Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương

Đến thời điểm hiện tại, vẫn còn nhiều tranh luận về các tác động của phân cấp tài khóa đến tăng

trưởng kinh tế địa phương. Bài viết đánh giá tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh

tế địa phương ở Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp ước lượng mô men tổng quát (GMM)

với dữ liệu dạng bảng cho giai đoạn từ 2005 đến 2016. Nghiên cứu phát hiện phân cấp tài khóa có

tác động dương lên tăng trưởng kinh tế địa phương; Các cấu phần của biến phân cấp (chi đầu tư

và chi thường xuyên) có hiệu ứng dương và trợ cấp có đóng góp nhất định đến tăng trưởng kinh tế.

pdf 4 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương

Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương
TÀI CHÍNH - Tháng 10/2017
31
lực được phân cấp tốt hơn so với chính quyền trung 
ương trong việc cung ứng dịch vụ công. 
Theo nghiên cứu của Lin và Liu (2000), với dữ 
liệu nghiên cứu của 28 tỉnh trong giai đoạn 1970 - 
1993, sử dụng khung phân tích hồi quy dựa trên 
hàm sản xuất, kết quả nghiên cứu cho thấy, phân 
cấp tài khóa đã góp phần tích cực vào quá trình 
tăng trưởng kinh tế; quá trình cải cách tại khu vực 
nông thôn, các khu vực ngoài nhà nước và quá trình 
tích lũy vốn cùng với cải cách tài khóa là chìa khóa 
cơ bản bắt nguồn cho sự tăng trưởng ấn tượng của 
Trung Quốc trong hơn 20 năm qua. 
Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) sử 
dụng dữ liệu của 78 quốc gia trong giai đoạn 1980 
- 1992 cho thấy, sự phân chia ngày càng cao nguồn 
thu cho chính quyền địa phương đối với các nguồn 
thu phi thuế, các khoản chuyển giao và hỗ trợ từ 
chính quyền trung ương sẽ có mối quan hệ mạnh 
mẽ hơn giữa phân cấp và quản trị nhà nước, từ đó 
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
Bên cạnh các nghiên cứu trên về tác động tích 
cực của phân cấp tài khóa đối với tăng trưởng kinh 
tế còn có những nghiên cứu cho thấy, phân cấp 
tài khoá có tác động tiêu cực tới tăng trưởng hoặc 
là không có mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn, 
nghiên cứu của Zhang và Zou (1998) sử dụng bảng 
dữ liệu của 28 tỉnh giai đoạn 1986-1992 tại Trung 
Quốc, từ các kết quả hồi quy bằng phương pháp 
OLS, cho thấy mức độ phân cấp tài khoá tác động 
tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế với hệ số là -0,054. 
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn (2009) 
dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và 
lý thuyết tài khóa, mô hình về mối quan hệ giữa 
tăng trưởng kinh tế và phân cấp quản lý tài khóa đã 
tìm ra mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng 
Khung lý thuyết tác động 
của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế
Tại các nước phát triển và các nước đang phát 
triển hiện vẫn đang tranh luận khác nhau về mối 
quan hệ giữa phân cấp tài khoá và tăng trưởng 
kinh tế. Theo nghiên cứu Oates (1993), Martinesz và 
Macnab (2001), các khoản chi tiêu cho cơ sở hạ tầng 
và các yếu tố xã hội sẽ có ảnh hưởng tích cực đến 
tăng trưởng kinh tế của địa phương, bởi vì chính 
quyền địa phương hiểu rõ đặc điểm của dân cư địa 
phương mình và nắm được nhu cầu của họ. Mặt 
khác, chính quyền địa phương có thể phân bổ nguồn 
TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP TÀI KHÓA 
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
TS. MAI ĐÌNH LÂM - Học viện Hành chính quốc gia; Email: maidinhlam2016@gmail.com
Đến thời điểm hiện tại, vẫn còn nhiều tranh luận về các tác động của phân cấp tài khóa đến tăng 
trưởng kinh tế địa phương. Bài viết đánh giá tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh 
tế địa phương ở Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp ước lượng mô men tổng quát (GMM) 
với dữ liệu dạng bảng cho giai đoạn từ 2005 đến 2016. Nghiên cứu phát hiện phân cấp tài khóa có 
tác động dương lên tăng trưởng kinh tế địa phương; Các cấu phần của biến phân cấp (chi đầu tư 
và chi thường xuyên) có hiệu ứng dương và trợ cấp có đóng góp nhất định đến tăng trưởng kinh tế.
Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế địa phương, phân cấp tài khóa, ngân sách nhà nước
There have been debates about the impacts of 
fiscal decentralization on the growth of local 
economies. The paper evaluates the impacts of 
fiscal decentralization on economic growth in 
Vietnam by means of using GMM with table 
data input for the period of 2005-2016. The 
research discovers the positive impact of fiscal 
decentralization on the local economic growth; 
the components of decentralization variable 
(investment expenses and standing expenses) 
have positive effects and subsidy has a certain 
contribution to the economic growth.
Keywords : Local economic growth, fiscal decentralization
Ngày nhận bài: 01/09/2017
Ngày hoàn thiện biên tập: 22/9/2017 
Ngày duyệt đăng: 25/9/2017
32
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
trưởng kinh tế tại địa phương của 64 tỉnh, thành 
phố của Việt Nam trong hai giai đoạn (1997 – 2001) 
và (2002 – 2007). Nghiên cứu chỉ ra rằng, phân cấp 
chi đầu tư có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh 
tế địa phương, còn chi thường xuyên thì có tác động 
ngược lại. 
Để xem xét hệ số co giãn của chi ngân sách đối 
với các ngành kinh tế khác nhau tới tăng trưởng 
kinh tế, Phạm Thế Anh (2008b) đã sử dụng số liệu 
dạng bảng thu thập từ 61 tỉnh thành phố ở Việt 
Nam trong giai đoạn 2001-2005. Tác giả chia chi 
đầu tư và chi thường xuyên từng địa phương thành 
5 ngành khác nhau, kết quả thực nghiệm hồi quy 
bằng phương pháp OLS cho thấy, có sự chênh lệch 
khá lớn về hiệu quả giữa các khoản chi ngân sách 
cho các ngành nghề khác nhau. Với số liệu đã thu 
thập được ở 31 địa phương trong hai năm 2004-
2005, dùng phương pháp ước lượng tham số để tiến 
hành phân tích hồi quy, Hoàng Thị Chinh Thon và 
cộng sự (2010) đánh giá, phân tích tác động của tỷ 
trọng chi tiêu thường xuyên và đầu tư trong ngân 
sách chính quyền cấp tỉnh và ngân sách cấp chính 
quyền dưới tỉnh (cấp huyện) đến tăng trưởng của 
địa phương. Kết quả hồi quy bằng phương pháp 
OLS cho thấy, tỷ trọng chi tiêu đầu tư trong ngân 
sách chính quyền cấp dưới có tác động lớn hơn đến 
tăng trưởng kinh tế. 
Mô hình và kết quả nghiên cứu
Mô hình trong nghiên cứu được tiến hành trên 
cơ sở dữ liệu bảng, thu thập từ 62 tỉnh và thành 
phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam trong giai 
đoạn 2005 – 2016. Dựa vào hàm sản xuất Cobb – 
Douglas, đặc điểm của các nghiên cứu trước đây là 
việc đưa thêm vào biến kiểm soát để kiểm soát hiệu 
ứng biên giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng 
(Limi, 2005), tùy theo dữ liệu nghiên cứu, sự đánh 
giá và phương pháp mà các nghiên cứu trước đã 
lựa chọn các biến ngoại sinh cho thích hợp. Từ việc 
khảo sát các nghiên cứu được thực hiện trước đây, 
mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu 
này có dạng tổng quát:
 ititfditititmitit uFDNMGDPGDP ++++= − βββ1 (1)
Trong đó: i là các tỉnh/thành phố, t là thời gian. 
itM là tập hợp các biến luôn phải đưa vào phương 
trình hồi quy, đó là: Chỉ số phát triển lực lượng và 
tỷ lệ nguồn thu ngân sách với mục địch đo lường sự 
bóp méo gây ra đối với tăng trưởng kinh tế; itN tập 
hợp các biến giải thích được sử dụng trong nhiều 
nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế như tổng kim 
ngạch xuất khẩu (đo lường độ mở kinh tế), lạm 
phát, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
FD là biến đo lường phân cấp tài khóa và được phân 
tách thành chi thường xuyên, đầu tư và chuyển giao.
Trên cơ sở đó, chúng tôi định nghĩa các biến 
trong mô hình ước lượng như sau:
GDP: Tổng sản lượng của tỉnh (đơn vị tỷ đồng) 
và được chuyển sang dạng log; HUM: Chỉ số phát 
triển lực lượng lao động của tỉnh; XNK: Tổng kim 
ngạch xuất – nhập khẩu của tỉnh (đơn vị tỷ đồng) và 
được chuyển sang dạng log; Prinvest: Quy mô đầu 
tư tư nhân trên địa bàn của tỉnh (đơn vị tỷ đồng) 
và được chuyển sang dạng log; FDI: Đầu tư trực 
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh (đơn vị tỷ đồng) 
và được chuyển sang dạng log; REV: Mức độ bóp 
méo trong nền kinh tế, được đo lường bằng tỷ lệ thu 
ngân sách trên địa bàn so với GDP của tỉnh; INF: Chỉ 
số lạm phát của tỉnh; FD: Mức độ phân cấp tài khóa, 
và được đo lường bằng chi tiêu tài khóa của tỉnh 
tính theo bình quân đầu người của tỉnh chia cho chi 
tiêu tài khóa trung ương tính theo bình quân đầu 
người của cả nước. 
Biến FD được phân tách thành các thành tố: 
FDTX: Tỷ lệ chi tiêu thường xuyên của tỉnh tính 
theo bình quân đầu người của tỉnh so với chi tiêu 
tài khóa trung ương tính theo bình quân đầu người 
của cả nước; FDDT: Tỷ lệ chi tiêu đầu tư của tỉnh 
tính theo bình quân đầu người của tỉnh so với chi 
tiêu tài khóa trung ương tính theo bình quân đầu 
người của cả nước; CG: Tỷ lệ chuyển giao tài khóa 
của tỉnh tính theo bình quân đầu người của tỉnh so 
với chi tiêu tài khóa trung ương tính theo bình quân 
đầu người của cả nước. 
Ở Việt Nam, chỉ số về quy mô nguồn thu địa 
phương không được xem là chi tiêu đo lường phân 
cấp tốt. Cho đến nay, nguồn thu của địa phương 
phụ thuộc chính quyền trung ương. Do vậy, trong 
nghiên cứu này chỉ quan tâm đến quy mô chi tiêu 
của chính quyền địa phương trong quá trình đo 
lường phân cấp tài khóa.
Sử dụng phương pháp GMM sử dụng sai phân bậc 
nhất để chuyển hóa phương trình (1) thành:
Phân cấp quản lý ngân sách không những 
tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc 
lập tương đối để mỗi cấp chính quyền chủ 
động thực hiện các chức năng nhiệm vụ của 
mình, mà còn là động lực khuyến khích mỗi 
cấp chính quyền và dân cư ở địa phương tích 
cực khai thác các tiềm năng để phát triển địa 
phương, tác động lên tăng trưởng kinh tế.
TÀI CHÍNH - Tháng 10/2017
33
itititititit uFDNMGDPGDP ∆+∆+∆+∆+∆=∆ − 43211 ββββ (2)
Để kiểm định tính phù hợp của phương pháp 
GMM trong hồi quy, nghiên cứu này áp dụng hai 
kiểm định Sargan và Arellano-Bond. Kiểm định 
Sargan nhằm xác định tính phù hợp của các biến 
công cụ trong mô hình GMM. Đây là kiểm định về 
giới hạn xác định quá cao của mô hình. Giả thuyết 
ban đầu trong kiểm định Sargan là biến công cụ 
không tương quan với sai số của mô hình và do đó 
được chấp nhận. Nếu giả thuyết ban đầu không bị 
bác bỏ, biến công cụ được coi là có thể sử dụng. 
Trong trường hợp bác bỏ giả thuyết ban đầu, cần 
xem xét lại tính phù hợp của mô hình GMM.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo năm 
trong giai đoạn 2005 - 2016, bao gồm dữ liệu của cả 
nước, trung ương và 64 tỉnh/thành trực thuộc Trung 
ương. Nguồn dữ liệu được thu thập từ Tổng cục 
Thống kê, do vậy đảm bảo tính đồng nhất và đáng 
tin cậy để thực hiện kiểm định. Trong quá trình xử 
lý dữ liệu, bài viết loại bỏ địa phương tỉnh Quảng 
Ngãi do số liệu trong giai đoạn 2005 - 2011 bị đứt 
quãng. Thêm vào đó, tỉnh Hà Tây và TP. Hà Nội 
được sáp nhập vào năm 2007, do đó số liệu hai địa 
phương này được hợp nhất trong cả giai đoạn 2005 
- 2016 thành một địa phương là Hà Nội - Hà Tây. 
Như vậy, dữ liệu bảng trong mô hình có thời gian T 
= 12 và N = 62 tỉnh/thành. Các địa phương được mã 
hóa từ 1 đến 62, bắt đầu là Hà Nội - Hà Tây và cuối 
cùng là Cà Mau. 
Dựa vào phương pháp GMM Arellano - Bond, 
để ước lượng mô hình năng động, kết quả ước 
lượng trường hợp của biến phân cấp chi tiêu (fdchi) 
được trình bày ở cột (1) Bảng 1 phản ánh hiệu ứng 
của phân cấp lên tăng trưởng là dương, có ý nghĩa 
thống kê. Ước lượng trường hợp các cấu phần của 
phân cấp được trình bày ở cột (2) cũng cho thấy, 
tác động dương có ý nghĩa thống kê của phân cấp. 
Kết quả nghiên cứu ở cột 2 trong Bảng 1 cho thấy, 
đầu tư tư nhân, độ mở thương mại, lạm phát đều 
có hiệu ứng dương lên tăng trưởng kinh tế. Kiểm 
định này khẳng định, biến trợ cấp tài khóa tác động 
dương, có ý nghĩa thống kê lên tăng trưởng kinh tế 
địa phương; biến tỷ lệ thu thuế có hiệu ứng âm lên 
tăng trưởng kinh tế. 
Kết quả kiểm định Arellano-Bond đã bác bỏ giả 
thiết về việc mô hình có hiện tượng tương quan ở 
sai phân bậc 1. Kiểm định Sargan cho thấy, nhóm 
các biến công cụ là ngoại sinh. Kết quả kiểm định 
ở Bảng 1 cho thấy, phân cấp tài khóa có tác động 
dương đối với tăng trưởng kinh tế địa phương; 
Các cấu phần của biến phân cấp (chi đầu tư và 
chi thường xuyên) có hiệu ứng dương lên tăng 
trưởng kinh tế địa phương; Trợ cấp có đóng góp 
nhất định lên tăng trưởng kinh tế địa phương; Tỷ 
lệ thu ngân sách - dẫn xuất cho tỷ lệ thuế gây bóp 
méo kinh tế địa phương; Ngoại trừ biến lao động, 
các biến như đầu tư tư nhân, độ mở thương mại 
và lạm phát đều có hiệu ứng tích lên tăng trưởng 
kinh tế địa phương.
Một số khó khăn, hạn chế trong phân cấp ngân sách 
Từ kết quả kiểm định trên cho thấy, phân cấp 
quản lý ngân sách không những tạo ra nguồn lực 
tài chính mang tính độc lập tương đối để mỗi cấp 
chính quyền chủ động thực hiện các chức năng 
nhiệm vụ của mình, mà còn là động lực khuyến 
khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa phương 
tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát 
triển địa phương, từ đó tác động lên tăng trưởng 
kinh tế địa phương. Tuy đã đạt được những thành 
tựu đáng kể nhưng hiện nay phân cấp ngân sách 
tại Việt Nam cũng đã gặp phải một số khó khăn, 
hạn chế nhất định:
Thứ nhất, Việt Nam vẫn là một trong những 
quốc gia có độ phân cấp thấp nhất thế giới. Các 
BẢNG 1: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
GMM ARELLANO – BOND (BIẾN PHỤ THUỘC: LGDPBQ)
Các biến (1) (2)
L1.lgdpbq .708303 * .7991 *
Hum .0001209 .0000237
Lndttn .10497 * .10745*
Tylethudp -.03876 * -.0524648 *
Fdchi .0207092 *
Fddt .0527659 *
Fdtx .0278313 *
tyletrocap .0654805 * .0614124 *
lnxnk .0359005 * .0458103 *
inf .0066579 .005381 *
Obs 581 581
Các công cụ 
trong phư ơng 
trình sai phân
D.hum D.lndttn 
D.tylethudp D.fdchi 
D.tyletrocap 
D.lnxnk D.inf
D.hum D.lndttn 
D.tylethudp D.fdtx 
D.fddt D.tyletrocap 
D.lnxnk D.inf
Arellano-Bond test 
AR(1) Prob > z
 0.0211 0.0211
Arellano-Bond test 
AR(2) Prob > z|
 0.4258 0.3893
Kiểm định Sargan Prob > chi2 = 0.3920
Prob > chi2 
= 0.3699
 Ghi chú: (*), (**) lần lượt ý nghĩa là 1% và 5%.
34
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
chính quyền địa phương chủ yếu là thực hiện các 
chức năng rời rạc theo chỉ đạo của chính quyền 
trung ương, cấp quyết định mức và tiêu chuẩn 
dịch vụ được cung cấp. Việc đánh giá trình độ 
phân cấp còn thấp là căn cứ vào mức độ kiểm soát 
của chính quyền địa phương về chính sách thu 
ngân sách nhà nước.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư công của chính quyền 
địa phương còn thấp, chưa đáp ứng được như kỳ 
vọng. Tăng trưởng kinh tế của các địa phương và 
tổng thể nền kinh tế nước ta còn phụ thuộc chủ yếu 
vào vốn đầu tư. Hơn nữa, thực tế đầu tư công của 
Việt Nam, nhất là đầu tư công của chính quyền địa 
phương trong những năm qua còn thiếu hiệu quả, 
thiếu bền vững.
Thứ ba, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình 
của chính quyền địa phương còn chưa được chú 
trọng. Theo đó, hệ thống báo cáo công khai của 
chính quyền địa phương trong thực tế triển khai 
còn nhiều bất cập, kiểm toán nội bộ còn yếu kém 
dẫn đến chi tiêu không hiệu quả ảnh hưởng đến quá 
trình phân bổ nguồn lực.
Một số khuyến nghị về chính sách
Từ kết quả kiểm định và một số bất cập hiện tại 
trong phân cấp tài khóa, nghiên cứu đề xuất một 
số khuyến nghị nhằm hoàn thiện phân cấp tài khóa 
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
- Hoàn thiện phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước: 
Cần có sự trao quyền tự chủ từng bước về thuế cho 
địa phương ở mức độ hạn chế tương đối. Điều này 
sẽ tạo điều kiện cho địa phương khai thác các nguồn 
thu, giảm sự phụ thuộc thụ động vào chính quyền 
trung ương, tăng tính chủ động cho địa phương 
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 
- Hoàn thiện phân cấp chi đầu tư cho địa phương: 
Cần có sự minh bạch trong phân cấp chi đầu tư 
giữa chính quyền trung ương và các chính quyền 
địa phương về những loại đầu tư công nào thuộc 
quyền và trách nhiệm của chính quyền trung 
ương, loại nào thuộc quyền và trách nhiệm của 
địa phương. 
- Giám sát và đánh giá chi tiêu công: Kết quả kiểm 
định chỉ ra rằng, chi địa phương hiện nay chưa 
có hiệu quả khi được phân cấp, một trong những 
nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó bởi vì 
công tác giám sát và đánh giá chi tiêu công ở Việt 
Nam chưa tốt. Vì vậy, việc coi hệ thống chi tiêu 
công là công cụ của quản trị công là cần thiết (IMF, 
2009), từ đó tiến hành đổi mới quản trị công và coi 
đó là nền tảng để đổi mới hệ thống chi tiêu công. 
Theo đó, cần vận dụng cơ chế và công cụ quản lý 
của khu vực tư vào khu vực công, đồng thời chú 
trọng đến các mục tiêu dài hạn; Khắc phục những 
hạn chế của mô hình quản trị công mới theo hướng 
xử lý hài hoà giữa quyền công dân, cộng đồng và 
xã hội dân sự. 
Tài liệu tham khảo:
1. Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự, Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng 
kinh tế tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách (2010). 
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội;
2. Nguyễn Phi Lân, Phân cấp quản lý tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa 
phương tại Việt Nam (2009), Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
3. Phạm Thế Anh, Phân tích cơ cấu chi tiêu của Chính phủ và tăng trưởng kinh 
tế ở Việt Nam (2008), Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, Đại học 
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội;
4. Sử Đình Thành, Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá chi 
tiêu công theo kết quả ở Việt Nam (2012), Đề tài nghiên cứu khoa học công 
nghệ cấp Bộ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
5. Atsushi Iimi, Decentralization and economic growth revisited: an empirical 
note (2004). Journal of Urban Economics 57: 449- 461;
6. Oates, Wallace E, Fiscal Deceltralization and Economic Developmet. National 
Tax Journal (1993), Vol 46, No.2: 237 – 243;
7. Atsushi Iimi. Decentralization and economic growth revisited: an empirical 
note (2004). Journal of Urban Economics 57: 449- 461;
8. Zhang, Tao and Heng-fu Zou. Fiscal decentralization, public spending, and 
economic growth in China (1998). Journal of Public Economics 67: 221-240.
Tiền thuế là của dân, 
do dân đóng góp 
để phục vụ lợi ích của nhân dân
Hiệu quả đầu tư công của chính quyền địa 
phương còn thấp, chưa đáp ứng được như kỳ 
vọng. Tăng trưởng kinh tế của các địa phương 
ở Việt Nam và tổng thể nền kinh tế nước ta còn 
phụ thuộc chủ yếu vào vốn đầu tư. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_phan_cap_tai_khoa_den_tang_truong_kinh_te_dia_p.pdf