Tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên
mô hình thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm
trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng.
Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm bằng thử nghiệm Randall-Selitto ở chuột cống trắng
và mô hình gây đau quặn ở chuột nhắt trắng. Kết quả: cao lỏng kiện khớp tiêu thống làm giảm
có ý nghĩa thống kê mức phù bàn chân chuột sau khi tiêm carragenin; làm giảm trọng lượng u
hạt khô ở tất cả chuột dùng thuốc; làm tăng ngưỡng đau trong thử nghiệm Randall-Selitto; làm
giảm số cơn đau quặn do tiêm axít acetic. Các tác dụng này tương đương các thuốc chuẩn
NSAIDs dùng làm tham chiếu. Kết luận: cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm,
giảm đau trên thực nghiệm tương đương với các thuốc chuẩn NSAIDs.
* Từ khóa: Kiện khớp tiêu thống; Chống viêm; Giảm đau
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 42 TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG KIỆN KHỚP TIÊU THỐNG TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Vũ Bình Dương*; Nguyễn Hoàng Ngân* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên mô hình thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng. Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm bằng thử nghiệm Randall-Selitto ở chuột cống trắng và mô hình gây đau quặn ở chuột nhắt trắng. Kết quả: cao lỏng kiện khớp tiêu thống làm giảm có ý nghĩa thống kê mức phù bàn chân chuột sau khi tiêm carragenin; làm giảm trọng lượng u hạt khô ở tất cả chuột dùng thuốc; làm tăng ngưỡng đau trong thử nghiệm Randall-Selitto; làm giảm số cơn đau quặn do tiêm axít acetic. Các tác dụng này tương đương các thuốc chuẩn NSAIDs dùng làm tham chiếu. Kết luận: cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm, giảm đau trên thực nghiệm tương đương với các thuốc chuẩn NSAIDs. * Từ khóa: Kiện khớp tiêu thống; Chống viêm; Giảm đau. Anti-inflammatory and Analgesic Activities of Kien Khop Tieu Thong Liquid Extract in Animal Model Summary Objective: Study anti-inflammatory and analgesic activities of Kien khop tieu thong liquid extract in experimental models. Subjects and methods: The anti-inflammatory activities of the extract were evaluated using carrageenan-induced paw edema model and the granuloma formation model in rats. The analgesic activities of the extract was evaluated using Randall- Selitto test in rats and writhing test in mice. Results: Kien khop tieu thong extract produced a significant reduction in paw edema after carrageenan administration; reduced dry granuloma weight in all treated animals; increased pain level in Randall-Selitto test; reduced the number of abdominal constriction and stretching of hind limb induce by the injection of acetic acid. These activities equal to standard NSAIDs. Conclusion: Kien khop tieu thong extract exhibit the anti- inflammatory and the analgesic activities in experiment, equal to standard NSAIDs. * Key words: Kien khop tieu thong; Anti-inflammatory; Analgesic. ĐẶT VẤN ĐỀ Các thuốc giảm đau chống viêm không steroid (non-steroidal anti-inflammatory drugs - NSAIDs) thường được dùng điều trị viêm đau khớp, nhưng khi dùng nhiều dễ gây các tác dụng phụ như viêm loét dạ dày - tá tràng, gây độc cho thận. Nhiều dược liệu, bài thuốc cổ truyền có tác dụng tốt trong điều trị viêm đau khớp mà ít gây * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com) Ngày nhận bài: 01/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2015 Ngày bài báo được đăng: 03/04/2015 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 43 tác dụng phụ. Việc nghiên cứu bào chế các dạng thuốc hiện đại từ dược liệu, bài thuốc cổ truyền ngày càng được quan tâm, giúp tạo ra các chế phẩm có tác dụng tốt, ít tác dụng phụ, giá thành hợp lý. Học viện Quân y đã sản xuất được cao lỏng kiện khớp tiêu thống từ dược liệu sẵn có trong nước. Để có căn cứ khoa học chứng minh hiệu quả của sản phẩm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Đánh giá tác dụng giảm đau chống viêm của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng và nguyên vật liệu nghiên cứu. * Chế phẩm nghiên cứu: - Cao lỏng kiện khớp tiêu thống 1:1 đạt TCCS, do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng sản xuất Thuốc - Học viên Quân y cung cấp. - Thuốc tham chiếu diclofenac sodium, dạng bột (Hãng Sigma, Hoa Kỳ). - Thuốc tham chiếu aspergic, gói bột 0,1 g của Pháp sản xuất. * Động vật thí nghiệm: - Chuột cống trắng trưởng thành dòng Wistar, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân nặng trung bình mỗi con 150 - 180 g. - Chuột nhắt trắng trưởng thành dòng Swiss, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân nặng trung bình mỗi con 18 - 22 g. Động vật thí nghiệm do Ban Cung cấp động vật thí nghiệm - Học viện Quân y cung cấp, nuôi dưỡng trong phòng nuôi động vật thí nghiệm ít nhất một tuần trước khi tiến hành thí nghiệm. Động vật ăn thức ăn theo tiêu chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu, nước sạch đun sôi để nguội uống tự do. Hàng ngày theo dõi ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm. * Thiết bị và hóa chất dùng trong nghiên cứu: - Thiết bị nghiên cứu: cân phân tích 10-4g, model CP224S (Sartorius, Đức); máy đo giảm đau áp lực bàn chân chuột (Paw Pressure Analgesy Meter), model 37215 (Hãng Ugo Basile, Italia); máy đo thể tích chân chuột (Plethysmometer), model 7140 (Hãng Ugo Basile, Italia) và một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác. - Hóa chất: carrageenin và một số hóa chất khác của Hãng Sigma, Hoa Kỳ. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Áp dụng các mô hình dược lý thực nghiệm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới về nghiên cứu đánh giá các thuốc y học cổ truyền [1, 6, 7]. * Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp: - Đánh giá tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin, theo phương pháp của Winter và CS (1968) [3]. - Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng làm 3 lô, mỗi lô 08 con. Cho chuột nhịn đói qua đêm, nước uống tự do. Đo thể tích bàn chân sau (bên trái) của chuột (hình 1) tới khớp cổ chân bằng máy đo thể tích TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 44 chân chuột (Plethysmometer) lúc ban đầu (V0). Sau đó, cho chuột uống thuốc hoặc nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg. + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg. + Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac sodium liều 15 mg/kg. + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất. Sau dùng thuốc 60 phút, tiến hành gây phù viêm cấp bằng cách tiêm hỗn dịch carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh lý, ngay trước khi tiêm), liều 0,05 ml/con vào dưới da gan bàn chân sau (bên trái) của chuột. Sau gây phù viêm cấp, đo lại thể tích bàn chân sau (bên trái) ở các thời điểm sau 1 giờ (V1), sau 3 giờ (V3), sau 5 giờ (V5) và sau 7 giờ (V7). Mức độ tăng thể tích chân chuột được tính theo công thức: X% = Vt - V0 x 100 V0 Trong đó, X%: tỷ lệ % tăng thể tích bàn chân chuột; V0: thể tích bàn chân chuột trước khi tiêm carrageenin; Vt: V1, V3, V5 và V7 (thể tích bàn chân chuột ở các thời điểm sau khi tiêm carrageenin 1, 3, 5 và 7 giờ). Tác dụng ức chế phù được biểu thị bằng % giảm mức độ tăng thể bàn chân chuột của lô dùng thuốc nghiên cứu so với mức độ tăng của lô chứng sinh lý và tính theo công thức: Y% = Mc - Mt x 100 Mc Trong đó, Y%: tỷ lệ % giảm mức độ phù bàn chân chuột; Mc: tỷ lệ % tăng thể tích bàn chân chuột lô đối chứng và Mt: tỷ lệ % tăng thể tích bàn chân chuột ở lô dùng thuốc nghiên cứu. * Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn: Đánh giá tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng theo phương pháp nghiên cứu của Ducrot, Julon và CS (1963) [4], Meier và CS (1950) [3]. Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng làm 3 lô, mỗi lô 08 con. Sau khi nhịn đói qua đêm, cho chuột uống thuốc hoặc nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg/24 giờ. + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg/24 giờ. + Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac sodium liều 15 mg/kg/24 giờ. + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất. 30 phút sau dùng thuốc, gây mê nhẹ chuột bằng calypsol và cấy hạt amian vô khuẩn (30 ± 0,1 mg) vào dưới da lưng hai bên của chuột. Tiếp tục cho chuột uống thuốc thêm 6 ngày, sang ngày thứ 7, phẫu thuật chuột, bóc tách lấy u hạt bao bọc quanh hạt amian, sấy khô đến khối lượng không đổi, cân bằng cân phân tích chính xác đến 10-4g và xác khối lượng thực của u hạt sau khi trừ đi khối lượng của hạt amian (tính theo mg/100 g cân nặng chuột). * Nghiên cứu tác dụng giảm đau tại tổ chức viêm (Randall-Selitto test): Dựa theo phương pháp nghiên cứu của Randall và Selitto có sửa đổi bởi Winter và CS (1962) [3]. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 45 Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng thành 3 lô, mỗi lô 08 con. Chuột nhịn đói 18 giờ trước khi uống thuốc. Tiến hành gây phù viêm cấp bằng cách tiêm hỗn dịch carrageenin 1% (pha chế ngay trước khi tiêm) liều 0,1 ml/con vào dưới da gan bàn chân chuột. Sau 3 giờ kể từ khi tiêm carrageenin, cho chuột uống thuốc hoặc nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg cân nặng. + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg. + Lô 2 (aspegic): uống aspegic liều 80 mg/kg. + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất. Đo ngưỡng đau bàn chân gây phù viêm của chuột bằng máy đo giảm đau áp lực bàn chân chuột (Paw Pressure Analgesy Meter) tại các thời điểm 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút sau dùng thuốc. So sánh ngưỡng đau bàn chân chuột giữa các lô với nhau. * Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn (Writhing tests): Theo phương pháp nghiên cứu của Koster và CS (1959) [3]. Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng làm 3 lô, mỗi lô 10 con. Cho chuột nhịn đói 12 giờ trước khi uống thuốc. Cho chuột uống thuốc hoặc nước cất với cùng thể tích 10 ml/kg. + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng kiện khớp tiêu thống liều 90 mg/kg. + Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac sodium liều 20 mg/kg. + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất. Sau khi dùng thuốc 60 phút, tiến hành gây đau quặn bằng cách tiêm phúc mạc dung dịch axít acetic 0,6% liều 0,1 ml/10 g thể trọng. Chuột sẽ xuất hiện những cơn đau quặn biểu hiện như thóp bụng lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân và chân sau. Đếm số cơn đau quặn trong thời gian 20 phút kể từ khi tiêm axít acetic. So sánh kết quả giữa các lô nghiên cứu, tính % ức chế đau quặn theo công thức: A% = Dc - Dt x 100 Dc Trong đó, A%: tỷ lệ giảm số cơn đau quặn của lô thử thuốc; Dc: số cơn đau quặn của lô chứng âm; Dt: số cơn đau quặn của lô thử thuốc. * Xử lý số liệu: So sánh thống kê đánh giá sự khác biệt giữa các lô nghiên cứu bằng One- way ANOVA test, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tác dụng chống viêm cấp. Sau khi tiêm carragenin, tất cả chuột đều xuất hiện phù bàn chân rõ. Ở tất cả các lô, chân chuột phù to nhất tại thời điểm sau gây viêm phù 5 giờ và tại thời điểm sau gây viêm phù 7 giờ đã giảm dần. So với lô chứng sinh lý, tỷ lệ % tăng thể tích bàn chân chuột của lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac giảm rõ (p < 0,05 tại thời điểm 1 giờ sau tiêm carragenin và p < 0,01 tại các thời điểm 3, 5, 7 giờ sau tiêm carragenin) (hình 1). So sánh giữa lô cao lỏng và lô dùng diclofenac không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 46 Hình 1: Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng ức chế phù viêm do carragenin ở bàn chân chuột cống trắng. Các thanh (bar) thể hiện giá trị X ± SE. * p < 0,05; ** p < 0,01 so với lô chứng sinh lý. Tại thời điểm sau gây phù viêm 1 giờ, lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống cũng như lô dùng thuốc chuẩn diclofenac đã thể hiện tác dụng ức chế phù viêm. Tác dụng này thể hiện rõ nhất ở thời điểm sau gây phù viêm 3 giờ, với tỷ lệ % ức chế phù viêm ở lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và diclofenac lần lượt là 38,14% và 40,49%. Tại thời điểm sau gây phù viêm 5 giờ và 7 giờ, tỷ lệ % ức chế phù viêm ở các lô dùng thuốc vẫn duy trì được ở mức cao. So sánh tỷ lệ % ức chế phù bàn chân chuột ở lô dùng cao lỏng và lô dùng diclofenac không thấy khác biệt (p > 0,05) (bảng 1). Bảng 1: Tỷ lệ % ức chế (I%) phù viêm cấp bàn chân chuột của các lô nghiên cứu. Thêi ®iÓm sau g©y phï Tû lÖ % øc chÕ phï viªm cÊp bµn ch©n chuét (I%) Lô cao lỏng Lô diclofenac p Sau 1 giờ 25,17 28,75 > 0,05 Sau 3 giờ 38,11 40,49 Sau 5 giờ 37,89 40,00 Sau 7 giờ 35,80 38,37 X ± SD 34,24 ± 6,14 36,90 ± 5,51 * * * ** ** ** ** ** ** ** ** ** ** ** ** ** ** * * ** P h ầ n t ră m t ă n g t h ể tí c h Sau 1 giờ Sau 3 giờ Sau 5 giờ Sau 7 giờ Cao lỏng Diclofenac Chứng sinh lý 200 160 120 80 40 0 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 47 2. Tác dụng chống viêm mạn. Hình 2: U hạt bao quanh hạt amian trong nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn. Toàn bộ chuột được cấy hạt amian vô khuẩn vào dưới da đều có hình thành tổ chức u hạt (granuloma tissue) bao quanh hạt aminan. Hình 3: Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng làm giảm khối lượng u hạt ở chuột cống trắng. Các thanh (bar) thể hiện giá trị X ± SE. ** p < 0,01 so với lô chứng sinh lý. Khối lượng u hạt ở lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac giảm so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). So sánh giữa lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Diclofenac Cao lỏng Chứng sinh lý ** ** 28.88 28.63 39.88 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 1 2 3 T rọ n g l ư ợ n g u h ạ t (m g ) Diclofenac Cao lỏng Chứng sinh lý TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 48 3. Tác dụng giảm đau trên tổ chức viêm. Bảng 2: Ngưỡng đau của tổ chức viêm cấp bàn chân chuột (n = 8). L« thÝ nghiÖm Ng-ìng ®au t¹i c¸c thêi ®iÓm sau uèng thuèc 30 phút 60 phút 90 phút 120 phút X ± SD % tăng X ± SD % tăng X ± SD % tăng X ± SD % tăng Cao lỏng (1) 5,13 ± 0,69 26,15 6,03 ± 1,01 40,94 5,36 ± 0,65 31,19 5,15 ± 0,76 29,56 Aspegic (2) 5,26 ± 0,86 29,54 6,09 ± 1,01 42,40 5,68 ± 0,89 38,84 5,29 ± 0,81 33,02 Chứng sinh lý (3) 4,06 ± 1,25 - 4,28 ± 1,14 - 4,09 ± 1,14 - 3,98 ± 0,96 - p p1,2,3- 4 < 0,05 p1,2,3- 4 < 0,01 Tại thời điểm sau uống thuốc 30 phút, lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng thuốc chuẩn aspegic đều thể hiện tác dụng giảm đau, làm tăng ngưỡng đau so với lô chứng sinh lý (p < 0,05). Tác dụng giảm đau thể hiện rõ nhất ở thời điểm sau uống thuốc 60 phút, ngưỡng đau tăng so với lô chứng sinh lý với p < 0,01 và tỷ lệ % tăng ngưỡng đau so với lô chứng sinh lý ở các lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và aspegic lần lượt là 40,94% và 42,40%. Tại thời điểm sau uống thuốc 90 phút và 120 phút, tác dụng giảm đau của thuốc vẫn được duy trì với ngưỡng đau tăng so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). So sánh thống kê giữa lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống với lô dùng aspegic không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 4. Tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn. Bảng 3: Ảnh hưởng của thuốc nghiên cứu tới số cơn đau quặn của chuột nhắt trắng. L« nghiªn cøu n ChØ tiªu nghiªn cøu Số cơn đau quặn (lần/20 phút) Tỷ lệ (%) giảm đau quặn Cao lỏng liều (1) 10 33,60 ± 8,22 ↓ 35,14% Diclofenac (2) 10 30,40 ± 8,80 ↓ 36,80 % Chứng sinh lý (3) 10 48,10 ± 11,99 0% p p1-3 0,05 Sau khi tiêm axít acetic vào ổ bụng, tất cả chuột đều có những cơn đau quặn với biểu hiện thóp bụng lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân và chân sau. Chuột ở lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac có số cơn đau quặn đếm được trong 20 phút giảm rõ so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). Tỷ lệ giảm đau quặn ở các lô dùng cao lỏng và diclofenac lần lượt là 35,14% và 36,80%. So sánh giữa lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống với lô dùng aspegic chuẩn, số cơn đau quặn không khác nhau có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 49 BÀN LUẬN Tác dụng chống viêm của cao lỏng kiện khớp tiêu thống được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng. Mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin được dùng để khảo sát hoạt tính ức chế của thuốc chống lại autacoid (nitric oxide, histamine, serotonin, kinin, các prostaglandin...) là những chất trung gian hóa học đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm cấp [5]. Mô hình gây u hạt thực nghiệm được xem là một mô hình tin cậy để đánh giá tác dụng của thuốc ức chế chống lại hoạt hóa (activation), thâm nhiễm (infiltration) và kết tập (aggregation) của đại thực bào, chống lại quá trình hình thành các tổ chức u hạt trong viêm mạn. Tác dụng giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống được đánh giá trên mô hình đánh giá giảm đau tại tổ chức viêm (Randall-Selitto test) và mô hình gây đau quặn (Writhing tests). Đây là hai mô hình dược lý cơ bản để đánh giá tác dụng giảm đau ngoại vi của thuốc, đặc biệt đau do viêm [3, 4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm giảm đau tốt trên các mô hình thực nghiệm, tương đương với thuốc NSAIDs (diclofenac, aspergic) dùng làm tham chiếu, hứa hẹn là loại thuốc có tác dụng tốt cho điều trị các chứng viêm đau như viêm khớp (cả cấp và mạn), viêm dây thần kinh... KẾT LUẬN Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm (cả viêm cấp và viêm mạn), giảm đau tốt trên mô hình dược lý thực nghiệm, tương đương với các thuốc NSAIDs (diclofenac, aspergic) dùng làm tham chiếu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quyết định số 01/2007/ QĐ-BYT về việc ban hành “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng”. 2007. 2. Meier R, Schuler W, Desaulles P. On the mechanism of cortisone inhibition of connective tissue proliferation. Autoimmun Rev. 2008, 7, pp.305-308. 3. H.Gerhard Vogel. Drug Discovery and Evaluation: Pharmacological Assays. Springer. 2008. 4. Turner A. Screening methods in pharmacology. Academic Press, New York and London. 1965, pp.60-68. 5. Vinegar R, Schreiber W, Hugo R. Biphasic development of carrageenin edema in rats. J Pharmacol Exp Ther. 1969, 166, pp.96-103. 6. WHO. Research Guidelines For Evaluating the Safety and Efficacy of Herbal Medicines. ROWP, Manila, Philippines. 1993. 7. WHO. General Guidelines for Methodologies on Research and Evaluation of Traditional Medicine, EDM/TRM. Geneva, Switzerland. 2000.
File đính kèm:
- tac_dung_chong_viem_giam_dau_cua_cao_long_kien_khop_tieu_tho.pdf