Tác động của siêu âm doppler xuyên sọ lên quá trình tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột quỵ do tắc động mạch não giữa cấp tính

Tóm tắt

Mục đích: Chất hoạt hóa Plasminogen mô tái tổ hợp (recombinant tissue plasminogen activator - rtPA,

Alteplase) đã được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị đột quỵ não, tuy nhiên hiệu quả chưa được như

mong muốn. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu xem Doppler xuyên sọ (transcranial Doppler - TCD) 2 MHz

theo dõi liên tục trong 2 giờ, có thúc đẩy hiệu quả của rtPA hay không. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh

nhân động mạch não giữa, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm can thiệp dùng TCD 2 MHz theo dõi liên tục

trong 2 giờ và nhóm chứng. Cả hai nhóm đều được dùng Alteplase liều 0,6mg/kg. Đánh giá tái thông mạch

và hồi phục về lâm sàng ở thời điểm 2 giờ sau can thiệp, điểm NIHSS tại các thời điểm 2 giờ, 24 giờ và Rankin

sửa đổi ở thời điểm 90 ngày. Kết quả: Tái thông hoàn toàn và hồi phục tốt về lâm sàng (NIHSS ≤3 điểm hoặc

giảm ≥10 điểm) tại thời điểm 2 giờ là 13 bệnh nhân (32,5%) ở nhóm can thiệp so với 8 bệnh nhân (20%) ở

nhóm chứng (p=0,038). Thời điểm 90 ngày, điểm Rankins sửa đổi 0-1 điểm ở nhóm can thiệp là 55,0%, ở

nhóm chứng là 32,5% (p=0,012). Chảy máu não có 5 bệnh nhân nhóm can thiệp và 4 bệnh nhân ở nhóm

chứng. Kết luận: Dùng phối hợp TCD 2 MHz liên tục trong 2 giờ với rtPA 0,6 mg/kg cho bệnh nhân tắc động

mạch não giữa cấp tính trong vòng 4,5 giờ cho thấy bệnh nhân tăng tỷ lệ tái thông sớm, đồng thời hồi phục

lâm sàng tốt hơn và đảm bảo an toàn.

pdf 6 trang phuongnguyen 6400
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của siêu âm doppler xuyên sọ lên quá trình tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột quỵ do tắc động mạch não giữa cấp tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của siêu âm doppler xuyên sọ lên quá trình tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột quỵ do tắc động mạch não giữa cấp tính

Tác động của siêu âm doppler xuyên sọ lên quá trình tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột quỵ do tắc động mạch não giữa cấp tính
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TÁC ĐỘNG CỦA SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ LÊN 
QUÁ TRÌNH TIÊU SỢI HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ 
DO TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA CẤP TÍNH
Trần Quang Thắng, Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Văn Chi, Lê Văn Thính, Đào Việt Phương, Mai Duy Tôn
Bệnh viện Bạch Mai
Tóm tắt
Mục đích: Chất hoạt hóa Plasminogen mô tái tổ hợp (recombinant tissue plasminogen activator - rtPA, 
Alteplase) đã được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị đột quỵ não, tuy nhiên hiệu quả chưa được như 
mong muốn. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu xem Doppler xuyên sọ (transcranial Doppler - TCD) 2 MHz 
theo dõi liên tục trong 2 giờ, có thúc đẩy hiệu quả của rtPA hay không. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh 
nhân động mạch não giữa, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm can thiệp dùng TCD 2 MHz theo dõi liên tục 
trong 2 giờ và nhóm chứng. Cả hai nhóm đều được dùng Alteplase liều 0,6mg/kg. Đánh giá tái thông mạch 
và hồi phục về lâm sàng ở thời điểm 2 giờ sau can thiệp, điểm NIHSS tại các thời điểm 2 giờ, 24 giờ và Rankin 
sửa đổi ở thời điểm 90 ngày. Kết quả: Tái thông hoàn toàn và hồi phục tốt về lâm sàng (NIHSS ≤3 điểm hoặc 
giảm ≥10 điểm) tại thời điểm 2 giờ là 13 bệnh nhân (32,5%) ở nhóm can thiệp so với 8 bệnh nhân (20%) ở 
nhóm chứng (p=0,038). Thời điểm 90 ngày, điểm Rankins sửa đổi 0-1 điểm ở nhóm can thiệp là 55,0%, ở 
nhóm chứng là 32,5% (p=0,012). Chảy máu não có 5 bệnh nhân nhóm can thiệp và 4 bệnh nhân ở nhóm 
chứng. Kết luận: Dùng phối hợp TCD 2 MHz liên tục trong 2 giờ với rtPA 0,6 mg/kg cho bệnh nhân tắc động 
mạch não giữa cấp tính trong vòng 4,5 giờ cho thấy bệnh nhân tăng tỷ lệ tái thông sớm, đồng thời hồi phục 
lâm sàng tốt hơn và đảm bảo an toàn.
Từ khóa: Đột quỵ não, Doppler xuyên sọ, Thuốc tiêu sợi huyết.
Abstract
EFFECT OF CONTINUOUS TRANSCRANIAL DOPPLER ON 
THROMBOLYSIS IN ISCHEMIC STROKE DUE TO ACUTE MIDDLE 
CEREBRAL ARTERY OCCLUSION
Tran Quang Thang, Nguyen Dat Anh, Nguyen Van Chi, Le Van Thinh, Dao Viet Phuong, Mai Duy Ton
Bach Mai Hospital
Purpose: Recombinant tissue plasminogen activator (rtPA) activity may be enhanced with ultrasound, 2 
MHz transcranial Doppler (TCD). We performed the trial to determine the efficacy of ultrasound-enhanced 
thrombolysis compared to the current standard of care (intravenous rtPA). Subjects and methods: We 
treated 80 patients who had acute ischemic stroke due to occlusion of the middle cerebral artery with 
intravenous rtPA within 4.5 hours after the onset of symptoms. The patients were randomly assigned 
to receive continuous 2-MHz transcranial Doppler ultrasonography (the target group) or placebo (the 
control group). The primary combined end point was complete recanalization as assessed by transcranial 
Doppler ultrasonography and dramatic clinical recovery at 2 hours. Complete recanalization was defined 
as thrombolysis in brain ischemia (TIBI) flow grades 4-5. Secondary end points included recovery at 24 
hours, a favorable outcome at three months. Results: A total of 80 patients were randomly assigned to 
receive continuous ultrasonography (40 patients) or placebo (40 patients). Complete recanalization and 
dramatic clinical recovery within two hours after the administration of a rtPA bolus occurred in 13 patients 
in the target group (32.5%), as compared with 8 patients in the control group (20%) (P=0.038). At three 
months, 22 patients in the target group who were eligible for follow-up analysis (55%) and 13 in the control 
group (32.5%) had favorable outcomes (as indicated by a score of 0 to 1 on the modified Rankin scale) 
- Địa chỉ liên hệ: Trần Quang Thắng Hoàng Bùi Hải, Email: thanghslk@yahoo.com
- Ngày nhận bài: 1/1/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/4/2017; Ngày xuất bản: 20/4/2017
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
(P=0.012). Intracerebral hemorrhage occurred in five patients in the target group and in four in the control 
group. Conclusion: In patients with acute ischemic stroke due to occlusion of the middle cerebral artery, 
continuous transcranial Doppler augments rtPA-induced arterial recanalization, with an increased rate of 
recovery from stroke, as compared with placebo. Continuous 2-MHz transcranial Doppler ultrasonography 
for 2 hours is safe.
Key Words: Stroke, transcranial Doppler, tissue plasminogen activator.
-----
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng 
hàng thứ hai và là nguyên nhân thường gặp nhất 
gây tàn phế tại các nước phát triển. Do vậy, gánh 
nặng của bệnh để lại cho gia đình và xã hội rất lớn 
[1]. Đột quỵ não được chia thành hai thể là đột quỵ 
thiếu máu não và đột quỵ chảy máu não, trong đó 
đột quỵ thiếu máu não chiếm khoảng 80-85%. Động 
mạch não giữa là nhánh tận lớn của động mạch cảnh 
trong, diện cấp máu cho não của động mạch này rất 
lớn. Những vùng được cấp máu này có nhiều chức 
năng quan trọng như vận động, cảm giác và các 
chức năng cao cấp của vỏ não. Theo nhiều nghiên 
cứu trên thế giới cũng như trong nước đột quỵ 
thiếu máu não do tắc động mạch não giữa chiếm tỷ 
lệ cao nhất trong các thể lâm sàng của đột quỵ não 
và chiếm tới hai phần ba của đột quỵ thiếu máu não 
tuần hoàn não trước.
Năm 1982, Aaslid và cộng sự đã sử dụng máy 
siêu âm Doppler với đầu dò có tần số thấp (1 - 2MHz) 
cho phép sóng siêu âm xuyên qua được cấu trúc của 
xương sọ và đo được tốc độ dòng máu ở các động 
mạch nền não của đa giác Willis [2]. Kể từ đó đến 
nay việc ứng dụng Doppler xuyên sọ (Transcranial 
Doppler - TCD) để đánh giá chẩn đoán, điều trị và 
theo dõi các bệnh nhân tai biến mạch máu não càng 
ngày càng nhiều trên thế giới. Với vai trọ nhận biết 
tín hiệu dòng máu quanh vị trí huyết khối, cung cấp 
sóng cơ học tác động lên bề mặt huyết khối, gia tăng 
tiếp xúc của chất hoạt hóa Plasminogen mô tái tổ 
hợp (recombinant tissue plasminogen activator 
- rtPA, Alteplase) với bề mặt huyết khối, Doppler 
xuyên sọ làm tăng hiệu quả tiêu huyết khối của rtPA 
trong điều trị bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não đã 
được khẳng định trong một loạt các nghiên cứu trên 
thế giới [3], [4], [5].
Chất hoạt hóa Plasminogen mô tái tổ hợp đã 
được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị đột quỵ 
thiếu máu não cấp và được Hội Tim mạch và Hội Đột 
qụy Hoa Kỳ đưa vào khuyến cáo [6]. Tuy nhiên, các 
thử nghiệm lâm sàng sử dụng rtPA đơn độc theo 
đường tĩnh mạch vẫn chưa thấy được tỷ lệ thành 
công như mong muốn [7]. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu “Tác động của siêu âm Doppler 
xuyên sọ lên quá trình tiêu sợi huyết ở bệnh nhân 
đột quỵ do tắc động mạch não giữa cấp tính” nhằm 
đánh giá tác động của sóng siêu âm tần số 2 MHz 
lên quá trình tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột quỵ 
thiếu máu não trong 4,5 giờ đầu do tắc động mạch 
não giữa cấp tính dùng thuốc rtPA đường tĩnh mạch 
liều 0,6 mg/kg.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân chẩn đoán đột quỵ thiếu máu 
não do tắc đoạn gần động mạch não giữa cấp tính, 
vào viện trong vòng 4,5 giờ đầu kể từ khi khởi phát, 
tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2014 
đến 12/2016, đáp ứng đủ tất cả các tiêu chuẩn 
dưới đây:
- Tuổi của bệnh nhân trên 18 tuổi.
- Các triệu chứng khởi phát của đột quỵ do tắc 
động mạch não giữa rõ ràng dưới 270 phút trước khi 
dùng thuốc rtPA.
- Có bằng chứng tắc động mạch não giữa trên 
phim chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ mạch 
não.
- Chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não với các dấu 
hiệu thiếu sót về thần kinh rõ ràng và định lượng 
được dựa theo thang điểm NIHSS.
- Các thành viên của gia đình bệnh nhân và/hoặc 
bệnh nhân đồng ý dùng thuốc cũng như can thiệp 
Doppler xuyên sọ.
2.1.2. Các tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 
hoặc bệnh nhân có đủ điều kiện để lấy máu đông 
theo đường động mạch.
- Bệnh nhân có khiếm khuyết về xương thái 
dương hoặc không thể thăm dò được động mạch 
não giữa.
- Bệnh nhân hẹp hoặc tắc động mạch cảnh trong 
đoạn ngoài sọ.
- Đối với các bệnh nhân có thời gian khởi phát 
đột quỵ não sau ba giờ đầu chúng tôi loại trừ dựa 
theo nghiên cứu ECASS III [8].
112
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Bệnh nhân có chống chỉ định dùng thuốc rtPA.
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên.
2.2.2. Cỡ mẫu của nghiên cứu
Dựa theo công thức tính cỡ mẫu của so sánh hai 
tỷ lệ: 
Δ=P1-P2 
P1, P2 là 2 tỉ lệ. 
n: cỡ mẫu của mỗi nhóm.
α: mức ý nghĩa thống kê,; α thường được chọn 
là 0,05 tương ứng với độ tin cậy là 95%. (Z
α/2 
=1,96)
β: xác suất của việc phạm phải sai lầm loại II 
(chấp nhận H
0
 khi nó sai); β thường được xác định là 
0,1 hoặc 0,2. (Z
β
=1,28 hoặc 0,84)
Z
α/2
 và Z
β 
 là hai hằng số tra từ bảng theo mức α, 
β đã chọn
Theo nghiên cứu CLOTBUST, động mạch não giữa 
tái thông hoàn toàn trong vòng 2 giờ đầu ở nhóm 
dùng rtPA (nhóm chứng) là 12,7% [9]. Với mong 
muốn tỷ lệ này sẽ cao hơn hẳn ở nhóm can thiệp, 
chúng tôi đưa giả thiết rằng tỷ lệ này ở nhóm can 
thiệp sẽ là 40%. Từ đó, chúng tôi tính được cỡ mẫu 
nghiên cứu là 80 bệnh nhân (mỗi nhóm 40 bệnh 
nhân) với α = 0,05 (Z
α/2 
=1,96) và lực mẫu là 80% (β 
= 0,2; Z
β
=0,84). 
2.2.3. Các bước tiến hành
Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn đều được 
tiến hành theo các bước như sau:
- Các bước điều trị thuốc Alteplase cho bệnh nhân
Tất cả bệnh nhân đều được dùng thuốc Alteplase 
theo protocol chung:
- Chuẩn bị BN: Thở oxy qua kính mũi 3 lít/ phút, 
cân nặng, lắp máy theo dõi để theo dõi liên tục các 
thông số: huyết áp, nhịp tim; Đặt ống thông dạ dày; 
Đặt ống thông tiểu; Đặt đường truyền tĩnh mạch 
chắc chắn.
- Thuốc rtPA dùng trong nghiên cứu là Alteplase, 
cách dùng như sau:
- Cách tính liều thuốc: cân nặng thực tế của bệnh 
nhân x 0,6 mg/kg, liều tối đa không quá 60 mg.
Cách dùng: tiêm liều nạp 15% tổng liều trong 1 
phút, 85% tổng liều còn lại truyền tĩnh mạch liên tục 
trong 60 phút.
 Các bước theo dõi Doppler xuyên sọ cho bệnh 
nhân.
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng máy 
Doppler xuyên sọ Digi-LiteTM của hãng Rimed, 
Israel, và khung cố định đầu dò LMY-3TM đi kèm 
theo máy. 
- Bệnh nhân nằm giữa, đầu cố định nhìn thẳng.
- Bật máy Doppler và lắp đầu dò: 
+ Xác định ví trí động mạch não giữa qua cửa sổ 
xương thái dương.
+ Đặt độ sâu của sóng Doppler với tần số Doppler 
cố định 2 MHz. 
+ Cố định đầu dò vào khung theo dõi liên tục 2 
giờ (đối với nhóm can thiệp), nhóm chứng sẽ làm ở 
hai thời điểm 0 giờ (thời điểm bắt đầu dùng thuốc) 
và 2 giờ.
+ Trường hợp động mạch não giữa tắc hoàn toàn 
theo TIBI 0 hoặc 1, khi đó tiến hành lấy bên chứng và 
kết quả chụp mạch não để xác định vị trí và độ sâu 
cho bên đối diện.
- Sau khi cố định được khung đầu dò, bắt đầu 
tiến hành tiêm liều nạp rtPA.
2.2.3.3. Theo dõi
- Theo dõi mạch, huyết áp, các dấu hiệu thần 
kinh theo phác đồ.
- Chụp lại cắt lớp sọ não hoặc cộng hưởng từ 
sọ sau 24 giờ để quyết định sử dụng thuốc chống 
ngưng tập tiểu cầu (Aspirin 100 mg/ngày) điều trị 
dự phòng.
- Đánh giá điểm NIHSS tại thời điểm 2 giờ và 24 
giờ sau khi dùng rtPA.
- Đánh giá điểm Rankin sửa đổi ngày thứ 90.
2.2.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả điều trị [14]
Kết quả điều trị phục hồi tốt
- Lâm sàng:
- Điểm NIHSS giảm từ 10 điểm trở lên hoặc tổng 
điểm NIHSS≤ 3 điểm.
- Điểm Rankin sửa đổi sau ba tháng từ 0-1.
- Hình ảnh Doppler xuyên sọ:
- Bệnh nhân có tái thông mạch máu tốt.
Kết quả điều trị phục hồi một phần
- Lâm sàng:
- Điểm NIHSS giảm trên 4 điểm nhưng dưới 10 
điểm.
- Hình ảnh Doppler xuyên sọ:
- Bệnh nhân có tái thông mạch máu một phần.
Kết quả điều trị thất bại
- Lâm sàng
- Điểm NIHSS không giảm trên 4 điểm hoặc tăng 
điểm hơn.
- Bệnh nhân có biến chứng xuất huyết não liên 
quan đến rtPA.
- Hình ảnh Doppler xuyên sọ
- Bệnh nhân không có tái thông mạch.
- Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não trong vòng 24 
113
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
giờ dùng rtPA: có hình ảnh xuất huyết não theo tiêu chuẩn của nghiên cứu ECASS I [10].
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, được xử lý và phân tích trên 
phần mềm thống kê y học SPSS 17.0
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, từ tháng 9/2014 đến tháng 12/2016, chúng tôi chọn đủ số bệnh nhân nghiên 
cứu. Các bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm can thiệp và nhóm chứng, mỗi 
nhóm có 40 bệnh nhân.
3.1. Đặc điểm chung hai nhóm trước khi can thiệp điều trị.
Bảng 1. Đặc điểm chung hai nhóm trước can thiệp điều trị
Biến nghiên cứu Nhóm can thiệp Nhóm chứng P
Tuổi (năm) 67±14 63±16 0,541
Thời gian khởi phát đến khi can thiệp (phút) 180±80 170±60 0,385
Đường máu mao mạch (mmol/l) 7,31±1,63 7,45±1,46 0,602
Huyết áp tâm thu (mmHg) 132,50±19,98 131,06±20,70 0,351
Huyết áp tâm trương (mmHg) 80,43±10,59 80,51±10,97 0,644
Trung vị điểm NIHSS 16 15 0,838
Vị trí tắc động mạch não giữa (n)
- M1
- M2
10
30
8
32
0,514
0,562
Độ sâu của tín hiệu dòng (mm) 55±6 58±4 0,348
Độ tắc mạch theo phân loại TIBI 1,5±0,5 1,2±0,6 0,562
Chỉ số mạch IP 2,3±1,2 2,0±1,4 0,659
Nhận xét: So sánh đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu thấy không có đặc điểm nào khác biệt có ý 
nghĩa thống kê.
3.2. Hiệu quả điều trị ở giờ thứ 2
Bảng 2. Hiệu quả điều trị ở giờ thứ 2 
 Nhóm
Kết quả
Nhóm can thiệp
(n)
Nhóm chứng
(n)
p
Kết quả phục hồi tốt 13 8 0,038
Kết quả phục hồi một phần 24 16 0,025
Kết quả thất bại 3 16 <0,001
Nhận xét: Sau can thiệp giờ thứ 2, kết quả phục hồi tốt của nhóm can thiệp tốt hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm chứng, tương tự như vậy với kết quả phục hồi một phần và kết quả thất bại của hai nhóm đều 
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
3.3. Hiệu quả hồi phục lâm sàng sau ba tháng
Bảng 3. Hiệu quả hồi phục lâm sàng sau ba tháng
Thang điểm tàn tật Rankin sửa đổi (mRS) Nhóm can thiệp
(n)
Nhóm chứng
(n)
p
Kết cục lâm sàng tốt (mRS 0-1) 22 13 0,012
Mức độ tàn tật trung bình (mRS 2-3) 11 12 0,685
Mức độ tàn tật nặng (mRS 4-5) 6 14 0,025
Tử vong 1 1 0,713
Nhận xét: Sau 3 tháng điều trị bệnh nhân có kết cục lâm sàng tốt ở nhóm can thiệp cao hơn hẳn nhóm 
chứng, còn mức độ tàn tật trung bình của hai nhóm như nhau, trong khi đó mức tàn tật nặng thì ở nhóm can 
thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tử vong ở hai nhóm không có sự khác biệt.
114
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.4. Biến chứng chảy máu nội sọ 
Bảng 4. Biến chứng chảy máu nội sọ
Chảy máu Nhóm can thiệp (n) Nhóm chứng (n) χ2
Có chảy máu nội sọ 5 4 0,723
Không chảy máu nội sọ 35 36
Nhận xét: Biến chứng chảy máu nội sọ của hai nhóm không có sự khác biệt.
Bảng 5. Các thể chảy máu nội sọ
Thể chảy máu Nhóm can thiệp (n/%) Nhóm chứng (n/%)
Chảy máu nội sọ không triệu chứng 4 (10%) 2 (5%)
Chảy máu nội sọ có triệu chứng 1(2,5%) 2 (5%)
Nhận xét: Tỷ lệ chảy máu nội sọ không triệu chứng ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, trong khi đó 
tỷ lệ chảy máu nội sọ có triệu chứng ở nhóm chứng lại cao hơn nhóm can thiệp.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung hai nhóm trước can thiệp 
điều trị
Nghiên cứu được thiết kế chia nhóm ngẫu nhiên, 
qua bảng 1, chúng tôi thấy các đặc điểm chung của 
hai nhóm trước khi tiến hành can thiệp điều trị 
không có sự khác biệt về các đặc điểm như tuổi, thời 
gian khởi phát đến khi can thiệp, đường máu mao 
mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, trung 
vị điểm NIHSS, vị trí tắc động mạch não giữa, độ sâu 
của tín hiệu dòng, độ tắc mạch theo phân loại TIBI, 
chỉ số mạch IP. 
4.2. Hiệu quả điều trị ở giờ thứ 2
Sau can thiệp giờ thứ 2, kết quả phục hồi tốt của 
nhóm can thiệp là 13 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 32,5%, 
ở nhóm chứng là 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20,0%, 
khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với 
p=0,038. Kết quả phục hồi một phần của nhóm can 
thiệp là 24 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 60,0% cao hơn 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 16 bệnh 
nhân chiếm tỷ lệ 40,0% với p=0,025. Cuối cùng là 
kết quả thất bại của nhóm can thiệp là 3 bệnh nhân 
chiếm tỷ lệ 7,5% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm can thiệp là 16 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 40 
% với p<0,001. Như vậy sau điều trị ở giờ thứ 2 cho 
thấy nhóm can thiệp thu được kết quả tốt hơn hẳn 
so với nhóm chứng, vậy khẳng định vai trò thức đẩy 
của siêu âm làm gia tăng hiệu quả của thuốc rtPA 
sau can thiệp giờ thứ 2.
4.3. Hiệu quả hồi phục lâm sàng sau ba tháng
Sau 3 tháng điều trị, BN có kết cục lâm sàng 
tốt (mRS 0-1) ở nhóm can thiệp là 22 bệnh nhân 
(55,0%), so sánh kết quả với nhóm chứng là 13 bệnh 
nhân (32,5%) thấy ở nhóm can thiệp cao hơn rõ với 
p=0,012. Nếu so sánh với các nghiên cứu chỉ dùng 
thuốc Alteplase 0,6mg/kg đơn thuần cho những 
bệnh nhân tắc động mạch não giữa thì thấy rằng 
kết quả này cao hơn đáng kể, như trong nghiên cứu 
J-ACT (Japan Alteplase Clinical) là 36,9% [11] hay 
J-ACT II là 46,6% [12]. Mức độ tàn tật trung bình 
(mRS 2-3) của hai nhóm là như nhau. Nhưng mức 
tàn tật nặng (mRS 4-5) thì ở nhóm chứng cao hơn 
hẳn nhóm can thiệp với p=0,025. Nghiên cứu này 
mỗi nhóm có 1 bệnh nhân (2,5%) tử vong do biến 
chứng chuyển dạng chảy máu nặng. Như vậy, ở 
đây cho thấy vai trò thúc đẩy của sóng siêu âm tần 
số 2MHz làm tăng hiệu quả của thuốc rtPA trong 
điều trị.
4.4. Biến chứng chảy máu nội sọ
Biến chứng chảy máu nội sọ của hai nhóm 
như nhau. Tuy nhiên, khi nhìn vào kết quả bảng 5, 
chúng tôi thấy dường như chảy máu nội không triệu 
chứng ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng và 
chảy máu nội sọ có triệu chứng ở nhóm chứng lại 
cao hơn nhóm can thiệp. Trong 40 bệnh nhân can 
thiệp có 5 bệnh nhân chảy máu nội sọ (12,5%), trong 
đó có 1 bệnh nhân (2,5%) chảy máu nội sọ có triệu 
chứng diễn biến nặng dần, sau đó được đặt ống nội 
khí quản và tử vong, 4 bệnh nhân chảy máu nội sọ 
không có triệu chứng, phát hiện qua kết quả chụp 
cắt lớp vi tính sọ não sau 24 giờ. So sánh tỷ lệ chảy 
máu não có triệu chứng của nhóm can thiệp với kết 
quả các nghiên cứu khác, chúng tôi thấy kết quả 
của chúng tôi tương tự như nghiên cứu SAMURAI 
chỉ dùng Alteplase, chảy máu não có triệu chứng 
3,8%, và thấp hơn so với nghiên cứu J-ACT chỉ dùng 
Alteplase 0,6mg/kg, chảy máu não có triệu chứng là 
5,8%. Như vậy, chúng tôi thấy sóng siêu âm tần số 
2MHz không làm tăng biến chứng chảy máu nội sọ 
có triệu chứng của rtPA.
115
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
5. KẾT LUẬN
Dùng rtPA 0,6 mg/kg cho 40 BN tắc đoạn gần 
động mạch não giữa cấp tính trong vòng 4,5 giờ phối 
hợp với TCD 2 MHz liên tục trong 2 giờ cho thấy:
- Kết quả phục hồi tốt ở giờ thứ 2 là 32,5% so với 
nhóm chứng là 20% (p=0,038).
- Hiệu quả hồi phục lâm sàng sau 3 tháng với 
kết cục tốt (mRS0-1) là 55,0% so với nhóm chứng là 
32,5% (p=0,012)
- Biến chứng chảy máu nội sọ là 12,5%, trong đó 
chảy máu nội sọ có triệu chứng là 2,5% so với nhóm 
chứng có tỷ lệ tương ứng lần lượt là 10% và 5%.
-----
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hacke W, Kaste M, Bluhmki E et al (2008). 
Thrombolysis with alteplase 3 to 4.5 hours after acute 
ischemic stroke.The New England Journal of Medicine, 
vol.359,no13,1317-1329.
2. Nguyễn Phước Bảo Quân (2012). Siêu âm Doppler 
mạch máu. Nhà xuất bản Đại học Huế, 1, 292-293.
3. Francis CW (2001). Ultrasound - enhanced 
thrombolysis. Echocardiography; 18, 239-46.
4. Tachibana K, Tachibana S (1981). Ultrasonic 
vibration for boosting fibrinolytic effects of urokinase in 
vivo. Thromb Haemost, 46, 211.
5. Kimura M, Iijima S, Kobayashi K et al (1994). 
Evaluation of the thrombolytic effect of tissue-type 
plasminogen activator with ultrasound irradiation: in 
vitro experiment involving assay of the fibrin degradation 
products from the clot. Biol Pharm Bull, 17, 126-30
6. Eward CJ, Jeffrey LS, Harold PD et al (2013). Guidlines 
for The Early Management of Patients With Acute 
Ischemic Stroke: A Guidline for Healthcare professionals 
from the American Heart Association / American Stroke 
Association. Stroke, 44, 870-947..
7. NINDS rt-PA Stroke Study Group (1995). Tissue 
plasminogen activator for acute ischemic stroke. N Engl J 
Med, 333, 1581–1587.
8. Hacke W, Kaste M, Bluhmki E et al for the ECASS 
Investigators (2008). Thrombolysis with alteplase 3 to 
4.5 hours after acute ischemic stroke. N Engl J Med, 359, 
1317-1329.
9. Alexandrov AV, Demchuk AM, Burgin WS, Robinson 
DJ, Grotta JC (2004). CLOTBUST Investigators. Ultrasound-
enhanced thrombolysis for acute ischemic stroke: phase 
1. Findings of the CLOTBUST trial. J Neuro-imaging. 
14:113-117.
10. Hacke W, Kaste M, Fieschi C et al (1995). 
Intravenous thrombolysis with recombinant tissue 
plasminogen activator for acute hemispheric stroke. The 
European Cooperative Acute Stroke Study (ECASS). JAMA, 
274, 1017-1025.
11. Yamaguchi T, Mori E, Minematsu K, Nakagawara 
J et al (2006). Alteplase at 0.6 mg/kg for acute ischemic 
stroke within 3 hours of onset: Japan alteplase clinical trial 
(J-ACT). Stroke. 37:1810-1815.
12. Etsuro M, Kazuo M, Jyoji N, Takenori Y, for the 
J-ACT II Group (2010). Effects of 0.6 mg/kg intravenous 
Alteplase on vascular and clinical outcomes in middle 
cerebral artery occlusion. Stroke. 41:461-465.

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_sieu_am_doppler_xuyen_so_len_qua_trinh_tieu_soi.pdf