Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam

Dầu là một tài sản chiến lược và trong một số trường hợp còn là một vũ khí chiến tranh kinh tế, chính trị. Giá dầu luôn là ẩn số, thăng trầm bởi nhiều nhân tố. Thị trường dầu mỏ không giống bất cứ thị trường hàng hóa nào khác, nó có những đặc điểm chung, song cũng có những điểm hết sức khác biệt so với các thị trường khác, hết sức nhạy cảm với những

biến động về kinh tế, chính trị trên toàn cầu từ đó dẫn đến những biến động về giá trên thị trường dầu mỏ.

pdf 16 trang phuongnguyen 4740
Bạn đang xem tài liệu "Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam

Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam
19NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018
DIEãN bIEÁN GIAÙ DAàU tHEÁ GIôÙI NAêm 2018, Döï bAÙo 2019:
Taùc ÑOÄng söÏ bIEÁn ÑOÄng gIaù daàu 
TôùI nEàn KInH TEÁ VIEÄT nam
ThS. NGÔ TRÍ TRUNG*
* Khoa Quốc tế - ĐHQG Hà Nội
Dầu là một tài sản chiến lược và trong một số trường hợp còn là một vũ khí chiến tranh kinh tế, chính trị. Giá dầu luôn là ẩn số, thăng trầm bởi nhiều nhân tố. Thị trường dầu mỏ không giống bất cứ thị trường hàng hóa nào khác, nó có những đặc điểm chung, song cũng có những điểm hết sức khác biệt so với các thị trường khác, hết sức nhạy cảm với những 
biến động về kinh tế, chính trị trên toàn cầu từ đó dẫn đến những biến động về giá trên thị trường dầu mỏ.
Từ khóa: Giá dầu, tác động, dự báo.
World oil price movement 2018 and forecast 2019: Impact of oil price fluctuation on Vietnam’s 
economy 
Oil is a strategic asset and in some cases is also a political, economic war weapon. Oil prices are always 
unknown, ups and downs by many factors. The oil market is unlike any other commodity market, it has 
common characteristics, but there are also very different points from other markets, very sensitive to 
economic, political fluctuations which have since led to price fluctuations in the oil market. 
key words: Oil price, impact, forecast.
Nhìn lại diễn biến giá dầu năm 2018 
Diễn biến của giá dầu năm 2018 và trong thời 
gian tới vẫn đang là ẩn số, khó lường và rất khó 
dự báo. Các vấn đề địa chính trị là nhân tố khó 
lường dự báo về sự biến động giá trên thị trường 
dầu thế giới. Trước đó, phần lớn các chuyên gia đều 
cho rằng giá dầu trong năm 2018 sẽ ngang bằng với 
mức của năm 2017, trung bình khoảng 55 đô la Mỹ/
thùng. Nguyên nhân là do triển vọng kinh tế toàn 
cầu không có nhiều khả quan sau khi đã đạt mức 
tăng trưởng cao trong năm 2017. Nhưng sau khi 
có lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Iran, nhiều 
chuyên gia nhận định có thể đẩy giá dầu đạt mức 
90 USD/thùng vào cuối năm nay 2018, hoặc muộn 
nhất là đầu năm sau. Có ý kiến còn cho rằng giá 
dầu thậm chí sẽ còn lên tới 100 USD/thùng, đồng 
thời cảnh báo không nên đặt nhiều kỳ vọng vào 
Saudi Arabia, nước được cho là sẽ giúp bình ổn giá 
dầu thế giới. Đầu tháng 10, nỗi lo thiếu hụt nguồn 
cung dầu đã đẩy giá dầu Brent lên mức 86,74 USD/
thùng, cao nhất kể từ năm 2014. Đây là mức tăng 
vượt qua nhiều dự báo của các chuyên gia đến từ 
Bloomberg hay Reuters khi dự báo từ đầu năm. 
Nhìn lại, diễn biến giá dầu của năm 2018 có 6 
nguyên nhân chính tác động lên sự tăng, giảm giá 
dầu thô. 
20
KINH TEÁ VIEÄT NAM 2018 - NHIEÀU THAØNH COÂNG VAØ THAÙCH THÖÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 134 - tháng 12/2018
Thứ nhất, là sự mất cân đối giữa cung - cầu dầu, 
nguồn cung của thị trường đã bị thắt chặt trong 
18 tháng trở lại đây. Lượng dầu lưu kho trong suốt 
giai đoạn dư thừa dầu mỏ từ năm 2014 - 2016 đã 
được đem ra sử dụng phần lớn, do nhu cầu dầu 
tăng mạnh trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng 
trưởng mạnh mẽ. 
Thứ hai, tác động đến giá dầu thô chính là kế 
hoạch cắt giảm nguồn cung dầu của Tổ chức Các 
nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và Nga. Nỗ lực 
chung tay hạn chế sản lượng của OPEC và Nga 
nhằm giải quyết tình trạng dư thừa dầu mỏ trên 
thế giới kéo dài 4 năm qua đã làm mất đi yếu tố 
giảm nguồn cung an toàn để đối phó với những cú 
sốc về nguồn cung ứng. 
Thứ ba, có thời gian trong năm 2018 giá dầu 
tăng mạnh một phần do quyết định của Tổng thống 
Mỹ Donald Trump về việc rút khỏi thỏa thuận hạt 
nhân năm 2015 của Iran và áp đặt gia hạn các biện 
pháp trừng phạt nhằm mục đích cắt giảm mạnh 
xuất khẩu dầu thô của Iran. Trong đó, Iran xuất 
khẩu khoảng 2,5 triệu thùng dầu/ngày. Xuất khẩu 
dầu của Iran đã giảm khoảng 500.000 thùng/ngày 
trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10/2018, theo 
dữ liệu từ Cơ quan Năng lượng quốc tế. Các tàu 
chở dầu của Iran đang bắt đầu biến mất khỏi các 
hệ thống theo dõi vệ tinh toàn cầu cho thấy các ảnh 
hưởng từ các lệnh trừng phạt của Mỹ.
Thứ tư, là nguy cơ từ cuộc khủng hoảng chính 
trị và kinh tế của Venezuela khiến sản lượng dầu 
của nước này giảm ít nhất 500.000 thùng/ngày. 
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký một sắc lệnh 
áp đặt các biện pháp trừng phạt mới với Venezuela 
nhằm ngăn chặn nguồn tài chính của Chính phủ 
nước này. Việc Mỹ áp đặt các biện pháp trừng phạt 
mới với Venezuela được xem là một trong những 
nguyên nhân khiến giá dầu Brent đã vượt ngưỡng 
80 USD/thùng lần đầu tiên kể từ năm 2014, nếu 
nguồn cung không đáp ứng có khả năng thị trường 
sẽ tiếp tục phá vỡ mốc này trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, vẫn đang tiếp diễn sự căng thẳng 
trong khu vực giữa Saudi Arabia với hai nước thành 
viên khác của OPEC là Qatar và Iran. 
Thứ năm, tác động của việc đầu cơ, điều này góp 
phần đẩy giá dầu có thời điểm lên mức cao kỷ lục 
từ đầu năm nay.
Cuối cùng, nguồn cung dầu đá phiến Mỹ là 
nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động của giá 
dầu... Mặc dù, mức tăng sản lượng dầu đá phiến 
21NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018
của Mỹ đang tăng mạnh hơn dự đoán, với mức 
tăng ước gần 10% (1,4 triệu thùng/ngày) trong năm 
2018, vẫn chưa bù đắp nguồn cung thiếu hụt so với 
đà tăng của nhu cầu dầu, điều đó làm cho giá dầu 
tăng mạnh. Cùng với đó, những hạn chế về hạ tầng 
cung ứng dầu mỏ như việc thiếu hệ thống ống dẫn 
dầu cũng đã gây cản trở cho việc dẫn dầu từ các nơi 
khai thác dầu đá phiến ở khu vực Bắc Mỹ khiến sản 
lượng dầu đá phiến không kịp tăng để bù đắp.
Tất cả những nguyên nhân trên là những tác 
nhân dẫn tới sự tăng giá dầu mỏ trong những tháng 
vừa qua của năm 2018. Điểm mới nổi bật của năm 
2018 là giá xuất khẩu dầu mỏ có thời điểm tăng 
46,2% so cùng kỳ năm ngoái và duy trì ở mức cao 
hơn 73 USD (đỉnh điểm có lúc hơn 86 USD/thùng) 
và ổn định nhất trong bốn năm qua, so với thời 
điểm thấp nhất có lúc dưới 30 USD và cao nhất 
có lúc lên mức 60 USD/ thùng năm 2016, mức cao 
nhất 110 USD/thùng của năm 2014 và mức 140 
USD/thùng kỷ lục lịch sử của năm 2008.
Từ đầu tháng 11 cho tới nay, giá dầu các phiên 
liên tục giảm, giá dầu thô thay đổi và sụt giảm trầm 
trọng trong những phiên trong tháng 11, hiện tại 
giá dầu thô chỉ còn hơn 54 USD/thùng, mới không 
lâu trước đó là 82 USD. So với mức đỉnh 4 năm 
thiết lập vào tháng trước, giá dầu WTI hiện đã giảm 
31%, còn giá dầu Brent đã mất 29%. Giá xăng dầu 
tháng 12 bước vào với rất nhiều khó khăn, thách 
thức và có thể sẽ còn sụt giảm trong những phiên 
tiếp theo. Việc Mỹ áp dụng biện pháp miễn trừ 
trong trừng phạt ngành dầu lửa Iran về nguồn cung 
dầu của OPEC, cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung 
đe dọa nhu cầu tiêu thụ dầu, và sản lượng dầu đá 
phiến Mỹ tăng bùng nổ đều là những nhân tố chủ 
chốt khiến giá dầu thế giới “rớt thảm” trong thời 
gian từ đầu tháng 10 đến nay.
Dự báo giá dầu 2019
Ngày 14/11/2018, Cơ quan Năng lượng quốc tế 
(IEA) công bố báo cáo cho biết thị trường dầu mỏ 
thế giới trong năm 2019 sẽ chứng kiến tình trạng 
cung vượt cầu do sản lượng khai thác dầu không 
ngừng tăng, trong khi nhu cầu tiêu thụ lại có xu 
hướng giảm, liên quan trực tiếp tới tăng trưởng 
kinh tế tại một số nước giảm. IEA dự báo nhu cầu 
dầu mỏ toàn cầu trong 2019 sẽ được duy trì ở mức 
1,3 - 1,4 triệu thùng/ngày. Việc thị trường dầu mỏ 
toàn cầu đạt thặng dư khi sản lượng dầu mỏ toàn 
cầu trong quý I/2019 được dự báo đạt mức trung 
bình 2 triệu thùng/ngày. Nên tại thị trường giao 
dịch New York, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) 
giao trong tháng 1/2019 giảm 5,3%, còn 51,74 
USD/thùng - mức thấp nhất trong một năm qua. 
Trong khi đó, giá dầu Brent Biển Bắc giảm 3,3%, 
còn 60,53 USD/thùng. 
Hồi giữa tháng 10, nhiều chuyên gia kỳ vọng giá 
dầu thô có thể kết thúc nằm ở ngưỡng 100 USD/
thùng. Tuy nhiên, trong thời gian tới giá dầu thô 
khó giữ vững đà tăng. Nguồn cung đang đi lên 
quá nhanh khiến giá dầu không còn được ổn định. 
Theo dữ liệu mới nhất, sản lượng dầu thô của Mỹ 
đã vươn lên ngưỡng kỉ lục gần 12 triệu thùng/ngày. 
Ngân hàng JP Morgan vừa đưa ra mức dự báo đối 
với giá dầu thô Brent trong năm 2019. Theo đó, 
mặt hàng này sẽ có giá khoảng trung bình ở mức 
68USD/thùng và mức cao nhất có thể là 80 USD/
thùng. JP Morgan dự kiến giá dầu Brent thậm chí 
còn tụt giảm sâu hơn và chỉ còn 64 USD/thùng 
trong năm 2020.
Tác động của biến động giá dầu tới nền kinh 
tế nước ta
Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thô và doanh 
thu dầu thô hiện chiếm từ 7- 8% tổng thu ngân sách 
nhà nước, với việc giá dầu tăng sẽ làm tăng nguồn 
thu cho ngân sách. Vì vậy, dự báo về giá dầu là căn 
cứ để lập kế hoạch thu ngân sách 2019. Giá dầu 
năm 2019 được tính để lập kế hoạch thu ngân sách 
năm 2019 là 65 USD/thùng. Nhìn từ góc độ này, 
biến động của giá dầu sẽ tác động trực tiếp về quy 
mô và cơ cấu thu NSNN năm 2019. Nếu giá dầu 
thô giảm sâu hơn dự kiến sẽ gây hậu quả xấu trong 
bối cảnh các nhiệm vụ chi theo dự toán đều không 
thể trì hoãn đó là chưa kể nhu cầu chi vẫn tăng lên: 
cả chi đầu tư phát triển lẫn chi thường xuyên và 
chi trả nợ. Và khi đó muốn đảm bảo các nhiệm 
vụ chi NSNN theo dự toán năm 2019, đồng thời 
không làm tăng quy mô thâm hụt NSNN đã được 
Quốc hội phê duyệt thì gánh nặng khai thác nguồn 
thu khác đủ bù đắp khoản hụt thu do giảm giá dầu 
22
KINH TEÁ VIEÄT NAM 2018 - NHIEÀU THAØNH COÂNG VAØ THAÙCH THÖÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 134 - tháng 12/2018
được đặt lên vai Chính phủ và Bộ Tài chính, đó 
thực sự là một bài toán hết sức nặng nề về cơ cấu lại 
nguồn thu NSNN cũng như các giải pháp ứng phó. 
Giá dầu tăng cao sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đến 
thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình, nhưng 
mức độ ảnh hưởng ở từng quốc gia sẽ khác nhau. 
Đối với Việt Nam, trong điều kiện thu nhập bình 
quân đầu người/GDP còn thấp, sự tác động của giá 
dầu khi tăng cao sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời 
sống của người dân. 
Giá năng lượng thường ảnh hưởng nhiều đến 
chỉ số giá tiêu dùng. Bởi vậy, khi giá dầu tăng, các 
ngân hàng trung ương sẽ phải tập trung nhiều hơn 
vào các chỉ số lạm phát lõi không bao gồm giá năng 
lượng vốn có mức độ biến động cao. Tuy nhiên, 
giá dầu tăng mạnh và duy trì có thể gây áp lực lạm 
phát lớn, bởi sự tăng giá này thẩm thấu sang các 
lĩnh vực khác như giao thông và các dịch vụ tiện 
ích. áp lực giá cả tăng cũng có thể đẩy nhanh việc 
thắt chặt chính sách tiền tệ ở những nền kinh tế 
như Việt Nam.
Giá dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến điều hành chính 
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Một là, giá dầu tăng đã đẩy chỉ số lạm phát (CPI) 
của Việt Nam tăng cao trong thời gian vừa qua. 
Xăng dầu đang là mặt hàng chiếm tỷ trọng gần 3% 
trong rổ hàng hóa tính CPI của Việt Nam. Ngoài ra, 
xăng dầu còn là nguyên liệu đầu vào trực tiếp hoặc 
gián tiếp để sản xuất ra nhiều loại hàng hóa khác 
nhau. Do đó, giá dầu tăng còn đẩy giá của nhiều 
mặt hàng khác cũng tăng lên. Như vậy, tổng mức 
ảnh hưởng của giá xăng dầu có thể lên tới con số 
1%. Chỉ số CPI tăng khiến cho lãi suất thực dương 
của người gửi tiền giảm xuống. Đây là một trong 
nhiều nguyên nhân khiến cho một số ngân hàng đã 
phải tăng lãi suất huy động trong thời gian gần đây 
để tránh nguy cơ mất thị phần về huy động vốn. 
Lãi suất huy động tăng sẽ như một phản ứng dây 
chuyền, làm tăng lãi suất cho vay ra nền kinh tế, 
đồng thời đẩy lợi suất kỳ vọng của trái phiếu Chính 
phủ cũng tăng lên. Hệ quả là chi phí sử dụng vốn 
của toàn nền kinh tế sẽ tăng lên. Chi phí sử dụng 
vốn tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, 
từ đó có thể làm giảm động lực mở rộng sản xuất 
kinh doanh của cả nền kinh tế và ảnh hưởng đến 
tốc độ tăng trưởng GDP.
Hai là, Việt Nam là một nước nhập khẩu ròng 
đối với mặt hàng xăng dầu. Hàng năm, Việt Nam 
đã nhập khẩu ròng xăng dầu các loại khoảng 4,5-5 
tỉ đô la Mỹ, kết quả này có nghĩa là giá dầu càng 
cao thì thâm hụt thương mại đối với mặt hàng này 
sẽ càng lớn. Dù sắp tới Việt Nam về cơ bản có khả 
năng đáp ứng về xăng dầu trong nước, tuy nhiên 
vẫn cần phải nhập dầu thô để chế biến. Điều này sẽ 
gây áp lực trực tiếp lên tỷ giá giữa tiền đồng và đô 
la Mỹ. Đây là một trong nhiều nguyên nhân khiến 
cho tỷ giá luôn chịu áp lực tăng kể từ khi giá dầu 
tăng đến nay. Như vậy, chính sách tiền tệ của Việt 
Nam đang phải chịu sức ép rất lớn từ những biến 
động bên ngoài. Đây cũng chính là hệ quả khi mà 
độ mở của nền kinh tế Việt Nam đang ở mức rất 
cao, hiện lên tới trên 200% GDP. Điều này đồng 
nghĩa với việc tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 
phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động xuất nhập khẩu 
hàng hóa.
Chúng ta cần có giải pháp phòng ngừa để tránh 
những cú sốc về giá dầu tăng tác động tới nền kinh 
tế. Nhiều dự báo hiện nay cho rằng giá dầu sẽ khó 
có khả năng tăng cao hoặc tiếp tục leo thang như 
diễn biến của năm 2014. Tuy nhiên, tất cả mới chỉ 
là dự báo và trong bối cảnh căng thẳng địa chính 
trị như hiện nay thì không thể khẳng định được 
rằng sẽ không có yếu tố bất ngờ diễn ra. Chúng 
ta cần có các kịch bản ứng phó và ngay từ bây giờ 
cần xây dựng các biện pháp dự phòng nhằm giảm 
thiểu tối đa sự tác động của nó đến chính sách tiền 
tệ của Việt Nam. Có giải pháp dự phòng nếu giá 
xăng dầu tiếp tục tăng thì tạm ngừng tăng hoặc 
giãn tiến độ tăng giá của một số mặt hàng do Nhà 
nước quản lý để dành dư địa cho khả năng giá xăng 
dầu tiếp tục tăng lên trong thời gian tới. Giải pháp 
này nhằm tránh cho CPI có thể tăng cao ngoài tầm 
kiểm soát của Chính phủ. Cần có giải pháp để đẩy 
nhanh quá trình đạt chuẩn quốc tế về dự trữ xăng 
dầu. Hiện nay, dự trữ của Việt Nam mới chỉ đáp 
ứng được 30 ngày nhập khẩu ròng, trong khi con 
số này theo chuẩn của Cơ quan Năng lượng quốc 
tế là 90 ngày.
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 23Số 134 - tháng 12/2018
VIEÄT nam aùp duÏng cHuaÅn möÏc KEÁ TOaùn 
THuEâ TaØI saûn IFRs 16 TöØ 1/1/2019 
- ngHIEân cöùu Taùc ÑOÄng TôùI baùO caùO
TaØI cHínH cuûa caùc dOanH ngHIEÄp
TS. TRầN Tú UYÊN1
LÊ NHƯ HIểU2
BùI THị TƯơI3
1Giảng viên Khoa Kế toán - Kiểm toán trường ĐH Ngoại Thương; 2,3 Sinh viên Khoa Kế toán - Kiểm toán trường ĐH Ngoại Thương
Thuê tài sản là một trong những công cụ huy động vốn vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hay các doanh nghiệp có máy móc thiết bị có giá trị lớn. Hiện nay, các doanh nghiệp đều đang áp dụng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế - IAS 17 để hạch toán tài sản thuê của doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua thời gian đã phát hiện thấy 
có rất nhiều điểm trong IAS 17 không còn hợp lý nữa. Vì thế Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB đã 
ban hành Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế thuê tài sản IFRS 16. Theo dự kiến IFRS sẽ được áp dụng 
tại Việt Nam từ ngày 1/1/2019. Bài viết trình bày về Chuẩn mực Kế toán thuê tài sản IFRS 16 và đưa ra 
các phương pháp kế toán thuê tài sản trên phương diện là người cho thuê và người đi thuê mà trọng tâm là 
người đi thuê. Từ đó sẽ rút ra nhận xét chung về những ảnh hưởng của việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán 
thuê tài sản IFRS tới Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Ngoài ra bài báo còn đưa đến cho người đọc 
một số thông tin cơ bản về giao dịch bán  ... o chi phí lãi vay giảm dần được cộng vào 
trong suốt thời kì thuê. Kết quả là mặc dù tài sản 
thuê và nợ thuê là bằng nhau tại thời điểm đầu kì 
thuê tài sản và thời điểm kết thúc kì thuê tài sản 
nhưng nợ thuê trong suốt kì thuê tài sản thường sẽ 
cao hơn tài sản thuê.
5.2. Ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả hoạt động 
kinh doanh
Hình 2: Sự thay đổi của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi áp dụng IFRS 16
Mặc dù IFRS 16 sẽ có một ảnh hưởng khá lớn 
tới Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tuy 
nhiên sẽ không ảnh hưởng quá nhiều tới Báo cáo 
kết quả hoạt động kinh doanh. Những ảnh hưởng 
khi doanh nghiệp áp dụng IFRS 16 tới Báo cáo kết 
quả hoạt động kinh doanh:
- Ghi nhận chi phí liên quan đến tài sản đi thuê;
- Cơ cấu chi phí liên quan đến tài sản đi thuê;
- Một số ảnh hưởng khác.
So với các doanh nghiệp áp dụng IAS 17 thì 
IFRS 16 được mong đợi làm cho lợi nhuận trước 
thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) và lợi nhuận 
kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn. Bởi vì, khi 
áp dụng IAS 17 các doanh nghiệp sẽ ghi nhận toàn 
bộ chi phí thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh 
nhưng khi áp dụng IFRS 16 doanh nghiệp sẽ phải 
trình bày một phần chi phí là chi phí lãi vay. 
Giá trị cao hơn của lợi nhuận kinh doanh, chi 
phí lãi vay phụ thuộc nhiều vào việc thuê tài sản 
của doanh nghiệp: Số lượng tài sản thuê, độ dài 
thời gian và tỷ lệ lãi suất ngầm...
Khi áp dụng IFRS 16, tổng chi phí lãi vay và 
chi phí khấu hao trong suốt nửa đầu của thời kì 
thuê thường sẽ cao hơn chi phí thuê sử dụng theo 
phương pháp đường thẳng khi áp dụng IAS 17. Và 
ngược lại, trong nửa thời gian còn lại của thời gian 
thuê thì tổng chi phí lãi vay và chi phí khấu hao khi 
áp dụng IFRS 16 sẽ thấp hơn tổng chi phí thuê khi 
áp dụng IAS 17. Điều này được lí giải là do khấu 
hao của tài sản thuê thường được ghi nhận theo 
phương pháp đường thẳng trong khi chi phí lãi vay 
thường giảm theo kì trong suốt khoảng thời gian 
thuê tài sản (vì nợ thuê giảm dần).
Khác với IAS 17, IFRS 16 yêu cầu doanh nghiệp 
ghi nhận chi phí lãi vay trên khoản nợ thuê riêng 
Nguồn: Các tác giả tổng hợp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 31Số 134 - tháng 12/2018
biệt đối với chi phí khấu hao của tài sản thuê. 
Doanh nghiệp trình bày chi phí lãi vay là một phần 
của chi phí tài chính và chi phí khấu hao được trình 
bày cùng với chi phí khấu hao của những tài sản 
tương tự tài sản đi thuê. Khi áp dụng IAS 17, chi 
phí đi thuê tài sản hàng kì chỉ được trình bày là chi 
phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều 
này dẫn đến EBITDA3 khi áp dụng IFRS 16 sẽ cao 
hơn đáng kể so với EBITDA khi áp dụng IAS 17.
Tương tự như EBITDA, EBIT4 cũng sẽ cao hơn 
khi doanh nghiệp áp dụng IFRS 17. Bởi vì khi áp 
dụng IFRS 16 thì EBIT sẽ một phần chi phí lãi vay 
sẽ không bị trừ nhưng khi áp dụng IAS 17 thì EBIT 
đã được trừ đi tổng chi phí thuê tài sản của kì kế 
toán đó (chi phí thuê tài sản là chi phí phục vụ cho 
hoạt động sản xuất kinh doanh).
5.3. Ảnh hưởng tới Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Sự thay đổi những yêu cầu kế toán khi áp dụng 
IFRS 16 sẽ không làm ảnh hưởng tới sự thay đổi 
giá trị dòng tiền lưu chuyển trong kì giữa bên cho 
thuê và bên đi thuê. Tuy nhiên, IFRS 16 sẽ làm ảnh 
hưởng tới việc trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
liên quan đến tài sản đi thuê.
Để Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
thống nhất với nhau về việc kế toán tài sản thuê thì 
IFRS 16 yêu cầu một doanh nghiệp phải phân loại 
số tiền thanh toán cho:
- Khoản tiền thanh toán nợ thuê ban đầu sẽ 
thuộc dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
- Khoản chi phí lãi vay sẽ phải được trình bày 
phù hợp với yêu cầu liên quan tới “Tiền lãi vay đã 
trả trong kì” tuân theo chuẩn mực kế toán quốc tế 
IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Một số sự thay đổi trong dòng tiền khi áp dụng 
IFRS 16 thay cho IAS 17:
- Tăng dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh 
doanh;
- Giảm dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, điều này sẽ không làm ảnh hưởng tới 
tổng giá trị tiền tệ lưu chuyển trong kì. Điều này là 
do khi áp dụng IAS 17, tổng số tiền thanh toán cho 
thuê trong kì sẽ làm giảm dòng tiền lưu chuyển từ 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi áp 
dụng IFRS 16, phần nợ gốc được trả sẽ xuất hiện ở 
dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính và lãi 
vay trả trong kì sẽ nằm trong dòng tiền lưu chuyển 
từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.4. Ảnh hưởng tới một số chỉ số tài chính
Khi áp dụng IFRS 16 thay cho IAS 17 một số 
chỉ tiêu tài chính sẽ có sự thay đổi. Bảng dưới đây 
chỉ ra sự thay đổi của một số chỉ số tài chính quan 
trọng mà các nhà đầu tư, các nhà phân tích hay 
sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của một 
doanh nghiệp:
3EBITDA: Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao. Chỉ số lợi nhuận này thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư và nhà phân tích để đánh giá đòn bẩy tài chính
4EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Bảng 6: Sự thay đổi của một số chỉ số tài chính khi áp dụng IFRS 16
Nhóm chỉ số Chỉ số tài chính
Cách tính chỉ số 
tài chính
Sự thay đổi khi 
áp dụng IFRS 
16
Giải thích sự thay đổi
Biên EBIT
Lợi nhuận trước 
thuế và lãi vay/
Doanh thu thuần
Tăng
EBIT là lợi nhuận khi chưa trừ 
lãi vay. Khi áp dụng IFRS 16, 
thuê tài sản thì phát sinh lãi 
vay hàng kì
Biên EBITDA 
(Earnings before 
interest, taxes, 
depreciation, and 
amortization)
Lợi nhuận trước 
thuế, lãi vay và 
khấu hao/ Doanh 
thu thuần
Tăng
Vì khi áp dụng IFRS 16 thì 
EBITDA chưa trừ khấu hao và 
lãi vay. Nếu áp dụng IAS 17 thì 
EBITDA đã trừ chi phí thuê tài 
sản
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN32 Số 134 - tháng 12/2018
Nhóm chỉ 
số khả năng 
sinh lời 
(Profitability 
ratio)
Biên EBITDAR 
(Earnings before 
interest, taxes, 
d e p re c i a t i o n / 
a m o r t i z a t i o n 
and rent)
Lợi nhuận trước 
thuế, lãi vay khấu 
hao và tiền thuê/
Doanh thu thuần
Không thay đổi
Vì cho dù áp dụng IFRS 16 hay 
IAS 17 thì đều đã trừ đi tất cả 
mọi chi phí liên quan đến việc 
thuê tài sản
Biên EBT 
(Earnings before 
taxes)
Thu nhập trước 
thuế/ Doanh thu
Chưa thể kết 
luận
Phụ thuộc vào các loại tài sản 
thuê khác nhau của doanh 
nghiệp và thuế suất
Tỷ suất sinh lợi 
trên vốn cổ phần 
thường (ROCE)
EBIT/(Vốn chủ sở 
hữu + Nợ tài chính)
Chưa thể kết 
luận
Phụ thuộc vào danh mục tài 
sản thuê
Tỷ suất sinh lợi 
trên tổng vốn cổ 
phần (ROE)
Thu nhập ròng/
Tổng vốn cổ phần 
bình quân
Chưa thể kết 
luận
Phụ thuộc vào của thu nhập 
ròng. Thu nhập ròng phụ thuộc 
vào danh mục tài sản thuê.
Nhóm chỉ 
số đánh giá 
hiệu quả 
hoạt động 
(Efficiency 
ratio)
Chỉ số vòng 
quay tổng tài sản 
(Asset turnover)
Doanh thu/Tổng 
tài sản bình quân
Giảm
Bởi vì tài sản thuê sẽ được ghi 
nhận là một phần của tài sản
Chỉ số thanh 
toán hiện hành 
(Current ratio)
Tài sản ngắn hạn/
Nợ ngắn hạn
Giảm
Bởi vì nợ ngắn hạn sẽ tăng do 
nợ thuê ngắn hạn tăng trong 
khi tài sản ngắn hạn thì không 
đổi
Nhóm chỉ 
số đánh giá 
tính thanh 
khoản 
(Liquidity 
ratio)
Chỉ số đòn bẩy tài 
chính Leverage 
(Gearing)
Nợ phải trả/Vốn 
chủ sở hữu
Tăng
Bởi vì nợ phải trả tăng do phát 
sinh nợ thuê trong khi vốn chủ 
sở hữu giảm
Chỉ số khả năng 
thanh toán lãi 
vay (Interest 
coverage)
EBITDA/Chi phí 
lãi vay
Chưa thể kết 
luận
EBITDA sẽ tăng khi áp dụng 
IFRS 16 cùng với đó chi phí lãi 
vay cũng tăng. Vì thế còn phụ 
thuộc nhiều vào danh mục tài 
sản đi thuê
Nhóm chỉ 
số đánh giá 
hiệu quả đầu 
tư
Lãi cơ bản trên 
mỗi cổ phiếu 
(EPS – Earning 
per share)
(Thu nhập ròng 
- cổ tức cổ phiếu 
ưu đãi) / lượng cổ 
phiếu bình quân 
đang lưu hành
Chưa thể kết 
luận
Phụ thuộc vào thu nhập ròng. 
Thu nhập ròng phụ thuộc vào 
danh mục tài sản thuê. EPS 
còn phụ thuộc vào thuế suất
P/E
Giá cổ phiếu trên 
thị trường/EPS
Chưa thể kết 
luận
Phụ thuộc vào EPS
Nguồn: Các tác giả tổng hợp
6. Những lợi ích mang lại và khó khăn khi áp 
dụng IFRS 16
6.1. Những lợi ích mang lại khi áp dụng IFRS 16
Khi áp dụng IFRS 16 doanh nghiệp sẽ phải ghi 
nhận tài sản và nợ tài chính của tài sản thuê điều 
này sẽ giúp doanh nghiệp trình bày trung thực hơn 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 33Số 134 - tháng 12/2018
về tình hình tài chính 
của họ cũng như tạo nên 
một bức tranh toàn cảnh 
và chi tiết hơn về đòn 
bẩy tài chính cũng như 
tình hình sử dụng vốn 
của doanh nghiệp đó. 
Điều này sẽ làm cho các 
nhà đầu tư, nhà phân 
tích đánh giá một cách 
tốt hơn về tình hình tài 
chính cũng như những 
hoạt động tài chính 
của doanh nghiệp. Các 
nhà đầu tư luôn có sẵn 
nguồn thông tin chi tiết để giúp họ có thể linh động 
hơn khi đưa ra các quyết định đầu tư.
IAS 17 chỉ yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp 
một số thông tin về tài sản thuê nằm ngoài Bảng 
cân đối kế toán trên Thuyết minh báo cáo tài chính. 
Điều này là chưa thích hợp và không rõ ràng đối 
với các nhà đầu tư và nhà phân tích. Hầu hết họ sẽ 
ước tính tài sản và nợ phải trả của những tài sản 
thuê nằm ngoài bảng cân đối kế toán. Một số người 
thì ước tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán 
thuê bằng cách nhân số kì thuê với số tiền thuê 
từng kì rồi chiết khấu giá trị đó về hiện tại. Mục 
đích của những ước tính, điều chỉnh này là sẽ giúp 
họ đánh giá một cách chính xác và rõ ràng hơn về 
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, 
trong đó có một số nhà đầu tư, nhà phân tích chỉ 
dựa trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của 
doanh nghiệp để đánh giá tình kết quả kinh doanh, 
tình hình tài chính của công ty mà không chú trọng 
xem xét Thuyết minh báo cáo tài chính. IFRS 16 
được áp dụng sẽ giúp cho các nhà đầu tư, các nhà 
phân tích không phải điều chỉnh Bảng cân đối kế 
toán dựa trên Thuyết minh báo cáo tài chính nữa 
mà họ vẫn sẽ có một cơ sở tin cậy và rõ ràng hơn 
cho việc ra quyết định.
6.2. Những khó khăn khi áp dụng IFRS 16
Khi một doanh nghiệp chuyển đổi việc áp dụng 
IAS 17 sang áp dụng IFRS 16 sẽ có rất nhiều khó 
khăn. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chuyển 
tất cả những tài sản đi thuê hoạt động đang được 
kế toán ngoài bảng cân đối kế toán cho phù hợp với 
yêu cầu của IFRS 16.
Mỗi một chuẩn mực mới khi đưa ra đều đòi hỏi 
sự nghiên cứu thật kỹ trước khi đưa vào áp dụng. 
Tuy nhiên, một số kế toán trưởng hoặc nhà quản lý 
doanh nghiệp chưa thực sự tìm hiểu sâu về chuẩn 
mực dẫn tới việc áp dụng sai và làm Báo cáo tài 
chính không còn chính xác và đáng tin cậy nữa.
Sự tăng vọt của tổng tài sản của một số doanh 
nghiệp đang áp dụng IAS 17 sau khi chuyển sang 
áp dụng IFRS 16 làm cho một số nhà đầu tư hoang 
mang và không tin tưởng vào Báo cáo tài chính 
nữa. Nếu doanh nghiệp không thuyết minh rõ ràng 
thì cũng sẽ là một khó khăn lớn đối với người sử 
dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
6.3. Tác động của IFRS 16 đến một số ngành 
sản xuất và kinh doanh
Sự thay đổi trong yêu cầu kế toán của IFRS 16 
tạo nên những sự ảnh hưởng lớn đến một số ngành 
sản xuất và kinh doanh.
- Ngành sản xuất và bán lẻ hàng tiêu dùng: 
Ngành này được xem là sẽ chịu ảnh hưởng đáng 
kể khi áp dụng IFRS 16. Ngành sản xuất hàng tiêu 
dùng là một ngành cần đến rất nhiều máy móc, 
thiết bị sản xuất. Với sự thay đổi chóng mặt của 
công nghệ càng yêu cầu các doanh nghiệp luôn 
phải chuyển mình thay đổi để phù hợp với yêu cầu 
của thị trường. Hơn nữa, trong việc kinh doanh đòi 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 134 - tháng 12/2018
hỏi một số lượng lớn phương tiện vận tải, thiết bị 
phân phối... Do đó, những doanh nghiệp luôn phải 
sử dụng phương thức đi thuê để đáp ứng những 
yêu cầu đó vì thực tế đa số các doanh nghiệp đều 
không thể bỏ ra 100% vốn để đầu tư máy móc 
trang thiết bị. Sự thay đổi trong những yêu cầu kế 
toán IFRS 16 được cho rằng sẽ có những sự ảnh 
hưởng lớn đến Báo cáo tài chính của những doanh 
nghiệp này.
- Ngành kinh doanh dịch vụ hàng không: 
Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đầu tư 
một số vốn vô cùng lớn để mua sắm máy bay mới 
hay các trang thiết bị của máy bay. Vì vậy, hầu hết 
các doanh nghiệp trong ngành này đều sử dụng 
hình thức đi thuê tài chính hoặc sử dụng các giao 
dịch bán đi thuê lại để có thể tiết kiệm được chi 
phí vốn... Sự thay đổi khi áp dụng IFRS 16 yêu cầu 
những điều chỉnh lớn trong việc hạch toán các giao 
dịch sẽ tạo ra những biến động lớn trên Báo cáo tài 
chính của doanh nghiệp.
- Ngành khai thác và chế biến dầu mỏ, kim 
loại: Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này 
cũng yêu cầu một lượng lớn máy móc, thiết bị có 
giá trị lớn. Khi mà hầu hết trang thiết bị đều phải 
mua từ nước ngoài. Do đó, việc đi thuê tài sản là 
một phương thức mà các doanh nghiệp này hay 
sử dụng. Sự thay đổi khi áp dụng IFRS 16 cũng có 
những thay đổi lớn trong Báo cáo tài chính của 
doanh nghiệp. 
7. kết luận
Thuê tài sản là một trong những công cụ tài 
chính quan trọng và khá phổ biến trên thị trường 
hiện nay đặc biệt có ý nghĩa với những doanh 
nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản có giá trị lớn 
(Việt Nam Airline, Vietjet Airline...). Sự ra đời của 
chuẩn mực mới về thuê tài sản IFRS 16 sẽ tác động 
rất nhiều đến thị trường thuê, bên thuê cũng như 
bên cho thuê. Nó có thể là nhân tố làm thay đổi 
hành vi của khách hàng, làm dịch chuyển mô hình 
kinh doanh sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp.
IFRS 16 đã hoàn thiện rất nhiều so với Chuẩn 
mực Kế toán Quốc tế thuê tài sản cũ IAS 17. IFRS 
16 được kì vọng sẽ làm cho Báo cáo tài chính doanh 
nghiệp trở nên đáng tin cậy hơn. Điều này sẽ giúp 
các nhà đầu tư, các cổ đông, các nhà phân tích hay 
các cơ quan thẩm quyền có những cơ sở rõ ràng và 
chắc chắn khi đánh giá tình hình tài chính hay kết 
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước 
khi đưa ra đưa ra quyết định.
Các tác giả hy vọng qua bài viết sẽ đem lại một 
cái nhìn tổng quát cho độc giả về Chuẩn mực Kế 
toán thuê tài sản IFRS 16, từ đó làm tiền đề cho 
những đề tài nghiên cứu tiếp theo liên quan đến 
thuê tài sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anon., 2001. IFRS. [Online]; Available at: 
https://www.ifrs.org/;
2. Anon., 2017. Trang tin điện tử Hội Kiểm 
toán viên hành nghề Việt Nam. [Trực 
tuyến]; Available at: 
org.vn;
3. BPP, 2018. ACCA Paper F7 Financial 
Reporting. London: BPP;
4. Deloitte, 2016. A guide to IFRS 16, London: 
Deloitte;
5. EY, 2016. A summary of IFRS 16, không biết 
chủ biên: EY;
6. IFRS Foundation, 2016. Effects Analysis 
International Financial Reporting Standard 
IFRS 16, London: IFRS Foundation;
7. IFRS Foundation, 2016. Project Summary 
and Feedback Statement, London: IFRS 
Foundation;
8. Kathryn Donkersley, Patrina Buchanan, 
2016. Transition to IFRS 16, London: IFRS 
Foundation;
9. Kathryn Donkersley, R. R. i. B., 2016. IFRS 
16 Leases, London: IFRS Foundation;
10. PWC Việt Nam, 2018. Chuẩn mực Báo cáo 
tài chính quốc tế số 16- một kỷ nguyên mới 
về kế toán cho thuê, Việt Nam: PWC;
11. Vietstock, 2017. VIETSTOCK. [Trực tuyến] 
Available at: https://vietstock.vn.

File đính kèm:

  • pdftac_dong_su_bien_dong_gia_dau_toi_nen_kinh_te_viet_nam.pdf