Tác dụng của viên nang “Hồi xuân hoàn” đến hiệu quả thu tinh trùng và hình thái cấu trúc tinh trùng thu được bằng phương pháp micro TESE ở bệnh nhân vô tinh không do tắc

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả thu tinh trùng và mô tả đặc điểm cấu trúc tinh trùng thu được

từ tinh hoàn bằng phương pháp micro tese (Microdissection testicular spem extraction - micro

TESE) ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA) sau dùng

viên nang “Hồi xuân hoàn”. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 88 BN NOA chia làm 2 nhóm:

nhóm 1 gồm 41 BN được điều trị bằng viên nang “Hồi xuân hoàn” trong 3 tháng và nhóm 2 gồm

47 BN không điều trị gì. BN được làm micro TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội - Học viện

Quân y từ 5/2017 - 12/2019. Kết quả: Tỷ lệ thu tinh trùng là 39,77%, trong đó nhóm 1 là

46,34% và nhóm 2 là 34,04%; trung vị mật độ tinh trùng ở nhóm 1 (2 triệu/ml) cao hơn so với

nhóm 2 (0,5 triệu/ml) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).="" tỷ="" lệ="" tinh="" trùng="" sống,="" tinh="" trùng="" di="">

và hình thái bình thường ở nhóm 1 có xu hướng cao hơn so với nhóm 2 (p > 0,05). Kết luận:

Viên nang “Hồi xuân hoàn” giúp cải thiện quá trình sinh tinh bên trong tinh hoàn, làm tăng mật độ và

tăng cơ hội thu được tinh trùng bằng phương pháp micro TESE ở BN NOA.

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng của viên nang “Hồi xuân hoàn” đến hiệu quả thu tinh trùng và hình thái cấu trúc tinh trùng thu được bằng phương pháp micro TESE ở bệnh nhân vô tinh không do tắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng của viên nang “Hồi xuân hoàn” đến hiệu quả thu tinh trùng và hình thái cấu trúc tinh trùng thu được bằng phương pháp micro TESE ở bệnh nhân vô tinh không do tắc

Tác dụng của viên nang “Hồi xuân hoàn” đến hiệu quả thu tinh trùng và hình thái cấu trúc tinh trùng thu được bằng phương pháp micro TESE ở bệnh nhân vô tinh không do tắc
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 15 
TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG “HỒI XUÂN HOÀN” ĐẾN HIỆU QUẢ 
THU TINH TRÙNG VÀ HÌNH THÁI CẤU TRÚC TINH TRÙNG THU 
ĐƯỢC BẰNG PHƯƠNG PHÁP MICRO TESE Ở BỆNH NHÂN 
VÔ TINH KHÔNG DO TẮC 
Quách Thị Yến1,2, Quản Hoàng Lâm1, Trịnh Quốc Thành1 
 Đoàn Minh Thụy2, Vũ Thị Hảo3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả thu tinh trùng và mô tả đặc điểm cấu trúc tinh trùng thu được 
từ tinh hoàn bằng phương pháp micro tese (Microdissection testicular spem extraction - micro 
TESE) ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA) sau dùng 
viên nang “Hồi xuân hoàn”. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 88 BN NOA chia làm 2 nhóm: 
nhóm 1 gồm 41 BN được điều trị bằng viên nang “Hồi xuân hoàn” trong 3 tháng và nhóm 2 gồm 
47 BN không điều trị gì. BN được làm micro TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội - Học viện 
Quân y từ 5/2017 - 12/2019. Kết quả: Tỷ lệ thu tinh trùng là 39,77%, trong đó nhóm 1 là 
46,34% và nhóm 2 là 34,04%; trung vị mật độ tinh trùng ở nhóm 1 (2 triệu/ml) cao hơn so với 
nhóm 2 (0,5 triệu/ml) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ tinh trùng sống, tinh trùng di động 
và hình thái bình thường ở nhóm 1 có xu hướng cao hơn so với nhóm 2 (p > 0,05). Kết luận: 
Viên nang “Hồi xuân hoàn” giúp cải thiện quá trình sinh tinh bên trong tinh hoàn, làm tăng mật độ và 
tăng cơ hội thu được tinh trùng bằng phương pháp micro TESE ở BN NOA. 
* Từ khóa: Phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn; Vô tinh không do tắc; 
Thu tinh trùng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vô tinh là tình trạng không có tinh 
trùng trong tinh dịch. Đây là nguyên nhân 
gây vô sinh nặng nề nhất ở nam giới, 
chiếm 5% ở các cặp vợ chồng vô sinh [1]. 
Vô tinh được phân loại thành vô tinh do 
tắc và vô tinh không do tắc. Ở nhóm vô 
tinh không do tắc, tinh hoàn giảm sinh 
tinh nặng hay hoàn toàn không sản xuất 
tinh trùng. Thuốc y học cổ truyền được 
ứng dựng điều trị vô sinh nam từ lâu đã 
được chứng minh có vai trò kích thích 
sinh tinh trên thực nghiệm và trên BN suy 
giảm sinh tinh [4]. Năm 1992, với sự ra 
đời của kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào 
tương của noãn đã mở ra cơ hội làm cha 
cho những người vô tinh. Với mong muốn 
tìm ra một phương thuốc điều trị nhằm 
kích thích sinh tinh bên trong tinh hoàn, 
làm tăng cơ hội thu tinh trùng ở những 
người vô tinh, giúp những người bệnh 
này có thể có con của chính mình. Chúng 
tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: Đánh giá 
hiệu quả thu tinh trùng và mô tả hình thái 
cấu trúc tinh trùng thu được từ tinh hoàn 
bằng phương pháp micro TESE sau dùng 
viên nang “Hồi xuân hoàn”. 
1Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y 
2Bộ môn Mô phôi thai học, Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam 
3Bộ môn Ngoại ngữ, Đại học Y Dược Thái Nguyên 
Người phản hồi: Quách Thị Yến ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 28/7/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 28/8/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 16 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 88 BN NOA được làm micro 
TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân 
đội, Học viện Quân y và Khoa Hình thái 
viện 69, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch 
Hồ Chí Minh từ 5/2017 - 12/2019. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Những người 
không có tinh trùng trong tinh dịch được 
xác định theo tiêu chuẩn của WHO (2010), 
không phải xuất tinh ngược dòng [5]. 
Các BN NOA được chia ngẫu nhiên thành 
2 nhóm: nhóm 1 gồm 41 BN được điều trị 
bằng viên nang “Hồi xuân hoàn”, uống 
10 viên/ngày chia 3 lần liên tục trong 3 tháng 
trước khi tiến hành micro TESE; nhóm 2 
gồm 47 BN không điều trị và được tiến 
hành micro TESE ngay. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp 
mắc bệnh cấp tính, bệnh xã hội, bệnh nội 
tiết, đang dùng thuốc, hóa chất ảnh hưởng 
đến quá trình sinh tinh. 
2. Chất liệu nghiên cứu 
- Viên nang “Hồi xuân hoàn” được 
đăng ký dưới tên “Khang bảo tử”, số 
1497/2015/ATTP-XNCB. 
- Thành phần của 01 viên nang Hồi xuân 
hoàn 500 mg: Thục địa (Radix Rehmanniae 
glutinosae praeparata) 2,4g; Sơn thù 
(Fructus Corni) 1,2g; Hoài sơn (Rhizoma 
Dioscorea persimilis) 1,6g; Cam thảo 
(Radix Glycyrrhizae) 1,2g; Quế nhục 
(Cortex Cinnamomi) 1,2g; Phụ tử chế 
(Radix Aconiti lateralis praeparata) 1,2g; 
Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) 1,6g; Kỷ tử 
(Fructus Lycii) 1,6g; Lộc giác giao (Colla 
Cornus Cervi) 1,0g và các tá dược. 
- Dạng bào chế: Viên nang cứng, chứa 
500 mg cao khô dược liệu. Các dược liệu 
đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III; 
cao khô “Hồi xuân hoàn” đạt tiêu chuẩn 
cơ sở. 
Viên nang Khang bảo tử đã được xác 
nhận công bố phù hợp quy định an toàn 
thực phẩm. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp 
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối 
chứng. 
Đặc điểm vi thể tinh trùng đánh giá 
theo tiêu chuẩn WHO (2010). Do có nhiều 
mẫu có tỷ lệ tinh trùng thấp nên chúng tôi 
đếm 100 tinh trùng/mẫu và đánh giá các 
tiêu chí theo WHO (2010) [5]. Riêng với 
hình thái tinh trùng, chúng tôi tiến hành 
đánh giá 20 tinh trùng/mẫu trên tiêu bản 
nhuộm Papalicolaou. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 17 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
 Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. 
Đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm 
sàng 
Tổng ( ± SD) 
(n) min - max 95%CI 
Nhóm 1 ( ± SD) 
(n) min - max 95%CI 
Nhóm 2 ( ± SD) 
(n) min - max 95%CI p 
Tuổi 
31,65 ± 4,39 
(88) 21 - 45 
32 (30,72 - 32,58) 
31,83 ± 4,84 
(41) 21 - 45 
32 (30,30 - 33,36) 
31,49 ± 3,99 
( 47) 24 - 39 
32 (30,32 - 32,66) 
0,96 
BMI (kg/h2) 
22,64 ± 2,49 
(41) 17,9 - 28,8 
22,49 (22,11 - 23,16) 
22,69 ± 2,66 
(41) 18,4 - 28,8 
22,15 (21,85 - 23,53) 
22,59 ± 2,37 
(47) 17,9 - 28,0 
22,49 (21,89 - 23,28) 
0,92 
Thời gian vô sinh 
(năm) 
4,29 ± 2,81 
(41) 1 - 14 
4 (3,69 - 4,89) 
4,51 ± 3,09 
(41) 1 - 14 
4 (3,54 - 5,49) 
4,10 ± 2,57 
(47) 1 - 13 
3 (3,34 - 4,85) 
0,69 
Thể tích tinh 
hoàn phải (ml) 
6,54 ± 3,15 
(41) 1 - 25 
6 (5,86 - 7,21) 
6,54 ± 2,17 
(41) 3 - 12 
6 (5,85 - 7,22) 
6,53 ± 3,85 
(45) 1 - 25 
6 (5,38 - 7,69) 
0,67 
Thể tích tinh 
hoàn trái (ml) 
6,54 ± 2,92 
(38) 1 - 20 
6 (5,90 - 7,17) 
6,37 ± 2,16 
(38) 2 - 12 
6 (5,66 - 7,08) 
6,67 ± 3,45 
(46) 1 - 20 
6 (5,65 - 7,70) 
0,84 
FSH (mIU/ml) 
19,70 ± 12,32 
1,36 - 68,56 
18,73 (17,09 - 22,31) 
18,44 ± 11,24 
1,36 - 47,06 
17,21 (14,89 - 21,99) 
20,80 ± 13,22 
2,18 - 68,56 
20,85 (16,92 - 24,68) 
0,40 
LH (mIU/ml) 
9,72 ± 6,27 
1,14 - 27,35 
8,31 (8,39 - 11,05) 
8,64 ± 5,43 
1,43 - 26,13 
7,38 (6,92 - 10,35) 
10,66 ± 6,84 
1,14 - 27,35 
8,85 (8,65 - 12,67) 
0,17 
Testosteron (ng/ml) 
4,09 ± 2,25 
1,12 - 13,96 
3,44 (3,61 - 4,56) 
4,00 ± 2,52 
1,12 - 13,96 
3,45 (3,20 - 4,79) 
4,17 ± 2,01 
1,17 - 10,13 
3,43 (3,58 - 4,76) 
0,39 
2. Tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro TESE 
Trong 88 BN NOA, có 35 ca thu được tinh trùng (39,77%); trong đó nhóm 1 có 19 
ca (46,34%) và nhóm 2 có 16 ca (34,04%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p > 0,05).3. Đặc điểm vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn sau dùng viên 
nang “Hồi xuân hoàn” 
Tinh trùng thu được ở nhóm 1 và nhóm 2 tương ứng: 19 và 16 BN. Đặc điểm vi thể 
tinh trùng được minh họa ở biểu đồ 1, bảng 2. Riêng hình thái tinh trùng sau khi 
nhuộm Papalicolaou, số lượng tinh trùng thu được ở mỗi mẫu rất ít nên chúng tôi tiến 
hành đếm 20 tinh trùng /mẫu để đánh giá. Vì vậy, tổng số tinh trùng đánh giá hình thái 
ở nhóm 1 là 380, nhóm 2 là 320. Đặc điểm hình thái tinh trùng được minh họa ở bảng 3. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 18 
Biểu đồ 1: Phân bố mật độ tinh trùng thu được từ tinh hoàn ở 2 nhóm. 
Ở nhóm 1, mật độ tập trung chủ yếu từ 1 - < 15 triệu/ml (57,89%), trong khi đó 
nhóm 2 gặp chủ yếu mật độ < 1 triệu/ml (68,75%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Trung vị mật độ tinh trùng ở nhóm 1 là 2 triệu/ml (95%CI: 0,9 - 8,0), thấp nhất là 
0,5 triệu/ml và cao nhất là 30 triệu/ml, giá trị này cao hơn so với nhóm 2 là 0,5 triệu/ml 
(95%CI: -0,43 - 5,29). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 
Bảng 2: Tỷ lệ tinh trùng sống, hình thái tinh trùng bình thường và tinh trùng di động 
thu được từ tinh hoàn ở 2 nhóm. 
Tỷ lệ (%) ± SD Min - max Median 95%CI p 
Nhóm 1 35,11 ± 21,27 10 - 80 31 24,86 - 45,35 
Tinh trùng sống 
Nhóm 2 28,13 ± 24,39 0 - 68 17,5 15,13 - 41,12 
0,25 
Nhóm 1 2,37 ± 2,57 0 - 5 0 1,13 - 3,6 Hình thái tinh trùng 
bình thường Nhóm 2 0,94 ± 2,02 0 - 5 0 -0,14 - 2,01 
0,08 
Nhóm 1 5,89 ± 8,64 0 - 25 0 1,73 - 10,06 Tinh trùng di động 
tiến tới Nhóm 2 3,44 ± 7,69 0 - 25 0 -0,66 - 7,53 
0,20 
Nhóm 1 12,74 ± 10,23 0 - 35 10 7,81 - 17,67 Tinh trùng di động 
tại chỗ Nhóm 2 8,88 ± 10,63 0 - 31 2,5 3,21 - 14,54 
0,23 
Nhóm 1 81,89 ± 16,35 44 - 100 85 74,01 - 89,78 
Tinh trùng bất động 
Nhóm 2 87,69 ± 16,70 54 - 100 97,5 78,79 - 96,59 
0,15 
Không có sự khác biệt về trung vị tỷ lệ hình thái tinh trùng bình thường, tinh trùng sống, 
tinh trùng di động trong 2 nhóm nghiên cứu (p > 0,05), mặc dù tỷ lệ tinh trùng sống, 
hình thái tinh trùng bình thường và tinh trùng di động có xu hướng cao hơn ở nhóm 1. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 19 
Bảng 3: Tỷ lệ các dạng hình thái tinh trùng bất thường thu được từ tinh hoàn. 
Các dạng hình 
thái tinh trùng 
(n, %) 
Bất thường 
đầu 
Bất thường 
cổ và đoạn 
trung gian 
Bất thường 
đuôi 
Bào tương 
còn dư 
Bất thường 
phối hợp 
Nhóm 1 
(n = 380) 
115 
(31,00) 
50 
(13,48) 
53 
(14,29) 
10 
(2,70) 
143 
(38,54) 
Nhóm 2 
(n = 320) 
103 
(32,49) 
50 
 (15,77) 
46 
 (14,51) 
6 
 (1,89) 
112 
(35,33) 
p > 0,05 
Không có sự khác biệt về tỷ lệ các dạng hình thái tinh trùng bất thường ở 2 nhóm 
nghiên cứu (p > 0,05). 
Bảng 4: Chỉ số TZI, SDI trên các BN mổ thấy tinh trùng. 
Chỉ số Nhóm 1 (n, %) Nhóm 2 (n, %) p 
≥ 1,72 14 (73,68) 10 (62,50) 
TZI 
< 1,72 5 (26,32) 6 (37,50) 0,51 
≥ 1,62 17 (89,47) 10 (62,50) SDI 
< 1,62 2 (10,53) 6 (37,50) 0,17 
(TZI: Tinh trùng đa dị dạng; SDI: Tinh trùng dị dạng). 
4. Đặc điểm siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn sau dùng viên nang 
“Hồi xuân hoàn” 
Hình 1: Siêu cấu trúc tinh trùng từ tinh 
hoàn BN NOA; Mã 2574 (TEM, 14.700). 
A. Đoạn cổ; B. Chất nhiễm sắc 
 1. Vùng khuyết mật độ điện tử thấp 
 2. Bao ty thể; 4. Đoạn trục 
Hình 2: Siêu cấu trúc đoạn thân tinh trùng 
(cắt ngang) từ tinh hoàn BN NOA, mã 2633 
(TEM, x15.000); 
1. Các cặp ống siêu vị ở ngoại vi 
 2. Hai cặp ống siêu vi trung tâm 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 20 
Trong tổng số 09 mẫu mô tinh hoàn 
gửi làm siêu cấu trúc, có 02 mẫu tìm thấy 
tinh trùng. Đa số là bất thường về đầu 
biểu hiện ở màng tế bào phần đầu nhăn 
nhúm, thậm chí không liên tục, túi cực 
đầu có hình dạng méo mó bất thường. 
Ở nhân một số tế bào, chất nhiễm sắc tụ 
đặc không đồng nhất, có những vùng 
khuyết thể hiện bằng vùng mật độ điện tử 
thấp. Phần cổ bào tương dày, ty thể ở 
đuôi mất các nếp gấp (Hình 1 và 2). 
BÀN LUẬN 
Theo Ishikawa (2012), tổng hợp các 
nghiên cứu so sánh về hiệu quả thu tinh 
trùng bằng phương pháp micro TESE cho 
thấy, tỷ lệ thu tinh trùng dao động từ 
32 - 63% [6]. Deruyver Y và CS (2014) 
tổng hợp 7 nghiên cứu từ 1999 - 2011 
cho thấy, tỷ lệ thu tinh trùng bằng micro 
TESE là 42,9 - 63% [7]. Kết quả này 
tương tự với kết quả của chúng tôi. 
Về mật độ tinh trùng: trung vị mật độ 
tinh trùng ở nhóm 1 có kết quả tốt hơn 
nhóm 2 (p < 0,05). Điều này cho thấy, 
những BN được điều trị bằng viên nang 
“Hồi xuân hoàn” có mật độ tinh trùng tốt 
hơn so với nhóm không được điều trị. 
Theo nghiên cứu của Đoàn Minh Thụy 
(2010), viên nang “Hồi xuân hoàn” đã được 
chứng minh có tác dụng kích thích quá 
trình sinh tinh trên thực nghiệm. Viên 
nang “Hồi xuân hoàn” làm tăng sinh tế 
bào dòng tinh, số lượng tinh trùng trong 
lòng ống sinh tinh so với nhóm chứng. 
Đặc biệt trên BN suy giảm tinh trùng, viên 
nang “Hồi xuân hoàn” làm tăng mạnh số 
lượng tinh trùng, tăng tỷ lệ tinh trùng 
sống, tăng mạnh tỷ lệ tinh trùng có hình 
dạng bình thường (p < 0,05). Thuốc có 
tác dụng kích thích sinh tinh là do thuốc 
đã làm giảm nồng độ FSH, LH ở những 
BN trước đó tăng cao trên mức sinh lý. 
Viên nang “Hồi xuân hoàn” có nguồn gốc 
từ bài “Hữu quy ẩm gia vị”. Hiện nay, 
ở Trung Quốc cũng như Việt Nam các 
thầy thuốc lâm sàng vẫn dùng bài 
“Hữu quy ẩm” để chữa chứng thận 
dương hư, lộc giác giao để bồi bổ cơ thể. 
Các vị thuốc thục địa, hoài sơn, sơn thù, 
kỷ tử, lộc giác có chứa acid amin, chất 
béo, chất đường, vitamin là những yếu tố 
cần thiết cho việc tăng sinh biểu mô tinh 
và tăng tạo tinh trùng [2]. Các yếu tố vi 
lượng như Zn, Mg, Cu cũng như các 
vitamin C, E được xếp vào nhóm các chất 
antioxidant. Trong kỷ tử có chứa các yếu 
tố vi lượng (Ca, P, Fe, Zn) nên có tác 
dụng thúc đẩy hoạt động các men làm 
tăng tổng hợp protein, đặc biệt kẽm có 
tác dụng làm tăng số lượng và chất lượng 
tinh trùng [2]. Một số vị thuốc trong bài 
cũng được các tác giả gia giảm nghiên 
cứu có tác dụng lên quá trình sinh tinh ở 
thực nghiệm và BN suy giảm sinh tinh. 
Wang Jinju và CS (2014) nghiên cứu hiệu 
quả của viên nang Hữu quy hoàn kết hợp 
với uống Levocarnitine trong 3 tháng trên 
192 BN thiểu năng tinh trùng cho kết quả: 
Sau điều trị mật độ, độ di động, tỷ lệ tinh 
trùng sống đều tăng khi dùng đơn lẻ Hữu 
quy hoàn và khi điều trị kết hợp, nhưng 
tăng nhiều hơn ở nhóm kết hợp cả hai 
chế phẩm trên (p < 0,05) [7]. Zhu Zhichao 
(2015) nghiên cứu trên 76 BN thiểu tinh 
được uống Ngũ tử diễn tông hoàn và 
uống kết hợp Ngũ tử diễn tông hoàn với 
Hữu quy hoàn (mỗi nhóm 38 BN), cho kết 
quả: Mật độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng di 
động tiến tới, tỷ lệ tinh trùng sống cao 
hơn có ý nghĩa ở nhóm điều trị kết hợp 
(p < 0,05) [9]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 21 
Tỷ lệ tinh trùng sống và tỷ lệ tinh trùng 
di động: nhóm 1 có xu hướng cao hơn so 
với nhóm 2, tuy nhiên sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả 
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu 
của Prins S (1999) với tỷ lệ sống của tinh 
trùng là 55 ± 7% [10]. 
Hình thái tinh trùng: Chưa có sự khác 
biệt về hình thái tinh trùng bình thường 
cũng như các dạng hình thái tinh trùng 
bất thường ở 2 nhóm nghiên cứu (p > 0,05). 
Trong số tinh trùng bất thường ở nhóm 1, 
loại bất thường phối hợp chiếm tỷ lệ cao 
nhất (38,54%), tiếp đến là bất thường đầu 
(31,00%), dạng bất thường bào tương 
còn dư thấp nhất là 2,70%. 
Như vậy, việc điều trị bằng viên nang 
“Hồi xuân hoàn” trong 3 tháng chưa làm 
thay đổi về khả năng di động tinh trùng, 
hình thái tinh trùng bình thường và tỷ lệ 
tinh trùng sống. Cần có thời gian điều trị 
dài hơn với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá 
hiệu quả của bài thuốc. 
Các chỉ số tinh trùng đa dị dạng (TZI) 
và chỉ số tinh trùng dị dạng (SDI) có ý 
nghĩa rất quan trọng trong việc tiên lượng 
khả năng thành công của các kỹ thuật hỗ 
trợ sinh sản. Theo WHO (2010), chỉ số TZI 
và SDI có ý nghĩa khi chỉ số TZI ≥ 1,72 và 
chỉ số SDI ≥ 1,62. Nếu chỉ số TZI ≥ 1,72, 
tỷ lệ thành công của kỹ thuật IVF thấp. 
Nếu chỉ số SDI ≥ 1,62 mà áp dụng kỹ 
thuật IVF thì sẽ thất bại [5]. Chính vì lẽ đó 
mà chỉ số TZI và SDI là những chỉ số rất 
cần thiết khi phân tích hình thái tinh trùng, 
đặc biệt đối với những mẫu có chỉ định sử 
dụng kỹ thuật IVF. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, hai chỉ số này đều có giá trị 
khá cao, tuy nhiên không có sự khác 
biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). So sánh với 
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà (2001) 
trên 5 mẫu tinh dịch bất thường hình thái 
nặng thì chỉ có 1 trường hợp có chỉ số 
TZI và SDI có ý nghĩa [3]. Sự khác biệt 
này là do tỷ lệ tinh trùng dị dạng phối hợp 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao 
(35,33 - 38,54%). 
Đặc điểm siêu vi thể tinh trùng thu 
được từ tinh hoàn: Trong tổng số 9 mẫu 
mô tinh hoàn gửi làm siêu cấu trúc, có 02 
mẫu tìm thấy tinh trùng. Đa số là bất 
thường về biểu hiện ở màng tế bào phần 
đầu nhăn nhúm, thậm chí không liên tục, 
túi cực đầu có hình dạng méo mó bất 
thường. Ở nhân một số tế bào, chất nhiễm 
sắc tụ đặc không đồng nhất, có những 
vùng khuyết thể hiện bằng vùng mật độ 
điện tử thấp. Phần cổ bào tương dày, 
ty thể ở đuôi mất các nếp gấp. Những 
điều này chỉ ra rằng tinh trùng thu được 
từ tinh hoàn đang trong quá trình trưởng 
thành hay nói cách khác là các ống sinh 
tinh có nhiệm vụ hoàn thiện về cấu trúc 
cũng như chức năng trong quá trình trưởng 
thành của tinh trùng. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp 
micro TESE ở BN NOA sau dùng viên 
nang “Hồi xuân hoàn” là 46,34%, trong đó 
mật độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, 
hình thái tinh trùng bình thường và tinh 
trùng di động ở nhóm được điều trị bằng 
viên nang “Hồi xuân hoàn” có xu hướng 
cao hơn so với nhóm không điều trị, 
đặc biệt là mật độ tinh trùng. Viên nang 
“Hồi xuân hoàn” giúp cải thiện quá trình 
sinh tinh bên trong tinh hoàn, làm tăng cơ 
hội thu được tinh trùng ở những BN suy 
giảm quá trình sinh tinh. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Ngọc 
Phượng và CS. Hiếm muộn - vô sinh và kỹ thuật 
hỗ trợ sinh sản. Nhà xuất bản Y học 2002. 
2. Đoàn Minh Thụy. Nghiên cứu tính an 
toàn và hiệu quả của bài thuốc “Hồi xuân 
hoàn” trong điều trị bệnh nhân bị suy giảm 
tinh trùng. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại 
học Y Hà Nội 2010 
3. Nguyễn Mạnh Hà. Nghiên cứu đặc điểm 
hình thái vi thể tinh trùng người. Luận văn 
Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội, Hà Nội 2001. 
4. Zhou SH, Deng YF, Weng ZW, et al. 
Traditional Chinese medicine as a remedy for 
male infertility: A review. World J Mens Health 
2019; 37(2):175-185. 
5. World Health Organization. Laboratory 
manual for the examination and processing of 
human semen. Cambridge University Press, 
Cambridge 2010. 
6. Ishikawa T. Surgical recovery of sperm in 
non-obstructive azoospermia. Asian J Androl 
2012; 14(1):109-115. 
7. Deruyver Y, Vanderschueren D, Van der 
Aa F. Outcome of microdissection TESE 
compared with conventional TESE in non-
obstructive azoospermia: A systematic review. 
Andrology 2014; 2(1):20-24. 
8. Wang Jinju,LIU Yongsheng,Zhang 
Qiuying. Clinical observation on yougui capsules 
combined with levocarnitine oral liquid for 96 
cases of oligoasthenospermia. Journal of 
Traditional Chinese Medicine 2014; 55(17):1493. 
9. Zhu Zhichao,Zhu Jianming,Shao Sihai. 
Clinical observation of Wuzi Yanzong Wan 
combined with Yougui Wan for 
Asthenospermia. Journal of new Chinese 
Medicine 2015; 47(12):79. 
10. Prins GS, Dolgina R, Studney P, et al. 
Quality of cryopreserved testicular sperm in 
patients with obstructive and nonobstructive 
azoospermia. Journal of Urology 1999; 
161(5):1504-1508.

File đính kèm:

  • pdftac_dung_cua_vien_nang_hoi_xuan_hoan_den_hieu_qua_thu_tinh_t.pdf