Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tóm tắt: Quản trị vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của

một doanh nghiệp. Để giúp hiểu rõ hơn điều này, nghiên cứu phân tích và đánh giá mức độ tác

động của vốn lưu động đến khả năng sinh lời của 56 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017 bằng phần mềm mềm EVIEWS 8.0.

Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa các thành phần của quản trị vốn lưu động bao

gồm: kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân

(AP), chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) và khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Đây là cơ

sở để góp phần giúp các doanh nghiệp thực phẩm đưa ra được những chính sách quản trị vốn lưu

động phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lời.

pdf 10 trang phuongnguyen 3100
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-14 
 1 
Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời 
của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
Trần Tú Uyen* 
Địa chỉ tiếng Việt, 
.., Việt Nam 
Nhận ngày 11 tháng 6 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 17 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 9 năm 2018 
Tóm tắt: Quản trị vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của 
một doanh nghiệp. Để giúp hiểu rõ hơn điều này, nghiên cứu phân tích và đánh giá mức độ tác 
động của vốn lưu động đến khả năng sinh lời của 56 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên 
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017 bằng phần mềm mềm EVIEWS 8.0. 
Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa các thành phần của quản trị vốn lưu động bao 
gồm: kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân 
(AP), chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) và khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Đây là cơ 
sở để góp phần giúp các doanh nghiệp thực phẩm đưa ra được những chính sách quản trị vốn lưu 
động phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lời. 
Từ khóa: Khả năng sinh lời, quản trị vốn lưu động, khả năng sinh lời, ngành thực phẩm. 
1. Giới thiệu chung 
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang 
trong giai đoạn phục hồi và tăng tốc, cùng với 
sự gia tăng mức thu nhập của người dân, ngành 
thực phẩm đang là ngành thu hút được rất nhiều 
sự quan tâm và hứa hẹn sẽ có những bước tăng 
trưởng mạnh trong tương lai. Điều này đặt ra 
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các 
nhà quản trị. Để nâng cao những cơ hội và đối 
phó với những thách thức đó, quản trị tài chính 
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là quản trị 
vốn lưu động là một vấn đề lớn mà các doanh 
_______ 
 Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-.. 
 Email: .. 
 https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4157 
nghiệp thực phẩm cần phải chú trọng. Tuy 
nhiên, trên thực tế, đối với các doanh nghiệp 
thực phẩm hiện nay, quản trị vốn lưu động một 
cách tối ưu nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả 
kinh doanh vẫn là một bài toán nan giải. Chính 
vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải định lượng hóa 
được mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và 
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, nhà 
quản trị sẽ có căn cứ một cách cụ thể và chính 
xác trong hoạt động quản trị vốn lưu động 
của mình. 
Một số đặc điểm của vốn lưu động đối với 
các công ty thực phẩm đó là: lượng tiền mặt có 
hạn; hàng tồn kho có hạn sử dụng và chỉ nên dự 
trữ trong ngắn hạn; khoản phải thu và khoản 
phải trả nhiều nhưng lại có vòng quay ngắn. Do 
đó, hoạt động quản trị vốn lưu động, cụ thể là 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 
2 
quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải 
thu và các khoản phải trả là hết sức cần thiết. 
Các nội dung của hoạt động quản trị vốn lưu 
động bao gồm: quyết định để tiền mặt trong quỹ 
bao nhiêu là hợp lý, hàng tồn kho bao nhiêu là 
đủ, quản trị khoản phải thu sao cho doanh 
nghiệp vẫn bán được nhiều hàng mà giảm thiểu 
được rủi ro không thu hồi được tiền, quản trị 
khoản phải trả để doanh nghiệp không ở trong 
tình trạng mất khả năng thanh toán mà vẫn tận 
dụng được tín dụng của đối tác. 
Tổng quan nghiên cứu cho thấy đã có nhiều 
nghiên cứu về sự tác động của quản trị vốn lưu 
động đến khả năng sinh lời trên thế giới cũng 
như ở Việt Nam, tuy nhiên lại chỉ có ít nghiên 
cứu xem xét trong một ngành nghề cụ thể. Do 
đó, các tác giả đã lựa chọn chỉ nghiên cứu về 
ngành thực phẩm. Bài viết nghiên cứu mức độ 
tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi 
nhuận của các doanh nghiệp trong ngành thực 
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam thông qua việc phân tích kết quả hồi 
quy mô hình. Từ đó đưa ra được những vấn đề 
và giải pháp giúp các doanh nghiệp ngành thực 
phẩm quản trị vốn lưu động được hiệu quả, 
nâng cao khả năng sinh lời, góp phần làm tăng 
giá trị doanh nghiệp. 
2. Cơ sở lý luận và phát triển giả thuyết 
2.1. Các khái niệm 
Nguyễn Thu Thủy (2011) đã đưa ra khái 
niệm về vốn lưu động là: “Vốn lưu động 
(working capital) là toàn bộ tài sản ngắn hạn 
được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, gắn liền với chu kỳ 
kinh doanh của doanh nghiệp”. 
Cũng theo Nguyễn Thu Thủy (2011), 
“Quản trị vốn lưu động là việc xây dựng các 
chính sách vốn lưu động và thực hiện các chính 
sách ấy trong hoạt động kinh doanh hàng ngày 
của doanh nghiệp”. Vì lẽ, quản trị vốn lưu động 
có liên quan chặt chẽ đến việc quản trị các 
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nên thuật 
ngữ quản trị vốn lưu động thường được sử dụng 
để đề cập đến sự quản lý tất cả tài sản lưu động 
và các khoản nợ ngắn hạn. Điều đó có nghĩa là 
quản trị vốn lưu động sẽ bao gồm những công 
việc nghiên cứu, đưa ra chính sách, thực hiện và 
kiểm soát các chính sách liên quan đến tài sản 
lưu động (tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản 
phải thu) và cách thức tài trợ cho chúng (các 
khoản nợ ngắn hạn) nhằm tối đa hóa giá trị tài 
sản cho chủ sở hữu. 
Như vậy, vấn đề đặt ra khi nghiên cứu về 
quản trị vốn lưu động là doanh nghiệp cần đưa 
ra quyết định mức dự trữ tiền mặt, khoản phải 
thu, hàng tồn kho và nguồn vốn tài trợ ngắn hạn 
để tạo ra một cơ cấu vốn lưu động phù hợp 
nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. 
2.2. Một số lý thuyết nền tảng 
Các yếu tố của quản trị vốn lưu động ảnh 
hưởng đến khả năng sinh lời 
Muốn nghiên cứu tác động của quản trị vốn 
lưu động đến khả năng sinh lời, ta phải xem xét 
đến tác động của từng yếu tố cấu thành nên 
quản trị vốn lưu động. Quản trị vốn lưu động 
phụ thuộc vào việc quản trị các tài sản ngắn hạn 
- bao gồm tiền, hàng tồn kho, các khoản phải 
thu - và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 
Quản trị tiền được thể hiện rõ nét nhất qua 
chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC). Chu kỳ 
chuyển hóa tiền mặt là thời gian để chuyển hóa 
hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả 
thành tiền mặt. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi 
là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược 
lại, con số này lớn có thể được giải thích là: 
doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn 
phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. 
 uản trị h ng tồn kho thường được đo 
lường bằng kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV). 
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho dài hay ngắn phụ 
thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh 
doanh. Thông thường, kỳ luân chuyển hàng tồn 
kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn 
kho càng nhanh, việc quản lý và dự trữ của 
doanh nghiệp là tốt. Ngược lại, số vòng quay 
thấp hoặc số ngày một vòng quay HTK dài thì 
doanh nghiệp có thể đã dự trữ hàng hóa quá 
mức để đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm 
bị tiêu thụ chậm. 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 3 
 uản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp 
là việc kiểm soát khoảng thời gian từ thời điểm 
bán hàng cho đến khi nhận lại khoản thanh 
toán, hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân (AR). 
Thời gian càng dài thì càng tăng rủi ro khó đòi 
và tăng chi phí thu tiền, nhưng lại thu hút được 
nhiều khách hàng và làm tăng doanh thu. Kỳ 
thu tiền bình quân phụ thuộc chủ yếu vào chính 
sách bán chịu và việc thu hồi nợ của 
doanh nghiệp. 
 uản trị nợ ngắn h n được kiểm soát qua 
kỳ thanh toán bình quân (AP). Chỉ số này cho 
biết doanh nghiệp cần mất bình quân là bao 
nhiêu ngày để thanh toán các khoản phải trả của 
mình. Các khoản phải trả tạo cho doanh nghiệp 
một khoản chiếm dụng vốn hợp pháp, giải pháp 
tín dụng tạm thời trong một khoảng thời gian 
nhất định. Tuy nhiên, trong một doanh nghiệp 
hoạt động tốt, kỳ thanh toán bình quân không 
nên kéo dài một cách không cần thiết, mà cần 
được đồng bộ hóa với kỳ luân chuyển hàng tồn 
kho và kỳ thanh toán bình quân. 
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng 
sinh lời 
Ngoài ra, khả năng sinh lời của một doanh 
nghiệp còn phụ thuộc vào những yếu tố khác 
như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và hệ số 
thanh toán ngắn hạn. 
Quy mô công ty (SIZE) có thể ảnh hưởng 
đến khả năng thanh toán và do đó cũng ảnh 
hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các công ty 
quy mô lớn sẽ có sức mạnh trong việc đàm 
phán với nhà cung cấp để được hưởng nhiều 
chính sách ưu đãi như chiết khấu cao, thời gian 
thanh toán dài hơn, có lợi thế hơn hẳn các công 
ty có quy mô nhỏ trong việc tận dụng các 
nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận. Quy mô 
công ty có thể được đo lường bằng các tiêu chí 
số lượng lao động, tổng nguồn vốn hay tổng 
doanh thu. Tuy nhiên để phân tích tác động của 
vốn lưu động tới khả năng sinh lời, bài viết chỉ 
tập trung tới quy mô công ty trên khía cạnh 
tổng doanh thu. Quy mô công ty được tính theo 
hảm logarit của doanh thu thuần. 
Đòn bẩy t i ch nh (Leverage) thể hiện việc 
sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh 
nghiệp. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của 
doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ, được 
tính bằng tổng nợ/tổng tài sản. Mục tiêu sử 
dụng đòn bẩy tài chính là để tối thiểu hóa chi 
phí, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
Khi sử dụng nợ vay, doanh nghiệp phải trả lãi 
tiền vay mà khoản này sẽ được tính là chi phí 
hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập 
doanh nghiệp. Trong khi đó, chi phí khi sử 
dụng vốn chủ sở hữu thì không được khấu trừ, 
vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Tuy nhiên, 
một doanh nghiệp sẽ chỉ sử dụng nợ vay khi có 
thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lời trên tài sản cao 
hơn lãi suất vay nợ. 
 ệ số thanh toán ngắn h n (CR) thể hiện 
mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn 
hạn của doanh nghiệp, được tính bằng tài sản 
ngắn hạn/nợ ngắn hạn. Thông thường, khi hệ số 
này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh 
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước 
những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh 
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số 
này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng 
thanh toán các khoản nợ đến hạn, tuy nhiên 
cũng có thể là doanh nghiệp bị ứ đọng hàng 
hoặc đọng vốn từ khoản phải thu quá lớn. 
2.3 Phát triển giả thuyết nghiên cứu 
Trong những năm gần đây, tác động của 
quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời đã 
trở thành đề tài của nhiều bài nghiên cứu ở khắp 
các quốc gia trên thế giới. Đây là một chủ đề 
không mới nhưng vẫn thu hút được rất nhiều sự 
quan tâm của các nhà nghiên cứu. 
Hầu hết các nghiên cứu trước của Adeel 
Mumtaz (2011), Mustafa Afeef (2011), Sajid 
Gul (2013), Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị 
Uyên Uyên (2014) đều cho thấy mối quan hệ 
ngược chiều giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho 
(INV) với khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 
Mối tương quan âm này cho thấy số ngày một 
vòng quay hàng tồn kho càng ngắn thì khả năng 
sinh lợi của doanh nghiệp càng cao. Điều này 
dễ dàng lý giải vì khi thời gian tồn kho ngắn, 
các chi phí như chi phí lưu kho và chi phí phát 
sinh trong quá trình lưu kho (chi phí hao hụt, 
mất mát nguyên vật liệu, chi phí nhân lực cho 
hoạt động giám sát quản lý, sẽ giảm đi và 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 
4 
hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ tăng lên. Do 
đó, tác giả đưa ra giả thuyết 1 như sau: 
 H1: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) có 
ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời. 
Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân 
(AR) và khả năng sinh lời được khẳng định là 
ngược chiều dựa trên các nghiên cứu của Adeel 
Mumtaz (2011), Mustafa Afeef (2011), Sajid 
Gul (2013), Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị 
Uyên Uyên (2014). Các nhà nghiên cứu giải 
thích nguyên nhân của mối quan hệ này là do 
thời gian thu tiền của khách hàng càng ngắn thì 
DN càng nhanh chóng nắm giữ được nhiều tiền 
mặt làm tăng tốc độ đầu tư vào hàng tồn kho, 
đẩy mạnh doanh thu bán hàng dẫn tới hiệu quả 
kinh doanh của công ty được nâng cao. Đồng 
quan điểm với các nghiên cứu trên, tác giả 
cho rằng: 
H2: Kỳ thu tiền bình quân (AR) có ảnh 
hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời. 
Có nhiều quan điểm trái ngược nhau về mối 
quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân (AP) với 
khả năng sinh lời. Sajid Gul (2013) đưa ra kết 
luận về mối quan hệ thuận chiều giữa hai đại 
lượng này. Nguyên nhân được lý giải là do các 
công ty có thời gian trả tiền càng dài có khả 
năng chiếm dụng tín dụng của đối tác càng lâu 
để tái đầu tư, kiếm lợi nhuận, dẫn đến khả năng 
sinh lời của công ty sẽ cao hơn. Tuy nhiên, Từ 
Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên 
(2014) lại cho rằng thời gian trả tiền càng rút 
ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp có hiệu quả 
kinh doanh tốt, khả năng trả nợ cao, khả năng 
sinh lời của DN cũng cao. Do đó, tác giả đưa ra 
giả thuyết 3 như sau : 
H3: Kỳ thanh toán bình quân (AP) có ảnh 
hưởng thuận chiều đến khả năng sinh lời. 
Khi tìm hiểu về mối quan hệ giữa chu kỳ 
chuyển hóa tiền mặt, đại lượng phản ánh hiệu 
quả quản trị vốn lưu động với khả năng sinh lời 
của DN, hầu hết các nghiên cứu của Sajid Gul 
(2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Từ Thị 
Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) 
đều cho thấy mối quan hệ ngược chiều. Như 
vậy, khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn 
thì khả năng sinh lời của DN sẽ càng cao. Rõ 
ràng, khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của DN 
ngắn thì thời gian tồn kho và thời gian thu tiền 
sẽ giảm đi, hoặc thời gian trả tiền sẽ dài hơn, 
tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh. 
Chính vì vậy, tác giả cũng trình bày giả thuyết 4 
như sau : 
H4: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) có 
ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Mẫu nghiên cứu 
Mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp là 
các chỉ tiêu tài chính của các công ty thực phẩm 
niêm yết trên TTCK Việt Nam, được thu thập 
từ cơ sở dữ liệu trên phần mềm FiinPro v1.3 
của Công ty Cổ phần Stoxplus. Theo đó, mẫu 
nghiên cứu gồm có 56 doanh nghiệp ngành thực 
phẩm niêm yết trên các sàn chứng khoán 
HOSE, HNX trong giai đoạn 2015-2017. 
3.2. Đo lường biến số 
Sau khi thu thập đủ các số liệu cần thiết để 
đo lường các biến nghiên cứu, phương pháp 
phân t ch thống kê mô tả được sử dụng để chỉ ra 
đặc tính cơ bản nhất của biến như giá trị lớn 
nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị 
và độ lệch chuẩn. 
3.3. Phương pháp v công cụ phân t ch 
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân 
tích hồi quy tuyến t nh bằng phần mềm 
EVIEWS 8.0 để ước lượng mô hình hồi quy. 
Bài nghiên cứu sẽ được tiến hành theo các bước 
sau: Mô tả thống kê các biến; Mô tả tương quan 
và xây dựng mô hình; Kết quả hồi quy mô hình. 
Mô hình 1: 
ROA = β0 + β1*INV + β2*SIZE + β3*LEV 
+ β4*CR + ε 
Mô hình 2: 
ROA = β0 + β1*AR + β2*SIZE + β3*LEV 
+ β4*CR + ε 
Mô hình 3: 
ROA = β0 + β1*AP + β2*SIZE + β3*LEV 
+ β4*CR + ε 
Mô hình 4: 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 5 
ROA = β0 + β1*CCC + β2*SIZE + 
β3*LEV + β4*CR + ε 
Trong đó (Bảng 1): 
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
4.1. Phân t ch thống kê mô tả 
Khả năng sinh lời trên tổng tài sản trung 
bình là 6,57%, trong đó Công ty có tỷ suất 
ROA cao nhất ngành thuộc về Tập đoàn KIDO 
đạt 72,19% n ... ng, có thể dễ dàng nhận thấy: 
Biến độc lập kỳ luân chuyển hàng tồn kho 
(INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh 
toán bình quân (AP), chu kỳ chuyển hóa tiền 
mặt (CCC) và biến kiểm soát đòn bẩy tài chính 
(LEV) tác động ngược chiều lên biến phụ thuộc 
ROA. Trong khi đó, biến kiểm soát quy mô 
doanh nghiệp (SIZE) và hệ số thanh toán ngắn 
hạn (CR) tác động cùng chiêu lên ROA. Ngoài 
ra, kết quả phân tích tương quan giữa INV và 
CCC khá cao (0,9376) điều này có thể dễ thấy 
vì CCC = INV + AR – AP nên hệ số tương 
quan giữa hai biến này khá cao, một lần nữa 
thấy rằng việc phân chia thành 4 mô hình sẽ có 
thể giúp tránh được hiện tượng đa cộng tuyến 
nghiêm trọng trong mô hình ước lượng. Các 
cặp biến còn lại đều có hệ số tương quan tương 
đối thấp. Do đó có thể kết luận không có sự 
tương quan mạnh giữa các biến trong mô hình 
và hiện tượng tự tương quan trong mô hình khó 
có thể xảy ra. 
4.3. Phân t ch kết quả hồi quy 
Để xem xét tác động của quản trị vốn lưu 
động đến khả năng sinh lời, nghiên cứu ứng 
dụng mô hình hồi quy tuyến tính. 
Mô hình 1: 
ROA = -0,273 – 0,00012*INV + 
0,040*SIZE – 0,256*LEV – 0,006*CR + ε 
Với 168 kết quả quan sát trong dữ liệu 
bảng, kết quả hồi quy OLS mô hình 1 cho thấy 
kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) có ảnh 
hưởng ngược chiều với khả năng sinh lời của 
các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết 
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2015-2017. Hệ 
số tương quan là -0,00012 với giá trị p là 
0,0283 cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa 
thống kê ở mức 5%. Điều này cho thấy thời 
gian tồn kho càng ngắn thì khả năng sinh lời 
càng cao. Do đặc điểm của ngành thực phẩm là 
các nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm 
thường có hạn sử dụng nên các công ty thực 
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam lại càng 
phải chú trọng đến việc đẩy nhanh vòng quay 
hàng tồn kho, khiến cho thời gian tồn kho 
giảm xuống. 
Thời gian tồn kho giảm sẽ làm giảm các chi 
phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng thời tránh 
việc thành phẩm bị hỏng hoặc hư hại, do đó sẽ 
tác động tích cực đến lợi nhuận ròng cũng như 
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp này. 
Kết quả này đã khẳng định giả thuyết và phù 
hợp với kết quả của hầu hết các nghiên cứu 
trước đó của Adeel Mumtaz và công sự (2011), 
Mustafa Afeef (2011), Sajid Gul (2013). 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 7 
h 
Bảng 4. Hệ số hồi quy của các mô hình nghiên cứu 
Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 
Constant -0,273** -0,180 -0,290** -0,197 
INV -0,00012** 
AR -0,00037*** 
AP -0,00027* 
CCC -0,00017*** 
SIZE 0,040*** 0,034*** 0,042*** 0,035*** 
LEV -0,256*** -0,273*** -0,264*** -0,253*** 
CR -0,006*** -0,007*** -0,007*** -0,006*** 
R-Square 0,3362 0,3725 0,3277 0,3637 
Ghi chú: *, **, *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10%, 5% và 1%. 
Nguồn: Tính toán từ phần mềm EVIEWS 
Mô hình 2: 
ROA = -0,180 – 0,00037*AR + 
0,034*SIZE – 0,273*LEV – 0,007*CR+ ε 
Kỳ thu tiền bình quân (AR) của mô hình 2 
có hệ số hồi quy là -0,00037 với giá trị p là 
0,0002; khẳng định ảnh hưởng ngược chiều 
giữa kỳ thu tiền (AR) và khả năng sinh lời của 
các doanh nghiệp với mức ý nghĩa 1%. Kết quả 
cho thấy, các DN thực phẩm niêm yết trên 
TTCK Việt Nam giai đoạn 2015- 2017 có thể 
nâng cao khả năng sinh lời bằng cách giảm thời 
hạn tín dụng cho khách hàng hoặc có các biện 
pháp nhanh chóng thu hồi nợ. Trong cơ cấu vốn 
lưu động của các doanh nghiệp này, khoản phải 
thu chiếm tỷ trọng khá lớn. Điều này cho thấy 
các DN thực phẩm niêm yết khá ưa thích việc 
cấp tín dụng cho khách hàng nhằm gia tăng 
doanh thu. Để bán được hàng nhiều hơn, bộ 
phận kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ có xu 
hướng nới lỏng chính sách tín dụng của mình. 
Nhưng mặt khác, nếu không có các biện pháp 
thu hồi nợ đúng hạn, thời hạn trả chậm bị khách 
hàng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khoản mục tiền 
mặt và các DN thực phẩm niêm yết sẽ bị chiếm 
dụng vốn, thậm chí có khả năng không thu hồi 
được nợ dẫn đến giảm khả năng sinh lợi. Như 
vậy, giả thuyết của mô hình là hoàn toàn phù 
hợp và thống nhất với các kết quả trước đó của 
Adeel Mumtaz và công sự (2011), Mustafa 
Afeef (2011), Sajid Gul (2013). 
Mô hình 3: 
ROA = -0,290 – 0,00027*AP + 0,042*SIZE 
– 0,264*LEV – 0,007*CR+ ε 
Với hệ số tương quan là -0,00027 và giá trị 
p là 0,0987, kết quả hồi quy ở mô hình 3 cho 
thấy tác động ngược chiều giữa kỳ thanh toán 
bình quân (AP) và khả năng sinh lời của các 
doanh nghiệp thực phẩm niêm yết. Tuy vậy mối 
quan hệ này chỉ ở mức ý nghĩa 10%. Như vậy, 
hiệu quả kinh doanh của DN sẽ gia tăng khi 
thời gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn 
lại. Điều này có thể lý giải là do các công ty 
thực phẩm niêm yết đều là các công ty có lợi 
nhuận ròng cao và lượng tiền nhàn rỗi nhiều 
hơn so với các ngành khác. Trong khi đó, nếu 
kéo dài khoản phải trả thì các công ty này phải 
trả thêm lãi suất tín dụng thương mại. Đối với 
các công ty thực phẩm, việc trả thêm lãi suất 
này là quá đắt so với những lợi ích từ việc 
chiếm dụng vốn của nhà cung ứng. Do đó, họ sẽ 
dùng lượng tiền nhàn rỗi của mình để thanh 
toán ngay các khoản phải trả nhà cung ứng 
nhằm tránh chi phí lãi vay. Khi chi phí giảm đi, 
lợi nhuận ròng tăng lên sẽ giúp nâng cao khả 
năng sinh lời của các công ty thực phẩm niêm 
yết. Hơn thế nữa, nếu kéo dài thời gian trả tiền, 
danh tiếng của các công ty thực phẩm sẽ bị ảnh 
hưởng. Những tin xấu về việc không thanh toán 
các khoản mua chịu lan nhanh có thể ảnh hưởng 
đến tâm lý và niềm tin của khách hàng vào sản 
phẩm của công ty, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh 
doanh. Chính vì vậy, các công ty thực phẩm 
niêm yết, đều là các công ty lớn trên thị trường 
sẽ giảm thời gian trả tiền để tránh rủi ro. Kết 
quả nghiên cứu trên bác bỏ giả thuyết 3 của 
nghiên cứu. Kết quả này thống nhất với kết quả 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 
8 
của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên 
Uyên (2014) nhưng lại trái ngược với kết quả 
của Sajid Gul (2013). 
Mô hình 4: 
ROA = -0,197 – 0,00017*CCC + 
0,035*SIZE – 0,253*LEV -0,006*CR+ ε 
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) cho biết 
hiệu quả quản trị vốn lưu động trong doanh 
nghiệp cũng có tác động ngược chiều tới khả 
năng sinh lời. Trong mô hình 4, hệ số tương 
quan là -0,00017 với giá trị p là 0,0006 thể hiện 
kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức độ 1%. CCC 
cho biết thời gian kể từ khi công ty thanh toán 
tiền mua nguyên vật liệu đầu vào cho tới khi 
thu được tiền từ khách hàng. CCC càng ngắn 
thì hiệu quả của các doanh nghiệp thực phẩm 
niêm yết càng cao. Do đó, các công ty cần chú 
trọng đến việc giảm thời gian tồn kho cũng như 
thời gian thu tiền khách hàng. Mối quan hệ 
ngược chiều giữa CCC và khả năng sinh lời, 
chấp thuận giả thuyết và giống với nghiên cứu 
trước đó của Sajid Gul (2013). 
Ngoài ra, biến kiểm soát quy mô (SIZE) có 
mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời 
(ROA). Đòn bẩy tài chính (LEV) và hệ số thanh 
toán ngắn hạn (CR) có mối quan hệ ngược 
chiều với ROA ở mức ý nghĩa thống kê 1%. 
Kết quả chung về 4 giả thuyết được tóm tắt 
như sau: 
Bảng 5. Kết luận các giả thuyết 
Các yếu tố Dấu tác động 
theo lý thuyết 
Dấu tác động 
theo giả thuyết 
Dấu tác động 
theo kết quả 
Ghi chú 
INV - - - Chấp nhận H1 
AR - - - Chấp nhận H2 
AP +/- + - Bác bỏ H3 
CCC - - - Chấp nhận H4 
Nguồn: Các tác giả tổng hợp
5. Kết luận và kiến nghị 
Bài nghiên cứu kiểm định sự tác động của 
quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của 
56 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 
giai đoạn 2015-2017 và đưa ra một số kết luận 
sau đây: 
Về lý thuyết, bài nghiên cứu đã làm rõ cơ sở 
lý luận về quản trị vốn lưu động và khả năng 
sinh lời như các khái niệm, các yếu tố tác động, 
các chỉ tiêu đo lường. 
Về khoa h c, kết quả phân tích hồi quy về 
tác động của quản trị vốn lưu động đến khả 
năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm 
niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy kỳ luân 
chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình 
quân (AR), kỳ thanh toán bình quân (AP) và 
chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) có tác động 
ngược chiều đến khả năng sinh lời (ROA). 
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động 
của quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ lệ đòn bẩy 
(LEV), khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) đến 
khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). 
Về lý luận, trên cơ sở lý thuyết và nghiên 
cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả 
năng sinh lời, kết quả này cho thấy rằng các 
doanh nghiệp ngành thực phẩm có thể xem xét 
các biện pháp làm giảm kỳ luân chuyển hàng 
tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán 
bình quân, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của 
mình để có thể nâng cao khả năng sinh lời. 
Tác giả xin đưa ra một số kiến nghị là cơ sở 
để góp phần giúp các doanh nghiệp ngành thực 
phẩm nhận định một cách rõ hơn về sự tác động 
của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh 
lời trên tổng tài sản như sau: 
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giảm kỳ luân 
chuyển hàng tồn kho bằng cách giảm lượng 
hàng lưu kho, thông qua việc áp dụng mô hình 
Just-in-time trong quản trị hàng tồn kho. Mô 
hình này giúp cắt giảm toàn bộ những bộ phận 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 9 
không cần thiết và chỉ sản xuất theo một số 
lượng định sẵn. Điều này giúp cho sản phẩm 
luôn được tươi mới, đảm bảo chất lượng khi 
đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra, có thể kết 
hợp lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp nhỏ lẻ, tìm 
kiếm các nhà cung cấp gần hoặc có thời gian 
cung cấp ngắn để giảm thời gian chờ hàng; tối 
ưu hóa việc bố trí các sản phẩm cung cấp trong 
kho để việc chuyển và sản xuất sẽ nhanh chóng 
hơn. Việc chủ động trong việc nhập hàng sẽ 
giúp các doanh nghiệp có được nguyên vật liệu 
khi cần, đảm bảo chất lượng nguồn cung. 
Thứ hai, về quản trị khoản phải thu, biện 
pháp cần thiết nhất lúc này là thắt chặt tín dụng 
khách hàng để nhanh chóng thu hồi vốn, đẩy 
nhanh quá trình tái sản xuất. Về lâu dài, doanh 
nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng phù 
hợp, bao gồm các tiêu chí đánh giá khách hàng 
như khả năng thanh khoản của khách hàng, uy 
tín của khách hàng, giá trị tài sản thế chấp, thái 
độ và hành vi của khách hàng, để có thể đưa 
ra quyết định có cho khách hàng nợ hay không. 
Sau đó, để quản lý các khoản phải thu, nhà 
quản lý phải biết cách theo dõi sát sao, trên cơ 
sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng 
thương mại kịp thời. Doanh nghiệp có thể theo 
dõi thông qua việc xếp loại tín dụng khách hàng 
để từ đó đưa ra được các biện pháp kiểm soát 
nợ phù hợp, vừa thu hồi được nợ, vừa giữ được 
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. 
Thứ ba, các doanh nghiệp ngành thực phẩm 
cũng nên thanh toán sớm các khoản nợ cho nhà 
cung cấp, vừa giảm được chi phí nợ, vừa nâng 
cao uy tín cho doanh nghiệp. Thương lượng 
điều khоản thаnh tоán với nhà cung cấр, thео 
dõi hàng tồn khо từ thời điểm muа đến thời 
điểm bán, và quản lý các khоản рhải trả sát sao 
có thể cải thiện tình hình tài chính đáng kể. Хác 
định những vấn đề và nguуên nhân củа các 
khoản phải trả quá hạn, хеm хét và cải thiện 
việc quản lý nợ рhải trả làm tăng tính minh 
bạch trоng tài chính dоаnh nghiệр, giúр việc 
quản lý tiền mặt hiệu quả hơn và tạо mối quаn 
hệ tốt hơn với nhà cung cấр. 
Thứ tư, dù chu kỳ chuyển hóa tiền mặt phụ 
thuộc vào 3 yếu tố còn lại của quản trị vốn lưu 
động nhưng doanh nghiệp vẫn nên có những 
biện pháp để kiểm soát dòng tiền hiệu quả. Đó 
là xây dựng hệ thống quản trị dòng tiền để tối 
ưu hóa lượng tiền có trong doanh nghiệp, vừa 
đảm bảo khả năng thanh toán, vừa tận dụng 
được những cơ hội đầu tư. Dо lượng tiền mặt 
lưu chuуển thường không ổn định nên các công 
tу cần sử dụng các mô hình dự báо tiền mặt để 
lоại trừ những rủi rо từ sự không ổn định đó và 
có biện рháр cân đối các khоản thu và chi trоng 
tương lаi. Sаu khi dự báо các dòng tiền nhậр và 
хuất quỹ, dоаnh nghiệр cần lậр chо mình một 
kế hоạch thu và chi tiền một cách linh hоạt để 
có thể chủ động kiếm sоát dòng tiền. Các doanh 
nghiệp ngành thực phẩm cần áp dụng kỹ thuật 
đồng bộ hóa dòng tiền để rút ngắn chu kỳ thu 
tiền cũng như chu kỳ thanh toán đẻ giảm lượng 
tiền dự trữ, đồng thời tăng khả năng sinh lời 
cho doanh nghiệp. Sau khi xác định được lưu 
lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, doanh 
nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình 
để giảm thiểu rủi ro cũng như thất thoát trong 
hoạt động. Các khoản tiền nhàn rỗi có thể đem 
đi đầu tư ngắn hạn như cho vay, đầu tư chứng 
khoán, góp vốn liên doanh, 
Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định 
việc quản trị vốn lưu động hợp lý sẽ có tác động 
tích cực đến khả năng sinh lời của các doanh 
nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành thực 
phẩm nói riêng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu còn 
gặp hạn chế là chưa xét đến một số chỉ tiêu 
cũng phản ánh về khả năng sinh lợi của doanh 
nghiệp như ROE, ROS, và một số yếu tố 
(biến kiểm soát) có thể ảnh hưởng đến khả năng 
sinh lợi của doanh nghiệp như tỷ lệ lạm phát, tỷ 
lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế, 
Đây cũng là hướng nghiên cứu cho các bài 
nghiên cứu tiếp theo. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Huỳnh Phương Đông (2010), “Mối quan hệ giữa 
quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các công 
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt 
Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 13, tr.40-44. 
[2] Nguyễn Tấn Bình, 2002, Phân tích quản trị tài 
chính, NXB Đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí Minh. 
T.T. Uyên T p ch hoa h c Đ N: inh tế v inh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-10 
10 
[3] Nguyễn Thu Thủy (2011), “Giáo trình Quản trị tài 
chính doanh nghiệp”, NXB Lao động, Hà Nội. 
[4] Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 
(VCCI) (2017), EVFTA và ngành sản xuất thực 
phẩm đồ uống Việt Nam. 
[5] Vietnam Report (2017), Các xu hướng lợi nhuận 
theo ngành kinh tế năm 2017-2018. 
[6] Từ Thị Kim Thoa & Nguyễn Thị Uyên Uyên 
(2014), “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân 
chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực 
nghiệm ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển & Hội 
nhập, số 14 (24), tr.62-70. 
[7] Adeel Mumtaz, Muhammad Rehan, Muhammad 
Rizwan, Farhan Murtaza, Atif Jahanger, Hina 
Almas khan (2011), “Impact of Working Capital 
Management on firms’ performance: Evidence 
from Chemical sector listed firms in KSE-100 
index”, IOSR Journal of Business and 
Management, e-ISSN: 2278-487X, p.93-100. 
[8] European Commission (2016), The Food and 
Beverage Market Entry Handbook: Vietnam. 
[9] Mustafa Afeef (2011), “Analyzing the Impact of 
Working Capital Management on the Profitability 
of SME’s in Pakistan”, International Journal of 
Business and Social Science, Vol.02, No.22, 
p.173-183. 
[10] Nielsen Vietnam (2017), 2017 in review: 
Economy, FMCG & Possibilities. 
[11] Sajid Gul (2013), Working Capital Management 
and Performance of SME Sector, European 
Journal of Business and Management, ISSN 2222-
2839, Vol.05, No.01, p.60-68. 
Tên bài tiếng Anh 
Tran Tu Uyen 
Địa chỉ tiếng Việt, 
.., Việt Nam 
Abstract: .. 
Keywords: ... 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_quan_tri_von_luu_dong_den_kha_nang_sinh_loi_cua.pdf