Tác dụng của viên nén livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng

Tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic (phối hợp cao Cà gai leo (Solanum hainanense

Hance) và cao mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) được đánh giá trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp

tính bằng cyclophosphamid trên chuột nhắt trắng. Cyclophosphamid (CY) được sử dụng để gây suy

giảm miễn dịch cấp tính. Chuột được chia thành 5 lô: 1: Chứng sinh học; lô 2: Mô hình: tiêm màng bụng

CY; lô 3:Chứng dương: tiêm CY, uống levamisol hàng ngày; Lô 4 và lô 5: tiêm CY và uống Livganic liều

tương ứng 0,6 g/kg và 1,8 g/kg trong 6 ngày liên tục kể từ sau khi tiêm CY. Kết quả nghiên cứu cho thấy

Livganic liều 0,6 g/kg và liều 1,8 g/kg đường uống trong 6 ngày liên tục làm tăng nồng độ IgG máu ngoại

vi, làm tăng phản ứng bì với kháng nguyên OA và tăng nồng độ IL – 2. Livganic có tác dụng tăng đáp ứng

miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng của viên nén livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng của viên nén livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng

Tác dụng của viên nén livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
34 TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phương Thanh
Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 29/4/2020
Ngày được chấp nhận: 19/5/2020
TÁC DỤNG CỦA VIÊN NÉN LIVGANIC TRÊN MÔ HÌNH SUY 
GIẢM MIỄN DỊCH CẤP TÍNH BẰNG CYCLOPHOSPHAMID 
Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG
 Nguyễn Phương Thanh , Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Thông
1Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội
Tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic (phối hợp cao Cà gai leo (Solanum hainanense 
Hance) và cao mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) được đánh giá trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp 
tính bằng cyclophosphamid trên chuột nhắt trắng. Cyclophosphamid (CY) được sử dụng để gây suy 
giảm miễn dịch cấp tính. Chuột được chia thành 5 lô: 1: Chứng sinh học; lô 2: Mô hình: tiêm màng bụng 
CY; lô 3:Chứng dương: tiêm CY, uống levamisol hàng ngày; Lô 4 và lô 5: tiêm CY và uống Livganic liều 
tương ứng 0,6 g/kg và 1,8 g/kg trong 6 ngày liên tục kể từ sau khi tiêm CY. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
Livganic liều 0,6 g/kg và liều 1,8 g/kg đường uống trong 6 ngày liên tục làm tăng nồng độ IgG máu ngoại 
vi, làm tăng phản ứng bì với kháng nguyên OA và tăng nồng độ IL – 2. Livganic có tác dụng tăng đáp ứng 
miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid.
Từ khóa: Eurycoma longifolia Jack, Livganic, Solanum hainanense Hance, tác dụng kích thích 
miễn dịch
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viên nén Livganic là sản phẩm phối hợp 
giữa cao Cà gai leo (Solanum hainanense 
Hance) và cao Mật nhân (Eurycoma longifolia 
Jack) là 2 vị thuốc riêng rẽ được biết đến có 
tác dụng trên bệnh gan1,2 khi phối hợp đã được 
chứng minh có tác dụng bảo vệ gan trên thực 
nghiệm3. Viêm gan do virus viêm gan B mạn tính 
là bệnh lý truyền nhiễm rất phổ biến đặc biệt ở 
các nước nhiệt đới như Việt Nam. Nhiều nghiên 
cứu chỉ ra rằng kiệt quệ và suy giảm đáp ứng 
miễn dịch của cơ thể với virus viêm gan B dẫn 
tới sự tồn tại phát triển của virus trong viêm gan 
mạn, gây ra xơ hóa tổ chức gan, suy giảm chức 
năng gan.4,5 Do vậy, một trong những cơ chế 
bảo vệ gan trong viêm gan do virus của thuốc là 
làm tăng cường đáp ứng miễn dịch. Trong quá 
trình nghiên cứu tại Bộ môn Dược lý Trường 
Đại học Y Hà Nội, bước đầu trên thực nghiệm 
đã xác định được tác dụng sơ bộ của Livganic 
trên bệnh lý viêm gan. 3 Một trong những câu 
hỏi nghiên cứu tiếp tục được đặt ra là: Livganic 
có tác dụng kích thích lên hệ thống miễn dịch 
khi đã bị suy giảm hay không? Nghiên cứu này 
được tiến hành với mục đích đánh giá tác dụng 
kích thích miễn dịch của Livganic, đồng thời 
làm tiền đề cho những nghiên cứu xa hơn. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Thuốc nghiên cứu 
Sản phẩm được nghiên cứu là viên nén bao 
phim Livganic do công ty TNHH Tuệ Linh sản 
xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở gồm có 250 mg cao 
Cà gai leo và 250 mg cao Mật nhân. Chuột nhắt 
trắng được sử dụng là chuột chủng Swiss, 2 
giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 25,0 ± 2,0 gam 
do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp, 
được nuôi tại phòng thí nghiệm của bộ môn 
Dược lý Trường Đại học Y Hà Nội 7 ngày trước 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
35TCNCYH 128 (4) - 2020
khi làm nghiên cứu. 
2. Phương pháp
Thí nghiệm được tiến hành trên mô hình 
gây suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cách 
tiêm màng bụng cyclophosphamid (CY) liều 
duy nhất 200 mg/kg trên chuột nhắt trắng [6]. 
Chuột được chia thành 5 lô, mỗi lô 8 con, các lô 
đều được tiêm CY (trừ lô 1 tiêm nước muối sinh 
lý) và dùng thêm: Lô 1 (chứng sinh học): Uống 
nước cất 0,2 ml/10g thể trọng hàng ngày. Lô 2: 
Mô hình Uống nước cất hàng ngày. Lô 3: Uống 
levamisol (thuốc chứng dương) liều 100 mg/
kg hàng ngày. Lô 4: Tiêm CY và uống Livganic 
liều 0,6 g/kg hàng ngày (liều tương đương với 
liều dùng trên lâm sàng, hệ số quy đổi là 6 trên 
chuột nhắt trắng). Lô 5: Uống Livganic liều 1,8 
g/kg hàng ngày. Gây mẫn cảm kháng nguyên: 
Tiêm hồng cầu cừu (HCC) 0,5 ml/chuột và 
kháng nguyên OA (ovalbumin) dọc sống lưng 
0,1 ml/chuột vào ngày thứ 1 sau khi gây suy 
giảm miễn dịch. Vào ngày thứ 7, giết chuột, lấy 
tổ chức gan, lách, tuyến ức và máu động mạch 
cảnh để làm xét nghiệm.
Các chỉ số đánh giá kết quả nghiên cứu: Các 
chỉ số chung: Trọng lượng lách, tuyến ức tương 
đối: được tính là trọng lượng lách, tuyến ức 
tương ứng với thể trọng chuột; số lượng bạch 
cầu chung và công thức bạch cầu; giải phẫu vi 
thể lách và tuyến ức. Miễn dịch dịch thể: Xác 
định nồng độ IgG trong máu. Đánh giá miễn 
dịch qua trung gian tế bào: Phản ứng quá mẫn 
chậm ở gan bàn chân chuột với kháng nguyên 
OA; định lượng 2 cytokin: IL-2 và TNF - α ở 
trong máu ngoại vi bằng phương pháp ELISA. 
3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đ ược xử lý bằng ph-
ương pháp thống kê y sinh học theo T test - 
Student. Kết quả được trình bày dưới dạng ± 
SE. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 
0,05. 
III. KẾT QUẢ 
1. Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch
Trọng lượng lách và tuyến ức tương đối
Bảng 1. Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng lách và tuyến ức tương đối
Lô n
Trọng lượng lách tương đối
 ( X ± SE, 1:1000, mg/g)
Trọng lượng tuyến ức 
tương đối 
 ( X ± SE, 1:1000, mg/g)
Lô 1: Chứng sinh học 8 8,83 ± 0,63 4,17 ± 0,22
Lô 2: Mô hình CY 8 14,60 ± 1,32* 2,39 ± 0,22***
Lô 3: Chứng dương 
levamisol 
8 7,56 ± 1,09 ΔΔΔ 1,89 ± 0,30*** 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 8 12,10 ± 1,41 1,52 ± 0,24***Δ
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 8 10,32 ± 0,82 Δ 1,88 ± 0,27***
Chú thích: *;***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,001
 Δ ;Δ Δ Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05; 0,001
CY làm tăng trọng lượng lách tương đối ở chuột nhắt trắng. Lemamisol làm giảm trọng lượng 
lách tương đối rất rõ rệt so với lô mô hình. Livganic ở liều 1,8 g/kg có tác dụng hạn chế có ý nghĩa 
thống kê sự gia tăng trọng lượng lách tương đối gây ra do CY (p < 0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
36 TCNCYH 128 (4) - 2020
Trọng lượng tuyến ức tương đối ở lô mô hình (lô 2) giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (lô 5) với 
p ≤ 0,001. Trọng lượng tuyến ức tương đối ở lô uống Livganic 0,6 g/kg thấp hơn có ý nghĩa thống 
kê so với lô mô hình, nhưng ở lô uống Livganic 1,8 g/kg không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
lô mô hình. 
Số lượng bạch cầu:
Bảng 2. Ảnh hưởng của thuốc thử lên số lượng bạch cầu
Lô n
Số lượng bạch cầu 
( X ± SE, G/l)
Lô 1: Chứng sinh học 8 2,34 ± 0,12
Lô 2: Mô hình CY 8 1,21 ± 0,20***
Lô 3: Chứng dương levamisol 8 3,17 ± 0,63 ΔΔ
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 8 0,75 ± 0,15***
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 8 0,79 ± 0,24*** 
Chú thích: ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,001
 ΔΔ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,01 
Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: CY làm giảm rõ rệt số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi 
của chuột. Levamisol có tác dụng làm tăng bạch cầu máu ngoại vi so với lô mô hình nhưng Livganic 
cả 2 liều không có tác dụng làm tăng bạch cầu máu ngoại vi so với lô mô hình (p > 0,05).
2. Kết quả đánh giá miễn dịch dịch thể
Bảng 3. Ảnh hưởng của thuốc thử lên nồng độ IgG máu ngoại vi 
Lô n
Nồng độ IgG 
( X ± SE, mg/mL)
Lô 1: Chứng sinh học 8 84,98 ± 0,55 
Lô 2: Mô hình CY 8 77,20 ± 1,14*** 
Lô 3: Chứng dương levamisol 8 81,47 ± 0,62***Δ
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 8 82,87 ± 0,50* Δ Δ Δ
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 8 83,35 ± 1,20Δ Δ
Chú thích: *;***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,001
 Δ; Δ Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05; 0,01
Kết quả bảng 3 cho thấy: CY làm giảm rõ rệt nồng độ IgG máu ngoại vi so với lô chứng sinh học 
(p < 0,001). Livganic cả 2 liều cũng có tác dụng làm tăng nồng độ IgG máu ngoại vi so với lô mô 
hình với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05), tác dụng này tương đương với tác dụng của 
levamisol. 
3. Kết quả đánh giá miễn dịch qua trung gian tế bào
Phản ứng bì với kháng nguyên OA:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
37TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 4. Ảnh hưởng của thuốc thử đến phản ứng bì với kháng nguyên OA
Lô n
Phản ứng bì: chiều dày bàn chân chuột
( X ± SE, mm) 
Lô 1: Chứng sinh học 8 2,95 ± 0,07
Lô 2: Mô hình CY 8 3,04 ± 0,10
Lô 3: Chứng dương levamisol 8 2,93 ± 0,11
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 8 3,27 ± 0,16 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 8 3,48 ± 0,09*** Δ Δ Δ
Chú thích: ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,001
 Δ Δ Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,001 
Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy: Livganic liều cao 1,8 g/kg làm tăng chiều dày bàn chân chuột 
so với lô mô hình và lô chứng dương levamisol (p < 0,001). Livganic liều 0,6 g/kg có xu hướng làm 
tăng chiều dày bàn chân chuột so với lô mô hình nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Định lượng các cytokin trong máu 
Bảng 5. Ảnh hưởng của thuốc thử đến nồng độ IL – 2 và TNF - α
Lô n
Nồng độ IL – 2 
( X ± SE, pg/ml) 
Nồng độ TNF - α
( X ± SE, pg/ml) 
Lô 1: Chứng sinh học 8 7,73 ± 0,23 5,01 ± 0,59
Lô 2: Mô hình CY 8 2,97 ± 0,46*** 16,55 ± 2,75***
Lô 3: Chứng dương levamisol 8 7,21 ± 1,51 Δ 8,33 ± 1,40* Δ
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 8 5,61 ± 0,78**Δ Δ 9,95 ± 0,75*** Δ
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 8 7,46 ± 0,98 Δ Δ 10,53 ± 0,88***
Chú thích: *;**; ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001
 Δ; Δ Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05; 0,01
 Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy: CY gây ra tình trạng giảm rõ rệt nồng độ IL-2 trong máu 
ngoại vi. Levamisol có tác dụng làm tăng nồng độ IL – 2 so với lô mô hình. Livganic 0,6 g/kg có tác 
dụng làm tăng nồng độ IL -2 so với lô mô hình (p < 0,05). Livganic 1,8 g/kg có tác dụng làm tăng rõ 
rệt nồng độ IL -2 so với lô mô hình, nồng độ IL -2 ở lô Livganic 1,8 g/kg tương đương với levamisol 
và không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học. 
CY gây gia tăng rõ rệt nồng độ TNF – α trong máu ngoại vi của chuột nhắt. Levamisol có tác dụng 
làm giảm có ý nghĩa thống kê TNF – α so với lô mô hình (p < 0,05). Livganic 0,6 g/kg làm giảm có ý 
nghĩa thống kê nồng độ TNF – α so với lô mô hình. Livganic 1,8 g/kg làm giảm kê nồng độ TNF – α 
so với lô mô hình nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
4. Giải phẫu vi thể lách và tuyến ức 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
38 TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 6. Kết quả giải phẫu vi thể lách và tuyến ức.
Lô nghiên 
cứu
Lách Tuyến ức
Lô 1: Chứng 
sinh học
Chuột số 2, số 3 và số 4: Các vùng tủy 
trắng của lách bình thường.
Chuột số 2, số 3 và số 4: Mô tuyến 
ức bình thường.
Lô 2: Mô hình 
CY
Chuột số 12, số 13 và số 14: Tủy trắng 
giảm số lượng và kích thước lympho bào.
Chuột số 12, số 13 và số 14: Giảm 
số lượng lympho bào tuyến ức.
Lô 3: Chứng 
dương 
levamisol 100 
mg/kg
Chuột số 22: Tủy trắng giảm nhẹ kích 
thước, có tế bào thoái hóa.
Chuột số 24: Tủy trắng có dấu hiệu phục 
hồi với số lượng và kích thước tế bào 
tăng. 
Chuột số 25: Các vùng tủy trắng của lách 
gần như bình thường hoặc giảm nhẹ. 
Chuột số 22: Tuyến ức có giảm số 
lượng lym pho bào. 
Chuột số 24: Tuyến ức có tăng 
lympho bào.
Chuột số 25: Tuyến ức gần như 
bình thường. 
Lô 4: Livganic 
0,6 g/kg
Chuột số 61 và 62: Tủy trắng giảm nặng 
kích thước và giảm số lượng tế bào. 
Chuột số 61 và 62: Tuyến ức có 
giảm số lượng lympho bào.
Lô 5: Livganic 
1,8 g/kg
Chuột số 72 và 73: Tủy trắng giảm nặng 
kích thước và giảm số lượng tế bào. 
Chuột số 72 và 73: Tuyến ức có 
giảm số lượng lympho bào
Ảnh 1. Hình ảnh 
vi thể lách chuột 
lô chứng sinh 
học (chuột số 2) 
(HE ×4 00): Lách 
bình thường
Ảnh 2. Hình ảnh 
vi thể tuyến ức 
chuột lô chứng 
sinh học (chuột 
số 2) (HE × 400): 
Tuyến ức bình 
thường
Ảnh 3. Hình 
ảnh vi thể lách 
chuột lô mô 
hình (chuột số 
12) (HE × 400): 
Tủy trắng giảm 
số lượng và 
kích thước lym-
pho bào
Ảnh 4. Hình ảnh 
vi thể tuyến ức 
chuột lô mô 
hình (chuột số 
12) (HE × 400): 
Tuyến ức giảm 
số lượng lym-
pho bào
Ảnh 5. Hình 
ảnh vi thể lách 
chuột lô uống 
levamisol 
(chuột số 25) 
(HE × 400): Các 
vùng tủy trắng 
gần như bình 
thường
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
39TCNCYH 128 (4) - 2020
Ảnh 6. Hình ảnh 
vi thể tuyến ức 
chuột lô uống 
levamisol (chuột 
số 25) (HE × 
400): Tuyến ức 
gần như bình 
thường
Ảnh 7. Hình 
ảnh vi thể lách 
chuột lô uống 
Livganic 0,6 g/
kg (chuột số 61) 
(HE × 400): Các 
vùng tủy trắng 
giảm nặng về 
kích thước và 
số lượng lym-
pho bào
Ảnh 8. Hình ảnh 
vi thể tuyến ức 
chuột lô uống 
Livganic 0,6 g/
kg (chuột số 
61) (HE × 400): 
Tuyến ức giảm 
nhẹ mật độ tế 
bào
Ảnh 9. Hình 
ảnh vi thể lách 
chuột lô uống 
Livganic 1,8 g/
kg (chuột số 
73) (HE × 400): 
Giảm nặng kích 
thước và số 
lượng lympho 
bào của vùng 
tủy trắng
Ảnh 10. Hình 
ảnh vi thể 
tuyến ức chuột 
lô uống Liv-
ganic 1,8 g/
kg (chuột số 
73) (HE × 400): 
Tuyến ức giảm 
số lượng lym-
pho bào
Kết luận về giải phẫu bệnh: CY gây tổn 
thương rõ rệt ở cơ quan lympho trung ương là 
tuyến ức và lách. Levamisol có tác dụng hạn 
chế tổn thương gây ra do CY so với lô mô hình. 
Chưa có sự khác biệt giữa tổn thương hình ảnh 
vi thể lách và tuyến ức ở các lô dùng Livganic 
so với lô mô hình. 
IV. BÀN LUẬN
CY là thuốc thuốc nhóm alkyl hóa gây suy 
giảm miễn dịch được sử dụng phổ biến trên 
lâm sàng.7 CY gây suy giảm cả miễn dịch dịch 
thể và miễn dịch tế bào, vì vậy có thể sử dụng 
CY là tác nhân gây suy giảm miễn dịch trên 
mô hình động vật thực nghiệm để đánh giá tác 
dụng tăng cường miễn dịch của thuốc mới.6,8 
Kết quả nghiên cứu cho thấy CY liều duy nhất 
200 mg/kg đã gây suy giảm miễn dịch rõ ràng 
trên chuột nhắt trắng thông qua chỉ số miễn dịch 
chung, miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. 
Levamisol được sử dụng làm thuốc đối chứng 
dương đã cho thấy tác dụng phục hồi miễn dịch 
ở một số chỉ số quan trọng.
Tác dụng kích thích miễn dịch của Livganic 
được đánh giá thông qua các chỉ số miễn dịch 
chung, miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Ảnh hưởng của Livganic lên chỉ số miễn dịch 
chung
Do tác dụng alkyl hóa nên CY gây ảnh hưởng 
tới sự phân bào, đặc biệt là các mô có tốc độ 
phân bào nhanh như mô lympho và tủy xương. 
Việc đánh giá trọng lương tương đối của các 
mô lympho dưới sự hỗ trợ của phân tích giải 
phẫu bệnh học các mô này có thể phần nào 
đánh giá được tác dụng phục hồi miễn dịch. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở lô mô hình sử 
dụng CY, trọng lượng tương đối lách tăng cao, 
tuy nhiên trên giải phẫu bệnh học cho thấy tình 
trạng suy giảm số lượng tế bào lympho rõ ràng, 
điều này có thể giải thích do lách sung huyết 
sau khi sử dụng CY ở ngày thứ 7. Trọng lượng 
tương đối của tuyến ức giảm rõ rệt, đồng thời 
trên giải phẫu bệnh có tình trạng suy giảm số 
lượng tế bào lympho rõ rệt cho thấy tình trạng 
suy giảm miễn dịch. Levamisol tuy chưa làm 
thay đổi có ý nghĩa thống kê trọng lượng tương 
đối của tuyến ức so với lô mô hình tuy nhiên 
trên hình ảnh giải phẫu bệnh cho thấy sự hồi 
phục rõ rệt. Livganic không cho thấy tác dụng 
có ý nghĩa thống kê về trọng lượng tương đối 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
40 TCNCYH 128 (4) - 2020
các cơ quan và trên hình ảnh giải phẫu bệnh 
tuy nhiên như đã đề cập ở trên, các chỉ số này 
chỉ phần nào phản ánh sự phục hồi miễn dịch.6
Số lượng bạch cầu máu ngoại vi là chỉ số 
quan trọng trong việc đánh giá hệ thống miễn 
dịch. Số lượng bạch cầu giảm rõ rệt ở lô mô 
hình sử dụng CY. Levamisol thể hiện rõ tác 
dụng phục hồi tổn thương trên số lượng bạch 
cầu gây ra do CY. Livganic cả hai liều chưa thể 
hiện tác dụng làm tăng số lượng bạch cầu máu 
ngoại vi so với lô mô hình.
Ảnh hưởng của Livganic lên miễn dịch dịch thể 
IgG là kháng thể phố biến nhất và đóng vai 
trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch dịch 
thể.9 Kết quả nghiên cứu cho thấy Livganic cả 
hai liều đều có tác dụng hạn chế tác dụng gây 
suy giảm IgG của CY. Tác dụng trên nồng độ 
IgG của Livganic tăng theo liều, ở liều 1,8 g/kg 
nồng độ IgG không khác biệt có ý nghĩa thống 
kê so với lô chứng sinh học. Kết quả này cho 
thấy Livganic có tác dụng tăng cường miễn 
dịch dịch thể. 
Ảnh hưởng của Livganic lên miễn dịch tế bào
Phản ứng bì với kháng nguyên OA là phản 
ứng của hệ miễn dịch do tế bào T đảm nhiệm.9 
Thông qua đánh giá phản ứng của hệ miễn dịch 
với kháng nguyên OA có thể xác định được tác 
dụng của thuốc trên miễn dịch tế bào. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy ở lô 5 uống Livganic 1,8 
g/kg phản ứng của hệ miễn dịch với kháng 
nguyên OA tăng lên rõ rệt. Điều đó cho thấy 
Livganic có tác dụng mạnh mẽ trên miễn dịch 
tế bào. 
Các cytokin là protein không phải kháng thể 
được sản xuất bởi các tế bào miễn dịch có tác 
dụng điều hòa hoạt động của hệ thống miễn 
dịch. Interleukin 2 (IL-2) là một cytokin quan 
trọng được sản xuất bởi tế bào T hoạt hóa, có 
vai trò trong việc duy trì sự phát triển, biệt hóa 
và sống sót của các tế bào TCD4+ và TCD8+ 
mẫn cảm kháng nguyên9 Kết quả nghiên cứu 
cho thấy Livganic cả hai liều 0,6 và 1,8 g/kg 
đều có tác dụng làm tăng cao hàm lượng IL-2 
so với lô mô hình, điều đó khẳng định thêm tác 
dụng kích thích miễn dịch tế bào của Livganic. 
Ở liều 1,8 g/kg, Livganic có tác dụng mạnh hơn 
liều 0,6 g/kg, nồng độ IL-2 ở lô Livganic 1,8 g/
kg không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
lô chứng sinh học. 
Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor 
alpha – TNF- α) là một cytokin được sản sinh 
ra bởi các đại thực bào hoạt hóa. TNF – α có 
vai trò trong điều hòa miễn dịch thông qua phản 
ứng viêm và gây độc (chết) tế bào. 9 CY được 
chứng minh là chất gây tăng cao hàm lượng 
TNF – α do vậy đóng góp thêm vào tình trạng 
rối loạn miễn dịch [8]. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy Livganic cả hai liều đều làm giảm nồng độ 
TNF – α trong máu ngoại vi so với lô mô hình sử 
dụng CY. Điều này góp phần hạn chế rối loạn 
miễn dịch gây ra do CY. Kết quả này cũng phù 
hợp với nghiên cứu trước đó cho thấy Livganic 
có tác dụng hạn chế tổn thương tế bào gan khi 
viêm cấp bởi paracetamol. 3
Trên thế giới chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá tác dụng kích thích miễn dịch của cao Mật 
nhân và cao Cà gai leo trên mô hình suy giảm 
miễn dịch thực nghiệm một cách riêng rẽ hoặc 
phối hợp. Kết quả nghiên cứu trên mô hình suy 
giảm miễn dịch cấp bằng CY là kết quả mang 
tính bước đầu, các nghiên cứu xa hơn cần 
được thực hiện để làm rõ hơn nữa thành phần 
hoạt chất và đặc điểm tác dụng kích thích miễn 
dịch, đặc biệt là miễn dịch tế bào của Livganic. 
V. KẾT LUẬN
Livganic liều 0,6 g/kg và liều 1,8 g/kg uống 
liên tục trong 6 ngày có tác dụng kích thích 
miễn dịch trên mô hình gây suy giảm miễn dịch 
cấp tính bằng CY liều 200 mg 1 lần duy nhất 
thông qua các chỉ số: tăng đáp ứng miễn dịch 
dịch thể: tăng nồng độ IgG máu ngoại vi; tăng 
đáp ứng miễn dịch tế bào: tăng phản ứng bì với 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
41TCNCYH 128 (4) - 2020
kháng nguyên OA và tăng nồng độ IL – 2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyen Phuc Thai, Le Van Trung, 
Nguyen Khac Hai and Le Huynh. Protective 
efficacy of Solanum hainanense Hance during 
hepatotoxicity in male mice with prolonged and 
small oral doses of trinitrotoluene. J Occup 
Health. 1998; 40: 276–278. 
2. Hamoud Hussein Al – Faqeh, Bala Yauri 
Muhammad, Emad Mohhamed Nafie and Anuar 
Khorshid. The effect of Eurycoma longifolia 
Jack (Tongkat Ali) on carbon tetrachloride – 
induced liver damage in rats. Malaysian Journal 
of Pharmaceutical Sciences. 2010; Vol. 8, No. 
2, 71–84. 
3. Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, 
Nguyễn Phương Thanh, Hoàng Anh Thư, Nguyễn 
Duy Như, Phạm Ngọc Bách, Ngô Thị Thủy. Tác 
dụng bảo vệ gan của viên nén bao film giải độc 
gan Tuệ linh (Livganic) trên mô hình tổn thương 
gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng. Tạp chí 
Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc. 2012; 4: 137 
– 140. 
4. Boeijen, L. L., Hoogeveen, R. C., 
Boonstra, A., & Lauer, G. M. Hepatitis B virus 
infection and the immune response: The big 
questions. Best practice & research. Clinical 
gastroenterology. 2017; 31(3): 265–272.
5. Yongyan Chen, and Zhigang Tian. HBV-
Induced Immune Imbalance in the Development 
of HCC. Front Immunol. 2019; 10: 2048.
6. Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân 
Anh, Nguyễn Thị Vinh Hà, Vũ Thị Ngọc Thanh. 
Nghiên cứu ảnh hưởng của cao trái nhàu (Morinda 
citrifolia L. Rubiaceae) trên động vật thực nghiêm 
bị suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. Tạp 
chí nghiên cứu ý học. 2004; 27 (1): 28 – 33. 
7. Gary S. Firestein, Ralph C. Budd, Sherine 
E. Gabriel, Iain B. McInnes and James R. O’Dell. 
Immunosupressive drugs. Kelley’s Textbook of 
Rheumatology. 2013; 62, 941-956.e4. 
8. P Pratheeshkumar, Girija 
Kuttan. Cardiospeermum hailcacabum 
inhibits cyclophosphamide – induced 
immunosuppression and oxidative stress in 
mice and also regulates iNOs and COX -2 gene 
expression in LPS stimulated macrophage. 
Asian Pacific J Cancer Prev. 2010; 11, 1245-
1252. 
9. David Male, Jonathan Brostoff, David B 
Roth, Ivan M Roitt. Immunology. Elsevier. 2013; 
8th edition. 
Summary
EFFECT OF LIVGANIC TABLET ON ACUTE 
IMMUNOSUPPRESSIVE MICE MODEL INDUCED BY 
CYCLOPHOSPHAMIDE 
 Immunostimulant effect of Livganic (combination of extracts from Solanum hainanense Hance 
and Eurycoma longifolia Jack) was evaluated on immunosuppressive mice model induced by 
cyclophosphamide. Cyclophosphamide (CY) was used to induce acute immunosuppression in mice. 
Mice were devided into 5 group: 1: blank control; group 2: Model: intraperitoneal CY; group 3:positive 
control: CY and oral levamisol daily; Group 4 and 5: CY and Livganic at 0,6 g/kg and 1,8 g/kg per oral 
(PO) daily continuously for 6 days after CY injection. Results showed that Livganic at dose of 0,6 g/kg 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
42 TCNCYH 128 (4) - 2020
and 1,8 g/kg for 6 consecutive days significantly increased the level of IgG in peripheral blood, and 
the response to antigen OA and level of IL - 2. Livganic tablet had immunostimulant effect on both 
humoral and cell-mediated immune response on mice model of CY-induced immunosuppression.
Keywords: Eurycoma longifolia Jack, , Immunomodulatory effect, Livganic, Solanum 
hainanense Hance

File đính kèm:

  • pdftac_dung_cua_vien_nen_livganic_tren_mo_hinh_suy_giam_mien_di.pdf