: sử dụng succinylcholin 1,5 mg/kg
- Chỉ số nghiên cứu: các đặc điểm nhân trắc 
học, phân loại sức khỏe theo ASA, loại phẫu 
thuật, thời gian đạt TOF 0%, TOF 90%, thời gian 
rung cơ, thời gian có nhịp thở lại và chỉ số TOF, 
BIS kèm theo, mức độ đặt nội khí quản theo 
IDS, nồng độ kali máu trước và sau khởi mê, 
các chỉ số nhịp tim, huyết áp, tác dụng không 
mong muốn như đau cơ vân, mạch chậm, sốt 
cao ác tính, co thắt thanh quản.
Thời điểm bệnh nhân thở lại được xác định 
khi có sự thay đổi đường biểu diễn nồng độ 
CO2 cuối kỳ thở ra 3 chu kỳ hô hấp liên tiếp 
trên monitoring kèm sự thay đổi thể tích khí lưu 
thông trên máy thở. Thời gian thở lại được tính 
từ khi tiêm xong thuốc giãn cơ đến khi bệnh 
nhân thở lại.
- Tiến hành nghiên cứu: 
+ Trước mổ: làm các xét nghiệm tiền phẫu, 
khám mê, nhịn ăn uống 22h tối trước ngày 
phẫu thuật.
+ Tại phòng mổ: 
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn trên 
monitoring, BIS, theo dõi độ giãn cơ bằng 
máy TOF scan, thở oxy mask 5 – 6 l/phút. 
Dự phòng nôn bằng dexamethasone 4 mg và 
ondansetrone 8mg. Xét nghiệm điện giải đồ 
trước khởi mê. Các bệnh nhân được làm các 
phương pháp giảm đau thích hợp trước mổ.
Khởi mê: Fentanyl 2 µg/kg tiêm tĩnh mạch 
chậm. Tiêm propofol 2 mg/kg, thêm mỗi lần 
10 mg nếu bệnh nhân chưa mất tri giác. Tiêm 
succinylcholin ngay khi bệnh nhân bị mất tri 
giác (mất phản xạ mi mắt). Theo dõi độ giãn cơ 
bằng TOF ‒ scan mỗi 15 giây. Khi TOF không 
có đáp ứng thì bắt đầu đặt nội khí quản bằng 
đèn macitosh. Ghi nhận các giá trị nhịp tim, 
huyết áp, SpO2 tại các thời điểm trước khởi mê 
(T0), sau đặt nội khí quản 1 phút (T1), 2 phút 
(T2), 5 phút (T5), thời điểm TOF 90% (T90). Khi 
TOF đạt 90%, tiêm rocuronium 0,6 mg/kg, nhắc 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
115TCNCYH 123 (7) - 2019
III. KẾT QUẢ
1. Một số đặc điểm lên quan đến bệnh nhân và loại phẫu thuật
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân và loại phẫu thuật
 Nhóm
Chỉ số
Nhóm 1
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
Nhóm 2
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
p
Tuổi (năm)
49,5 ± 15,05
(19 – 78)
49,6 ± 15,90
(19 – 78)
0,98
Giới
 Nam (%)
 Nữ (%)
43,3
56,7
53,3
46,7
0,44
Chiều cao
161,1 ± 5,04
(152 – 170)
162,6 ± 5,92
(151 – 172)
0,32
Cân nặng
54,8 ± 6,87
(45 – 72)
54,3 ± 6,24
(45 – 67)
0,78
BMI
21,1 ± 2,51
(17,6 – 28,8)
20,6 ± 2,16
(17,7 – 26,8)
0,37
lại fentanyl 1 – 2 mcg/kg mỗi 30 phút tùy đáp 
ứng của bệnh nhân.
Nếu không đặt được nội khí quản bằng đèn 
macitosh, tiến hành dùng đèn soi thanh quản 
có hỗ trợ camera để đặt nội khí quản.
Nếu vẫn thất bại, tiêm thêm thuốc mê, tiến 
hành đặt mask thanh quản hoặc đặt nội khí 
quản bằng nội soi ống mềm, chọc màng nhẫn 
giáp cấp cứu hoặc mở khí quản cấp cứu. Loại 
bệnh nhân ra khỏi nghiên cứu.
Xét nghiệm điện giải đồ sau tiêm 
succinylcholin 15 phút. Duy trì mê bằng khí 
mê sevoran, sau mổ chuyển hồi tỉnh đánh giá 
rút nội khí quản, đánh giá các tác dụng không 
mong muốn và chuyển về bệnh phòng khi điểm 
Aldrete ≥ 9.
Đánh giá mức độ sau cơ vân sau mổ 24h, 
48h tại bệnh phòng.
- Xử lý số liệu: phân tích và xử lý số liệu 
bằng phần mềm SPSS 23.0. Kết quả được 
trình bày dưới dạng tỷ lệ %; giá trị trung bình 
và độ lệch chuẩn. So sánh các tỷ lệ % và giá 
trị định tính bằng test Chi – Square, so sánh 
giá trị trung bình các biến định lượng bằng test 
T – student, test Fisher exact. Sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng 
chấm đề cương luận văn thạc sỹ trường Đại 
học Y Hà Nội. Quy trình nghiên cứu nằm trong 
quy trình gây mê hồi sức của Bộ Y Tế. Các 
thuốc sử dụng và liều thuốc trong nghiên cứu 
đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng. Đối tượng 
nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin và 
chấp nhận tình nguyện tham gia nghiên cứu, 
mọi thông tin liên quan đến đối tượng đều 
được mã hóa và giữ bí mật. Nghiên cứu chỉ 
nhằm mục đích đánh giá tác dụng giãn cơ của 
succinylcholin, thời gian thở lại và một số tác 
dụng không mong muốn.
X X 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
116 TCNCYH 123 (7) - 2019
 Nhóm
Chỉ số
Nhóm 1
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
Nhóm 2
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
p
ASA
 I (%)
 II (%)
66,7
33,3
60,0
40,0
0,59
Loại phẫu thuật
 Dạ dày (%)
 Gan mật, tụy (%)
 Tiết niệu (%)
 Khác (%)
16,7
63,3
6,7
13,3
20,0
63,3
3,4
13,3
> 0,05
Các đặc điểm bệnh nhân và loại phẫu thuật của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 
> 0,05).
2. Tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản
Bảng 2. Tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản
 Nhóm
Chỉ số
Nhóm 1
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
Nhóm 2
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
p
Thời gian rung cơ (giây)
17 ± 4,5
(0 – 31)
24 ± 7,5
(0 – 36)
< 0,001
Thời gian đạt TOF 0% (giây)
99 ± 23,1
(65 – 155)
62 ± 12,5
(45 – 80)
< 0,001
IDS (điểm) 1,6 ± 1,63 0,8 ± 1,18 0,04
Thời gian rung cơ của nhóm I ngắn hơn nhóm II, thời gian đạt TOF 0% và điểm IDS của nhóm I 
cao hơn nhóm II, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có 3 bệnh nhân không có hiện tượng 
rung giật cơ.
3. Thời gian thở lại và sự thay đổi nồng độ kali máu
Bảng 3. Thời gian thở lại cùng giá trị TOF, BIS tương ứng và sự thay đổi nồng độ kali máu
 Nhóm
Giá trị 
Nhóm I
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
Nhóm II
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
p
Thời gian thở lại (phút)
5,6 ± 0,7
(4,1 – 6,9)
8,3 ± 1,5
(4,2 – 12)
< 0,001
Giá trị BIS khi thở lại
71 ± 4,1
(68 – 82)
78 ± 4,5(68 – 83) 0,01
X X 
X X
X X
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
117TCNCYH 123 (7) - 2019
 Nhóm
Giá trị 
Nhóm I
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
Nhóm II
(n = 30)
( ± SD, Min – Max)
p
Giá trị TOF khi thở lại 0,4 ± 0,56 0,6 ± 0,68 0,15
Thời gian đạt TOF 90% (phút)
7,5 ± 0,9
(5,1 – 8,8)
11,2 ± 2,1
(5,6 – 15,8)
< 0,001
Biến thiên kali máu (mmol/l)
0,15 ± 0,094
(0 – 0,4)
0,24 ± 0,161
(0 – 0,6)
0,01
Thời gian thở lại, giá trị BIS và giá trị TOF khi thở lại và sự gia tăng nồng độ kali máu của nhóm I 
thấp hơn nhóm II có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Có 10 bệnh nhân ở 2 nhóm có chỉ số BIS ≥ 80 khi bắt đầu thở lại. Tỷ lệ bệnh nhân đau cơ vân 
của nhóm I và II lần lượt là 16,7% và 23,3% (p > 0,05). 
4. Ảnh hưởng lên nhịp tim và huyết áp trung bình (HATB)
Biểu đồ 1. Biểu đồ sự thay đổi nhịp tim tại các thời điểm của 2 nhóm
Nhịp tim tại thời điểm T1 tăng cao hơn so với các thời điểm còn lại có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Biểu đồ 2. Biểu đồ sự thay đổi HATB tại các thời điểm của 2 nhóm
X X
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
118 TCNCYH 123 (7) - 2019
Sự thay đổi HATB tại các thời điểm sau khởi 
mê của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đặc 
điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu và loại 
phẫu thuật của 2 nhóm bệnh nhân là tương 
đồng nhau, do đó ảnh hưởng của các yếu tố 
này lên kết quả nghiên cứu của 2 nhóm là như 
nhau. Chúng tôi thấy rằng tăng liều thuốc giãn 
cơ succinylcholin từ 1 mg/kg lên 1,5 mg/kg giúp 
rút ngắn thời gian chờ đợi để đặt nội khí quản, 
điều kiện đặt nội khí quản tốt hơn, điểm IDS ở 
nhóm I cao gấp 2 lần nhóm II (1,6 so với 0,8; 
p < 0,05). Điểm IDS ≤ 5 phản ánh khả năng 
đặt nội khí quản chấp nhận được ở mức dễ 
đến trung bình. Cả 2 nhóm tỷ lệ IDS ≤ 5 đều 
chiếm 96,7% nhưng khả năng đặt khí quản tối 
ưu thể hiện bằng điểm IDS = 0 ở nhóm II chiếm 
tỷ lệ cao hơn (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của 
các tác giả khác: Chatrath V và cộng sự (2010) 
nghiên cứu thấy điều kiện đặt nội khí quản tốt 
và rất tốt khi dùng succinylcholin đạt tỷ lệ 100% 
[11]. Theo Naguib và cộng sự (2006), thời gian 
đạt TOF = 0 ở nhóm 1 mg/kg dài hơn nhóm 
1,5 mg/kg, điều kiện đặt nội khí quản rất tốt ở 
2 nhóm lần lượt là 63,3%; 80% (p < 0,05) và 
dường như không có ưu điểm nào khi sử dụng 
liều succinylcholin lớn hơn 1,5 mg/kg [12].
Thời gian rung cơ và sự gia tăng nồng độ 
kali máu của nhóm II dài hơn nhóm I, tuy nhiên 
có 1 bệnh nhân nhóm I và 2 bệnh nhân nhóm 
II không có hiện tượng rung giật cơ. Có thể 
sự rung giật cơ phụ thuộc cả cơ địa của bênh 
nhân. Một số tác giả cũng có kết quả nghiên cứu 
tương đồng: Theo Stephan và cộng sự (2002), 
sự tăng kali máu ở nhóm dùng succinylcholin 
liều 1,5 mg/kg cao hơn nhóm dùng liều 1 mg/
kg [13] ; Haeuser và cộng sự (2002) thấy rằng 
với liều succinylcholin 1,5mg/kg có 5 bệnh nhân 
không có rung giật cơ, chiếm tỷ lệ 13,3% [14]; 
theo Kararmaz và cộng sự (2003), có 20% bệnh 
nhân không có hiện tượng rung giật cơ [15].
Thời gian có dấu hiệu thở lại trên monitoring 
và thời gian đạt TOF 90% của nhóm II dài hơn 
nhóm I (p < 0,001), cho thấy rằng thời gian tác 
dụng của thuốc tăng lên khi tăng liều. Đây cũng 
là nhược điểm khi tăng liều thuốc , trong trường 
hợp đặt nội khí quản thất bại thì thời gian đợi 
bệnh nhân thở lại sẽ kéo dài hơn. Thời gian từ 
khi bệnh nhân thở lại đến khi phục hồi giãn cơ 
hoàn toàn ( TOF ≥ 90%) còn dài hơn nữa. Các 
nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho kết 
quả tương đồng: Theo Nguyễn Thị Minh Thu và 
Nguyễn Hữu Tú ( 2007), thời gian thở lại sau 
khởi mê bằng thiopental hết hợp succinylchonlin 
ở các liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg lần lượt là 6,3 
± 2,7 và 7,0 ± 2,9 phút [16]. Tác giả Hiroko H và 
cộng sự (2010) nghiên cứu dùng succinylcholin 
liều 1mg/kg trên các bệnh nhân tâm thần phân 
liệt thấy thời gian có nhịp thở đầu tiên sau tiêm 
giãn cơ là 4,7 ± 1,8 phút, thời gian TOF đạt 90% 
là 9,6 ± 1,1 phút [8], Ahmad và cộng sự (2018) 
cũng chỉ ra rằng succinylcholin liều thấp gây tác 
dụng khởi phát chậm hơn và thời gian tác dụng 
cũng ngắn hơn [17]. Các nghiên cứu của các 
tác giả và của chúng tôi đều cho thấy thời gian 
thở lại sau tiêm succinylcholin đều kéo dài từ 
4,7 – 8,3 phút, bệnh nhân sẽ không được cung 
cấp oxy trong thời gian dài nếu đặt nội khí quản 
thất bại, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. 
Nghiên cứu của Kramer ( 2017), Bain (2018) 
cho thấy ngừng cung cấp oxy quá 5 phút gây 
toan chuyển hóa nặng, tổn thương tế bào cơ 
tim và tế bào thần kinh khó hồi phục [18 - 19]. 
Mặt khác, chỉ 16,7% số bệnh nhân của 2 nhóm 
có chỉ số BIS ≥ 80 khi bắt đầu có nhịp thở lại, 
đồng nghĩa với việc đa số bệnh nhân đang còn 
ở trạng thái mê hay tiền mê. Ngoài tình trạng 
thiếu oxy nếu thất bại trong việc thông khí và 
đặt nội khí quản thì nguy cơ hít sặc, trào ngược 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
119TCNCYH 123 (7) - 2019
của bệnh nhân cũng tăng lên nhiều.
V. KẾT LUẬN
Khi tăng liều succinylcholin từ 1 mg/kg lên 
1,5 mg/kg, thời gian và điều kiện tốt để đặt nội 
khí quản tăng lên đáng kể nhưng đồng thời thời 
gian thở lại và nồng độ kali máu cũng tăng lên 
có ý nghĩa thống kê.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến 
các bệnh nhân cùng toàn thể nhân viên bệnh 
viện Đại học Y Hà Nội đã giúp chúng tôi hoàn 
thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. April M. D., Arana A., Pallin D. J. et al 
(2018). Emergency Department Intubation 
Success With Succinylcholine Versus 
Rocuronium: A National Emergency Airway 
Registry Study. Annals of Emergency Medicine, 
72(6), 645 - 653.
2. Zhu X. Y., Xue F. S., Shao L. J. Z. et 
al (2019). Comparing Succinylcholine and 
Rocuronium for Emergency Intubation. Annals 
of Emergency Medicine, 73(5), 548 - 549.
3. Cheong G. P. C., Kannan A., Koh K. 
F. et al (2018). Prevailing practices in airway 
management: a prospective single - centre 
observational study of endotracheal intubation. 
Singapore medical journal, 59(3), 144 - 149.
4. Amathieu R., Smail N., Catineau J. et 
al (2006). Difficult intubation in thyroid surgery: 
myth or reality? Anesthesia & Analgesia, 
103(4), 965 - 968.
5. Burkle C. M., Walsh M. T., Harrison B. A. 
et al (2005). Airway management after failure 
to intubate by direct laryngoscopy: outcomes in 
a large teaching hospital. Canadian journal of 
anaesthesia, 52(6), 634.
6. Shiga T., Wajima Z. i., Inoue T. et 
al (2005). Predicting Difficult Intubation in 
Apparently Normal PatientsA Meta - analysis 
of Bedside Screening Test Performance. 
Anesthesiology: The Journal of the American 
Society of Anesthesiologists, 103(2), 429 - 437.
7. Juvin P., Lavaut E., Dupont H. et al 
(2003). Difficult tracheal intubation is more 
common in obese than in lean patients. 
Anesthesia & Analgesia, 97(2), 595 - 600.
8. Hoshi H., Kadoi Y., Kamiyama J. et 
al (2011). Use of rocuronium–sugammadex, 
an alternative to succinylcholine, as a muscle 
relaxant during electroconvulsive therapy. 
Journal of anesthesia, 25(2), 286 - 290.
9. Lee C., Jahr J. S., Candiotti K. A. et al 
(2009). Reversal of Profound Neuromuscular 
Block by Sugammadex Administered Three 
Minutes after RocuroniumA Comparison with 
Spontaneous Recovery from Succinylcholine. 
Anesthesiology: The Journal of the American 
Society of Anesthesiologists, 110(5), 1020 - 
1025.
10. Tran D. T., Newton E. K., Mount V. A. et al 
(2015). Rocuronium versus succinylcholine for 
rapid sequence induction intubation. Cochrane 
Database of Systematic Reviews,(10), 
11. Chatrath V., Singh I., Chatrath R. et 
al (2010). Comparison of intubating conditions 
of rocuronium bromide and vecuronium 
bromide with succinylcholine using “timing 
principle”. Journal of anaesthesiology, clinical 
pharmacology, 26(4), 493.
12. Naguib M., Samarkandi A. H., El - Din 
M. E. et al (2006). The dose of succinylcholine 
required for excellent endotracheal intubating 
conditions. Anesthesia & Analgesia, 102(1), 
151 - 155.
13. Halbig S., Hofmann P., Meyer - Breiting 
P. et al (2002). Succinylcholine - Induced 
Hyperkalemia: Dose - Response Relationship 
with Four Different Types of Pretreatment. 
Anesthesiology, 96, A1205.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
120 TCNCYH 123 (7) - 2019
Summary
EFFECTS OF SUCCINYLCHOLINE COMBINED WITH 
PROPOFOL IN INTUBATION AND FIRST SPONTANEOUS 
BREATH TIME WITH DOSES OF 1 MG/KG AND 1,5 MG/KG 
We performed this study to evaluate the effects of succinylcholine with 2 doses of 1 mg/
kg and 1.5 mg/kg for intubation anesthesia. This study method was a randomized controlled 
trial carried out on 60 patients randomly divided into 2 groups: group I - succinylcholine 1 mg/
kg and group II – succinylcholine 1.5 mg/kg. The study results showed that the duration and 
the condition in intubation status of group II (62 ± 12.5 seconds, IDS score (Intubation Difficulty 
Scale): 0.8 ± 1,18) were better than those of group I (99 ± 23.1 seconds, IDS score:1.6 ± 1.63) 
with p < 0.05; the first spontaneous breath time and the duration for TOF (Train of four) reaching 
90% of group II were longer than group I (8.3 ± 1.5 min, 11.2 ± 2.1 min and 5.6 ± 0.7 min, 7.5 ± 
0.9 min respectively) with p < 0.001; the increasing in potassium blood concentration in group II 
was higher than that in group I (0.24 ± 0.161 and 0.15 ± 0.094 mmol/l, p = 0.01). Increasing the 
succinylcholine dose from 1 mg/kg to 1.5 mg/kg improved the duration and the intubation status 
but badly impacted the first spontaneous breath time and the potassium blood concentration.
Keywords: succinylcholine, intubation, first spontaneous time.
14. Haeuser F., Olt C., Terlinden A. et al 
(2002). Rating of Succinylcholine - Induced 
Fasciculations by Observation Does Not 
Correlate Well with Intravesical Pressure. 
Anesthesiology, 96, A994.
15. Kararmaz A., Kaya S., Turhanoglu S. 
et al (2003). Effects of high-dose propofol on 
succinylcholine-induced fasciculations and 
myalgia. Acta anaesthesiologica scandinavica, 
47(2), 180 - 184.
16. Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Hữu 
Tú.(2007). Đánh giá tác dụng giãn cơ để đặt nội 
khí quản và tác dụng phụ của Succinylcholin ở 
các liều khác nhau. Tạp chí nghiên cứu y học, 
47(1), 44 - 49.
17. Ahmad M., Khan N. A. and Furqan 
A.(2018). Comparing the functional outcome of 
different dose regimes of Succinylcholine when 
used for rapid induction and intubation. Journal 
of Ayub Medical College Abbottabad, 30(3), 
401 - 404.
18. Bain A. R., Ainslie P. N., Hoiland R. 
L. et al (2018). Competitive apnea and its 
effect on the human brain: focus on the redox 
regulation of blood–brain barrier permeability 
and neuronal–parenchymal integrity. The 
FASEB Journal, 32(4), 2305 - 2314.
19. Kramer A. H., Couillard P., Bader 
R. et al (2017). Prevention of hypoxemia 
during apnea testing: a comparison of oxygen 
insufflation and continuous positive airway 
pressure. Neurocritical care, 27(1), 60 - 67.

File đính kèm:

  • pdftac_dung_gian_co_de_dat_noi_khi_quan_va_thoi_gian_tho_lai_sa.pdf