Tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu-Nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Cổ tức được xem như một công cụ cung cấp thông tin cho nhà đầu tư về tình trạng sức khỏe tài chính của

công ty cổ phần. Vì vậy, có thể coi chính sách cổ tức có tác động nhất định đến giá cổ phiếu của doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu này tập trung làm rõ lý thuyết về tác động của

chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp ước lượng mô hình hồi

quy đa biến với bộ dữ liệu của 14 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

và Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2017. Kết quả phân tích hồi quy từ mô hình tác

động ngẫu nhiên cho thấy chính sách cổ tức có tác động nhất định đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp

thủy sản niêm yết ở Việt Nam.

pdf 4 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu-Nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu-Nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu-Nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
1. Giới thiệu
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng 
phát triển mạnh mẽ nhưng cũng có sự khác biệt so 
với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. 
Thị trường chứng khoán Việt Nam tồn tại sự bất 
cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và ban lãnh 
đạo các công ty (Trần Thị Hải Lý, 2010) dẫn đến 
hiện tượng tâm lý bầy đàn của các nhà đầu tư. Cổ 
tức như một công cụ cung cấp thông tin cho nhà 
đầu tư về tình trạng sức khỏe tài chính của công 
ty cổ phần. Vì vậy, có thể xem rằng chính sách cổ 
tức có tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trường. 
Khi có sự thay đổi chính sách cổ tức thì nhận định 
của nhà đầu tư đối với công ty cổ phần sẽ ảnh 
hưởng dẫn đến quyết định đầu tư bị thay đổi làm 
biến động giá cổ phiếu của công ty cổ phần hay 
nói khác chính là ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của 
các công ty. Nghiên cứu này sẽ xem xét tác động 
của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các 
công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam dựa trên những nghiên cứu của 
các nhà khoa học thế giới.
2. Những nghiên cứu trước đây về tác động 
của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của 
doanh nghiệp
Tác động của chính sách cổ tức lên giá cổ phiếu 
đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên 
cứu từ rất lâu, tuy nhiên đến hiện nay vẫn còn 
nhiều tranh cãi với hai quan điểm trái ngược nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng “Chính sách 
cổ tức không làm thay đổi giá trị công ty, do 
đó không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu”. Nghiên 
cứu tiêu biểu nhất của quan điểm này thuộc về 
Miller và Modiglani (1961) (M&M). Cùng quan 
điểm với M&M, nghiên cứu của Fischer Black và 
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU - 
NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN NIÊM YẾT 
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ths. Bạch Thị Thu Hường*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Cổ tức được xem như một công cụ cung cấp thông tin cho nhà đầu tư về tình trạng sức khỏe tài chính của 
công ty cổ phần. Vì vậy, có thể coi chính sách cổ tức có tác động nhất định đến giá cổ phiếu của doanh 
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu này tập trung làm rõ lý thuyết về tác động của 
chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp ước lượng mô hình hồi 
quy đa biến với bộ dữ liệu của 14 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội 
và Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2017. Kết quả phân tích hồi quy từ mô hình tác 
động ngẫu nhiên cho thấy chính sách cổ tức có tác động nhất định đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp 
thủy sản niêm yết ở Việt Nam.
• Từ khóa: chính sách cổ tức, doanh nghiệp thủy sản niêm yết, giá cổ phiếu.
Dividend is considered as a tool to provide 
information to investors about the financial status 
of joint stock companies. Therefore, it is assumed 
that dividend policy poses a certain impact on 
the share prices of listed companies on the stock 
market. This research focuses on studying the 
theory about the influence of dividend policy on 
the share prices of companies. Also, the paper 
applies Multivariate Regression Model on over 
8-year data (from 2010 to 2017) of 14 listed 
seafood companies on Hanoi Stock Exchange 
and Ho Chi Minh Stock Exchange. Results derived 
from random effects model show that the dividend 
policy indeed has a certain impact on the share 
prices of listed seafood companies in Vietnam.
• Keywords: dividend policy, listed seafood 
companies, share prices.
* Học viện Tài chính
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅIÂSoá 07 (192) - 2019
14 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Myron Scholes (1974) chỉ ra rằng “chính sách cổ 
tức không tác động đến giá cổ phiếu”.
Quan điểm thứ hai cho rằng “Chính sách cổ 
tức có tác động nhất định đến giá trị công ty, do 
đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu”. Có rất nhiều nhà 
khoa học cùng chung quan điểm này, tiêu biểu 
như:
R.Azhagaiah và Sabari Priya.N (2008).
Shyam Pradhan, R, (2003) đã nghiên cứu về 
ảnh hưởng của việc chi trả cổ tức và lợi nhuận giữ 
lại đến giá chứng khoán tại Nepal. Với 110 công 
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nepal, 
tác giả đã lựa chọn ra 29 công ty phù hợp với mục 
đích nghiên cứu trong thời gian từ năm 1991 đến 
năm 1999. 
Sajid Gul, Muhammad sajid, Nasin Razzaq, 
Muhammad Farrukh Iqbal (2012) đã nghiên cứu 
sự tác động của chính sách cổ tức lên giá cổ phiếu 
của các công ty. Với mẫu nghiên cứu gồm 75 công 
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán KSE giai 
đoạn 2005 - 2010 bằng phương pháp hồi quy đa 
biến và hồi quy từng phần. 
3. Tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ 
phiếu của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Để phân tích tác động của chính sách cổ tức 
đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, 
nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng 
mô hình hồi qui đa biến, cụ thể như sau:
3.1. Mô hình nghiên cứu
3.1.1. Biến phụ thuộc
Giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết 
trên thị trường được phản ánh thông qua giá thị 
trường của cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp 
đó. Do đó, tác giả lựa chọn biến phụ thuộc trong 
mô hình trên là Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu 
(MPS). Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/
QH13 ban hành ngày 26/11/2014 có hiệu lực kể 
từ ngày 01/07/2015 định nghĩa như sau: Giá thị 
trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao 
dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá 
thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá 
do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác 
định. Như vậy, khi giá thị trường của cổ phiếu thay 
đổi chính là giá cổ phiếu thay đổi. Giá thị trường 
của mỗi cổ phiếu luôn biến động hàng ngày theo 
từng giao dịch khớp lệnh trên sàn HOSE và HNX. 
Số liệu nghiên cứu về giá thị trường của cổ phiếu 
được lấy là giá giao dịch cuối năm.
3.1.2. Biến độc lập
Vận dụng đặc điểm kinh doanh của các doanh 
nghiệp thủy sản niêm yết, điều kiện thực tế số liệu 
hiện có ở Việt Nam, tác giả lựa chọn các biến độc 
lập: Cổ tức mỗi cổ phần, Lợi nhuận giữ lại trên 
mỗi cổ phiếu và giá thị trường của cổ phiếu năm 
trước để đánh giá tác động của chính sách cổ tức 
đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản 
niêm yết với các cặp giả thuyết như sau:
Giả thuyết 1: Cổ tức mỗi cổ phiếu (DPS) có 
quan hệ tỉ lệ thuận với giá cổ phiếu. Biến DPS 
được dùng để đại diện cho chính sách cổ tức của 
các doanh nghiệp thủy sản niêm yết thông qua giá 
trị chia cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu. Khi có 
thông tin về việc chia cổ tức, trước ngày chốt danh 
sách chia cổ tức thì các nhà đầu tư sẽ mua thêm cổ 
phiếu và giá cổ phiếu thường tăng.
Giả thuyết 2: Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ 
phiếu (RE) có quan hệ tỉ lệ nghịch với giá cổ 
phiếu. Khi đầu tư vào các công ty, mục tiêu mà 
các nhà đầu tư hướng đến là tìm kiếm lợi nhuận. 
Khi công ty muốn giữ lại nhiều lợi nhuận để tái 
đầu tư thì phần cổ tức mà cổ đông nhận được sẽ 
thấp. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu của 
công ty đó và đầu tư vào công ty khác có mức cổ 
tức cao hơn. Khi các nhà đầu tư này bán cổ phiếu 
mà họ đang nắm giữ ra thì giá cổ phiếu của các 
công ty có thể giảm.
Giả thuyết 3: Giá thị trường của cổ phiếu 
năm trước (MPS
-1
) có quan hệ tỉ lệ thuận với giá 
cổ phiếu năm nay (MPS). Giá cổ phiếu năm trước 
là một trong những cơ sở để các nhà đầu tư tham 
khảo. Do đó giá cổ phiếu năm trước có tác động 
đến giá cổ phiếu tại hiện tại và tương lai. Trong 
nghiên cứu tác giả lựa chọn giá đóng của cổ phiếu 
năm trước đó đại diện cho giá thị trường của cổ 
phiếu năm trước.
Như vậy, mô hình được sử dụng để nghiên cứu 
tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 07 (192) - 2019
Bảng 1: Thống kê các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Tên biến Giải thích nội dung 
Mối quan hệ 
dự đoán 
Biến phụ thuộc 
MPS Giá trị thị trường của cổ phiếu (đồng) 
Biến độc lập 
DPS Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (đồng) Tỉ lệ thuận 
RE Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu (đồng) Tỉ lệ nghịch 
MPS-1 Giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu 
của năm trước (đồng) 
Tỉ lệ thuận 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Như vậy, mô hình được sử dụng để nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ 
phiếu của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là: 
MPSit = a + b DPSit + c REit + d (MPS)it-1 +eit 
3.2. Dữ liệu nghiên cứu 
Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu của các công ty thủy sản niêm yết trên sàn HNX và 
HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2017, vì thông tin chi trả cổ tức của một số 
công ty thủy sản niêm yết năm 2018 chưa được công bố nên số liệu về chính sách cổ tức chỉ lấy 
đến năm 2017 để đảm bảo tính chính xác. Bên cạnh đó để đảm bảo tính thống nhất của dữ liệu, 
tất cả các công ty tham gia vào nghiên cứu chỉ dùng dữ liệu của công ty mẹ. Vì vậy, tác giả đã 
chọn lọc được 14 công ty thủy sản niêm yết đảm bảo các tiêu chí đã đề ra. 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến chính sách cổ tức của 14 công ty 
thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm bằng ước lượng mô hình 
hồi quy dựa trên dữ liệu dạng bảng. Các mô hình dùng để ước lượng dữ liệu dạng bảng thường 
được sử dụng là: Mô hình Bình phương nhỏ nhất (OLS); Mô hình tác động cố định (FEM); Mô 
hình tác động ngẫu nhiên (REM). Tuy nhiên, mô hình OLS lại xem xét các doanh nghiệp là đồng 
nhất, điều này thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi doanh nghiệp là một thực thể riêng 
biệt, có những đặc điểm riêng hoàn toàn khác nhau do vậy sử dụng mô hình OLS có thể dẫn đến 
những sai lệch nhất định khi ước lượng do không tính đến các sự khác biệt này. Để giảm thiểu 
những sai lệch này, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo mô 
hình FEM và mô hình REM. Thông qua kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình FEM hay mô 
hình REM phù hợp. 
Kiểm định Hausman với cặp giả thuyết: 
H0: Mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM 
H1: Mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM 
3.4. Kết quả nghiên cứu 
3.4.1. Mô tả dữ liệu 
15Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 07 (192) - 2019
của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam là: 
MPS
it 
= a + b DPS
it
 + c RE
it
 + d (MPS)
it-1 
+e
it
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu của các công 
ty thủy sản niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong 
khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2017, vì 
thông tin chi trả cổ tức của một số công ty thủy sản 
niêm yết năm 2018 chưa được công bố nên số liệu 
về chính sách cổ tức chỉ lấy đến năm 2017 để đảm 
bảo tính chính xác. Bên cạnh đó để đảm bảo tính 
thống nhất của dữ liệu, tất cả các công ty tham gia 
vào nghiên cứu chỉ dùng dữ liệu của công ty mẹ. 
Vì vậy, tác giả đã chọn lọc được 14 công ty thủy 
sản niêm yết đảm bảo các tiêu chí đã đề ra.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các 
nhân tố đến chính sách cổ tức của 14 công ty thủy 
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
trong 8 năm bằng ước lượng mô hình hồi quy dựa 
trên dữ liệu dạng bảng. Các mô hình dùng để ước 
lượng dữ liệu dạng bảng thường được sử dụng là: 
Mô hình Bình phương nhỏ nhất (OLS); Mô hình 
tác động cố định (FEM); Mô hình tác động ngẫu 
nhiên (REM). Tuy nhiên, mô hình OLS lại xem xét 
các doanh nghiệp là đồng nhất, điều này thường 
không phản ánh đúng thực tế vì mỗi doanh nghiệp 
là một thực thể riêng biệt, có những đặc điểm riêng 
hoàn toàn khác nhau do vậy sử dụng mô hình OLS 
có thể dẫn đến những sai lệch nhất định khi ước 
lượng do không tính đến các sự khác biệt này. Để 
giảm thiểu những sai lệch này, nghiên cứu sử dụng 
phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo 
mô hình FEM và mô hình REM. Thông qua kiểm 
định Hausman để lựa chọn mô hình FEM hay mô 
hình REM phù hợp.
Kiểm định Hausman với cặp giả thuyết:
H
0
: Mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM
H
1
: Mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM
3.4. Kết quả nghiên cứu
3.4.1. Mô tả dữ liệu
Qua bảng 2 có thể thấy giá thị trường trên cổ 
phiếu trung bình là 10.852 đồng (giá thấp nhất là 
600 đồng và cao nhất là 57.800 đồng). Thống kê 
mô tả cho thấy giá thị trường trên cổ phiếu giữa các 
doanh nghiệp chênh lệch khá lớn, có những doanh 
nghiệp giá cổ phiếu thấp hơn mệnh giá rất nhiều, 
hay nói cách khác giá trị tài sản của các cổ đông 
đang bị mất đi, bên cạnh đó có những doanh nghiệp 
giá cao gấp 5 lần mệnh giá. Cổ tức mỗi cổ phiếu 
trung bình là 1.545 đồng, cao nhất là 6.999,7 đồng 
và thấp nhất là 0 đồng do trong một năm, có một 
số doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông. Lợi 
nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu có giá trị thấp nhất là 
-6.664,2 đồng và cao nhất là 96.359,2 đồng, trung 
bình 5.371,2 đồng. Có thể thấy, nhiều doanh nghiệp 
thủy sản mặc dù làm ăn thua lỗ nhưng vẫn duy trì 
trả cổ tức đều đặn hàng năm cho cổ đông. Giá thị 
trường của cổ phiếu năm trước cao nhất là 57.800 
đồng, giá trị trung bình là 10.376 đồng. Điều này 
cho thấy giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm 
yết ngành thủy sản tương đối cao tuy nhiên cũng có 
sự chênh lệch tương đối lớn giữa các doanh nghiệp.
3.4.2. Kết quả ước lượng
Lựa chọn mô hình hồi quy
Kết quả thực hiện kiểm định Hausman cho thấy 
p-value = 0,1089 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết 
H
0
 hay mô hình REM là mô hình phù hợp hơn để 
thực hiện hồi quy cho mô hình nghiên cứu. 
Kết quả ước lượng mô hình REM
Giá trị P_value của F-test = 0,0000 < 0,05 có 
nghĩa mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực 
tế. Giá trị R2 cao cho thấy 39,10% thay đổi giá cổ 
phiếu của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết được 
giải thích bởi các biến cổ tức trên mỗi cổ phiếu, lợi 
nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu và giá thị trường 
trên mỗi cổ phiếu của năm trước.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy có 2 trong số 3 biến 
giải thích được đưa vào mô hình có ý nghĩa thống 
kê ở mức 1%, bao gồm: Cổ tức mỗi cổ phiếu (DPS) 
và Giá thị trường của cổ phiếu năm trước (MPS
-1
). 
Ảnh hưởng của các từng nhân tố đến giá thị trường 
của cổ phiếu được diễn giải như sau:
Cổ tức mỗi cổ phiếu
Hệ số hồi quy của biến DPS là 1,155 nghĩa là 
doanh nghiệp cứ tăng chi trả cổ tức 1 đồng thì giá 
cổ phiếu tăng 1,155 đồng. Hệ số hồi quy của biến 
DPS trong bảng 3 mang dấu dương hoàn toàn phù 
hợp với kỳ vọng giả định ban đầu. Khi có thông tin 
về việc chia cổ tức, trước ngày chốt danh sách chia 
cổ tức thì các nhà đầu tư sẽ mua thêm cổ phiếu và 
giá cổ phiếu thường tăng. Tuy nhiên, sau khi chia 
cổ tức thì giá tham chiếu trong điều kiện thị trường 
không hấp dẫn nhà đầu tư đã làm cho mức giá giảm 
khi chia cổ tức cao hơn mức tăng giá trước thông tin 
chia cổ tức. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp 
với kết quả nghiên cứu của R.Azhagaiah và SAbari 
Priya.N (2008), Shyam Pradhan (2003), Sajid Gul, 
Muhammad sajid, Nasin Razzaq, Muhammad 
Farrukh Iqbal (2012).
16 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Giá thị trường của cổ phiếu năm trước
Hệ số hồi quy tương ứng với biến MPS
-1
 là 
0,8204, giá cổ phiếu năm trước cao hơn 1 đồng thì 
giá cổ phiếu năm nay tăng 0,8204 đồng. Hệ số hồi 
quy biến MPS
-1
 trong mô hình có ý nghĩa thống kê 
tại mức 1% và mang dấu dương, hoàn toàn phù hợp 
với kỳ vọng ban đầu. Khi giá cổ phiếu của kỳ trước 
cao sẽ có tác động tích cực đến giá cổ phiếu kỳ 
hiện tại và có tương quan tỷ lệ thuận với nhau. Kết 
quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với nghiên 
cứu của SAbari Priya.N (2008), Shyam Pradhan 
(2003), Sajid Gul, Muhammad sajid, Nasin Razzaq, 
Muhammad Farrukh Iqbal (2012).
Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu
Hệ số hồi quy biến RE
cũng có tác động khá 
thấp đến giá cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại tăng 1 đồng 
thì giá cổ phiếu tăng 0,00605 đồng. Hệ số hồi quy 
tương ứng với biến RE trong mô hình mang dấu 
dương, cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa lợi 
nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu với giá thị trường 
của cổ phiếu. Điều này trái ngược với kỳ vọng giả 
thuyết ban đầu. Như vậy, khi hoạt động kinh doanh 
có lãi, các doanh nghiệp có xu hướng giữ lại lợi 
nhuận để tái đầu tư, hạn chế vay bên ngoài. Mặt 
khác, các nhà đầu tư mong đợi vào sự phát triển 
trong tương lai của các công ty, công ty nào có lợi 
nhuận và lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư được xem 
là tín hiệu tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp. 
Tuy nhiên, ảnh hưởng của nhân tố này không rõ 
ràng do p-value lớn (0,331). Vì vậy, có thể coi giá 
cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết 
ít chịu tác động của nhân tố này. Kết quả này hoàn 
toàn trái ngược với kết quả nghiên cứu của SAbari 
Priya.N (2008), Shyam Pradhan (2003), Sajid Gul, 
Muhammad sajid, Nasin Razzaq, Muhammad 
Farrukh Iqbal (2012).
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu này cho thấy mô hình 
nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến 
giá cổ phiếu của các công ty thủy sản niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 
2010 - 2017 có nhiều điểm tương đồng với các 
nghiên cứu trên thế giới. Trong đó, cổ tức trên 
cổ phiếu và giá thị trường trên cổ phiếu của năm 
trước là các nhân tố có tác động tích cực đến 
giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản niêm 
yết, tức là các doanh nghiệp trả cổ tức càng nhiều 
và giá thị trường trên cổ phiếu năm trước của 
doanh nghiệp càng cao thì giá thị trường mỗi cổ 
phiếu hay giá cổ phiếu của doanh nghiệp năm nay 
càng gia tăng. Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu 
có quan hệ thuận chiều nhưng không có ý nghĩa 
thống kê với giá cổ phiếu. Tuy nhiên, ngoài những 
nhân tố trên vẫn còn rất nhiều nhân tố khác cũng tác 
động đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp mà chưa 
được đề cập vào mô hình như: thu nhập trên mỗi cổ 
phiếu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quy mô 
doanh nghiệp, Chính vì vậy, kết quả của mô hình 
trên chỉ là một trong những căn cứ giúp nhà đầu tư 
và doanh nghiệp nghiên cứu trước sự thay đổi liên 
tục của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Thị Dung (2015), “Tác động của chính sách đến giá 
cổ phiếu công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Tài chính - 
Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh
Black, F & Scholes, M.S. (1974) “The effects of dividend yield 
and dividend policy on common stock prices and returns”, Journal 
of financial economics (No 1), 1-22.
Merton H. Miller, Franco Modigliani (1961), “Dividend Policy, 
Growth, and the Valuation of Shares”, Journal of Business, 34 (4), 
Pp 411-433.
R.Azhagaiah and sabari Priya. N (2008), “The impact of 
dividend policy on shareholder’s wealth”, International research 
journal of finance and economics, Issure 20-2008, P180-187.
Sajid Gul, Muhammad Saji and Nasir Razzaq (2012), “The 
relationship between policy and shareholder’s wealth”, Economics 
and finance review. April 2012, p55-p59.
Shyam Pradhan, R, (2003), ”Effects of dividends on common 
stock prices. The Nepalese evidence”, Social science research 
network, May 13, 2009.
Bảng 2: Giá trị thống kê các biến 
Biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 
MPS 10.852,86 9.886,76 600 57.800 
DPS 1.545,004 1.707,949 0 6.999,687 
RE 5.371,197 18.266,62 -6.664,202 96.359,22 
MPS-1 10.376,07 9.119,474 0 57.800 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA 
Qua bảng 2 có thế thấy giá thị trường trên cổ phiếu trung bình là 10.852 đồng (giá thấp 
nhất là 600 đồng và cao nhất là 57.800 đồng). Thống kê mô tả cho thấy giá thị trường trên cổ 
phiếu giữa các doanh nghiệp chênh lệch khá lớn, có những doanh nghiệp giá cổ phiếu thấp hơn 
mệnh giá rất nhiều, hay nói cách khác giá trị tài sản của các cổ đông đang bị mất đi, bên cạnh đó 
có những doanh nghiệp giá cao gấp 5 lần mệnh giá. Cổ tức mỗi cổ phiếu trung bình là 1.545 
đồng, cao nhất là 6.999,7 đồng và thấp nhất là 0 đồng do trong một năm, có một số doanh nghiệp 
không trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu có giá trị thấp nhất là -6.664,2 
đồng và cao nhất là 96.359,2 đồng, trung bình 5.371,2 đồng. Có thể thấy, nhiều doanh nghiệp 
thủy sản mặc dù làm ăn thua lỗ nhưng vẫn duy trì trả cổ tức đều đặn hàng năm cho cổ đông. Giá 
thị trường của cổ phiếu năm trước cao nhất là 57.800 đồng, giá trị trung bình là 10.376 đồng. 
Điều này cho thấy giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết ngành thủy sản tương đối cao tuy 
nhiên cũng có sự chênh lệch tương đối lớn giữa các doanh nghiệp. 
3.4.2. Kết quả ước lượng 
Lựa chọn mô hình hồi quy 
Kết quả thực hiện kiểm định Hausman cho thấy p-value = 0,1089 > 0,05 nên chấp nhận 
giả thuyết H0 hay mô hình REM là mô hình phù hợp hơn để thực hiện hồi quy cho mô hình 
nghiên cứu. 
Kết quả ước lượng mô hình REM 
Giá trị P_value của F-test = 0,0000 < 0,05 có nghĩa mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu 
thực tế. Giá trị R2 cao cho thấy 39,10% thay đổi giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản 
niêm yết được giải thích bởi các biến cổ tức trê mỗi cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ 
phiếu và giá thị trường trên mỗi cổ phiếu của năm trước. 
Bảng 3: Kết quả hồi qui mô hình REM 
Biến giải thích Hệ số tương quan Độ lệch chuẩn Thống kê z Giá trị z 
Hệ số chặn 520,4377 481,1323 1,08 0,279 
DPS 1,155533 0,2803522 4,12 0,000 
RE 0,0060758 0,0062482 0,97 0,331 
MPS-1 0,8204113 0,0585083 14,02 0,000 
Số quan sát: 112 R2 = 0,3910 Prob > F = 0,0000 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA 
Bảng 2: Giá trị thống kê các biến 
Biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 
MPS 10.852,86 9.886,76 600 57.800 
DPS 1.545,004 1.707,949 0 6.999,687 
RE 5.371,197 18.266,62 -6.664,202 96.359,22 
MPS-1 10.376,07 9.119,474 0 57.800 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA 
Qua bảng 2 có thế thấy giá thị trường trên cổ phiếu trung bình là 10.852 đồng (giá thấp 
nhất là 600 đồng và cao nhất là 57.800 đồng). Thống kê mô tả cho thấy giá thị trường trên cổ 
phiếu giữa các doanh nghiệp chênh lệch khá lớn, có những doanh nghiệp giá cổ phiếu thấp hơn 
mệnh giá rất nhiều, hay nói cách khác giá trị tài sản của các cổ đông đang bị mất đi, bên cạnh đó 
có những doanh nghiệp giá cao gấp 5 lần mệnh giá. Cổ tức mỗi cổ phiếu trung bình là 1.545 
đồng, cao nhất là 6.999,7 đồng và thấp nhất là 0 đồng do trong một năm, có một số doanh nghiệp 
không trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu có giá trị thấp nhất là -6.664,2 
đồng và cao nhất là 96.359,2 đồng, trung bình 5.371,2 đồng. Có thể thấy, nhiều doanh nghiệp 
thủy sản mặc dù làm ăn thua lỗ nhưng vẫn duy trì trả cổ tức đều đặn hàng năm cho cổ đông. Giá 
thị trường của cổ phiếu năm trước cao nhất là 57.800 đồng, giá trị trung bình là 10.376 đồng. 
Điều này cho thấy giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết ngành thủy sản tương đối cao tuy 
nhiên cũng có sự chênh lệch tương đối lớn giữa các doanh nghiệp. 
3.4.2. Kết quả ước lượng 
Lựa chọn mô hình hồi quy 
Kết quả thực hiện kiểm định Hausman cho thấy p-value = 0,1089 > 0,05 nên chấp nhận 
giả thuyết H0 hay mô hình REM là mô hình phù hợp hơn để thực hiện hồi quy cho mô hình 
nghiên cứu. 
Kết quả ước lượng mô hình REM 
Giá trị P_value của F-test = 0,0000 < 0,05 có nghĩa mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu 
thực tế. Giá trị R2 cao cho thấy 39,10% thay đổi giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản 
niêm yết được giải thích bởi các biến cổ tức trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ 
phiếu và giá thị trường trên mỗi cổ phiếu của năm trước. 
Bảng 3: Kết quả hồi qui mô hình REM 
Biến giải thích Hệ số tương quan Độ lệch chuẩn Thống kê z Giá trị z 
Hệ số chặn 520,4377 481,1323 1,08 0,279 
DPS 1,155533 0,2803522 4,12 0,000 
RE 0,0060758 0,0062482 0,97 0,331 
MPS-1 0,8204113 0,0585083 14,02 0,000 
Số quan sát: 112 R2 = 0,3910 Prob > F = 0,0000 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA 
doanh nghiệp càng cao thì giá thị trường mỗi cổ phiếu hay giá cổ phiếu của doanh nghiệp 
năm nay càng gia tăng. Lợi nhuận giữ lại trên mỗi cổ phiếu có quan hệ thuận chiều nhưng 
không có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố trên vẫn còn 
rất nhiều nhân tố khác cũng tác động đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp mà chưa được đề 
cập vào mô hình như: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, 
quy mô doanh nghiệp, Chính vì vậy, kết quả của mô hình trên chỉ là một trong những 
căn cứ giúp nhà đầu tư và doan nghiệp nghiên cứu trước sự thay đổi liên tục của giá cổ 
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Tài liệu ham khảo: 
Nguyễn Thị Dung (2015), “Tác động của chính sách đến giá cổ phiếu công ty cổ phần 
ngành xây ựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại 
học Tài chính - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh 
Black, F & Scholes, M.S. (1974) “The effects of dividend yield and dividend policy on 
common stock prices and returns”, Journal of financial economics (No 1), 1-22. 
Merton H. Miller, Franco Modigliani (1961), “Dividend Policy, Growth, and the 
Valuation of Shares”, Journal of Business, 34 (4), Pp 411-433. 
R.Azhagaiah and sabari Priya. N (2008), “The impact of dividend policy on 
shareholder’s wealth”, International research journal of finance and economics, Issure 
20-2008, P180-187. 
Sajid Gul, Muhammad Saji and Nasir Razzaq (2012), “The relationship between policy 
and shareholder’s wealth”, Economics and finance review. April 2012, p55-p59. 
Shyam Pradhan, R, (2003), ”Effects of dividends on common stock prices. The Nepalese 
evidence”, Social science research network, May 13, 2009. 
Phụ lục: Kết quả Hausman test 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 07 (192) - 2019

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_chinh_sach_co_tuc_den_gia_co_phieu_nghien_cuu_d.pdf