Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xi măng niêm

yết tại Việt Nam. Với số liệu nghiên cứu của 13 doanh nghiệp xi măng niêm yết trong giai đoạn 2013 –

2017, kết quả ước lượng chỉ ra rằng cấu trúc vốn (NVTX, và TD) có tác động cùng chiều với sự cân

bằng tài chính (NWC) và khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ). Tức là, điều chỉnh cấu trúc vốn theo

hướng gia tăng nguồn vốn thường xuyên (NVTX), và hệ số nợ (TD) sẽ có tác động giảm rủi ro tài chính

cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu trên, trái ngược với một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài

nước. Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp (SIZE), cấu trúc tài sản (TANG) có tác động ngược chiều đến

NWC và LIQ. Như vậy, các kết luận của nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong

công tác quản trị tài chính của các doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam.

pdf 7 trang phuongnguyen 6280
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam

Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam
MỤC LỤC 
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 05, tháng 03 năm 2018 
Nguyễn Quang Bình - Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam – Minh chứng sinh động 
luận điểm “khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” của C.Mác ................................................... 2 
Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đỗ Năng Thắng - Thu hút FDI vào Việt Nam - Cơ hội và thách thức .......... 7 
Bùi Thị Thanh Tâm, Hà Quang Trung, Đỗ Xuân Luận - Giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng 
tiếp cận nghèo đa chiều tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 13 
Nguyễn Quang Bình - Biện pháp quản lý hoạt động thu thuế kinh doanh trên mạng xã hội ở Việt Nam 
hiện nay ..................................................................................................................................................... 19 
Dƣơng Thị Huyền Trang, Lê Thị Thanh Thƣơng - Phân bổ quỹ thời gian giữa nữ giới và nam giới - 
Nghiên cứu trường hợp tại Thái Nguyên .................................................................................................. 24 
Lƣơng Tình, Đoàn Gia Dũng - Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng đổi mới công nghệ 
trong nông nghiệp của nông dân: Một cách nhìn tổng quan ..................................................................... 29 
Nguyễn Tiến Long, Nguyễn Chí Dũng - Vai trò của khu vực FDI với tăng năng suất lao động ở Việt 
Nam ........................................................................................................................................................... 34 
Nguyễn Quang Hợp, Đỗ Thùy Ninh, Dƣơng Mai Liên - Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công 
tại Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 42 
Ngô Thị Mỹ, Trần Văn Dũng - Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường ASEAN: Thực trạng 
và gợi ý chính sách.................................................................................................................................... 49 
Dƣơng Hoài An, Trần Thị Lan, Trần Việt Dũng, Nguyễn Đức Thu - Tác động của vốn đầu tư đến 
kết quả sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Việt Nam ..54 
Phạm Văn Hạnh, Đàm Văn Khanh - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm xúc 
của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội .................................................................. 59 
Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lê Văn Vĩnh - Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại 
Viễn Thông Quảng Ninh ........................................................................................................................... 63 
Đỗ Thị Hoàng Yến, Phạm Văn Hạnh - Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền 
thương mại tại Thái Nguyên ..................................................................................................................... 69 
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo, Hoàng Thị Hồng Nhung, Trần Văn Dũng - Công tác bảo đảm tiền vay 
bằng tài sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái 
Nguyên ...................................................................................................................................................... 74 
Nguyễn Việt Dũng - Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết 
tại Việt Nam .............................................................................................................................................. 82 
Trần Thị Nhung - Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất và chế 
biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 88 
Ngô Thị Hƣơng Giang, Phạm Tuấn Anh - Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của 
Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ ........................................................................................................ 94 
Tạp chí 
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh 
Journal of Economics and Business Administration 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
82 
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP XI 
MĂNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM 
Nguyễn Việt Dũng 
Tóm tắt 
Bài viết nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xi măng niêm 
yết tại Việt Nam. Với số liệu nghiên cứu của 13 doanh nghiệp xi măng niêm yết trong giai đoạn 2013 – 
2017, kết quả ước lượng chỉ ra rằng cấu trúc vốn (NVTX, và TD) có tác động cùng chiều với sự cân 
bằng tài chính (NWC) và khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ). Tức là, điều chỉnh cấu trúc vốn theo 
hướng gia tăng nguồn vốn thường xuyên (NVTX), và hệ số nợ (TD) sẽ có tác động giảm rủi ro tài chính 
cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu trên, trái ngược với một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài 
nước. Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp (SIZE), cấu trúc tài sản (TANG) có tác động ngược chiều đến 
NWC và LIQ. Như vậy, các kết luận của nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong 
công tác quản trị tài chính của các doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam. 
Từ khóa: Cấu trúc vốn, rủi ro tài chính, doanh nghiệp xi măng. 
THE IMPACTS OF CAPITAL STRUCTURE TO FINANCIAL RISKS OF LISTED 
CEMENT COMPANIES IN VIETNAM 
Abstract 
The paper examines the impact of capital structure to financial risk of listed cement companies in 
Vietnam. The study used the data of the 13 listed cement companies in the period 2013 – 2017. 
Estimated results indicated that the capital structure has positive impact on the financial balance and 
short-term liquidity. It means that adjusting the capital structure by increasing regular capital and 
controlling the debt ratio will reduce financial risks for the companies. The results are contrary to some 
other domestic and foreign research results. Besides, firm size and the structure of assets have negative 
affect to the financial balance and short-term liquidity. This study‟s results have a theoretical and 
practical significance in financial management of listed cement companies in Vietnam. 
Key words: Capital structure, financial risks, cement companies. 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu trong và 
ngoài nước về cấu trúc vốn của doanh nghiệp. 
Nổi bật lên là nghiên cứu của Franco Modigliani 
& Merton Miller (1958, 1963), lý thuyết trật tự 
phân hạng với nghiên cứu của Donaldson (1961), 
Myers và Majluf (1984), lý thuyết đánh đổi cấu 
trúc vốn được phát triển bởi Kraus và 
Litzenberger (1973), lý thuyết về chi phí đại diện 
của Fama và Miller (1972), của Jensen và 
Meckling (1976, 1986). Phần lớn nghiên cứu đề 
cập đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến giá trị 
doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. Rất ít nghiên cứu xem xét tác động của 
cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh 
nghiệp. Trong các nghiên cứu, rủi ro tài chính 
được phản ánh thông qua chỉ tiêu hệ số khả năng 
thanh toán ngắn hạn. 
Ngành công nghiệp xi măng là một ngành đặc 
thù, cần đầu tư tài sản cố định lớn, thời gian thu 
hồi vốn kéo dài nên nguồn tài trợ là nguồn vốn 
dài hạn, chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Các doanh 
nghiệp xi măng có rủi ro kinh doanh lớn, kết quả 
kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào khả năng tiêu 
thụ sản phẩm. Do đó, việc đầu tư quá nhiều vào 
tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn sẽ làm 
gia tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Nhằm 
kiểm chứng liệu có tồn tại mối quan hệ giữa cấu 
trúc vốn đến rủi ro tài chính, nghiên cứu này xem 
xét tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính 
của các doanh nghiệp ngành xi măng niêm yết tại 
Việt Nam, trong đó rủi ro tài chính được phản 
ánh thông qua chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán 
ngắn hạn và nguồn vốn lưu động ròng (NWC). 
2. Cơ sở lý luận về tác động của cấu trúc 
vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp 
Cấu trúc vốn được hiểu là tỷ trọng các nguồn 
vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh 
nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh 
doanh. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn, cấu trúc 
vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu 
và nợ phải trả. Căn cứ theo thời gian huy động và 
sử dụng vốn, cấu trúc vốn của doanh nghiệp 
được chia thành nguồn vốn tạm thời và nguồn 
vốn thường xuyên. Cách thức phân loại này 
nhằm giúp cho nhà quản trị xem xét huy động 
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các 
yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. [6] 
Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng nợ vay, 
đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn cao cũng làm gia 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
83 
tăng sự sai lệch giữa tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở 
hữu thực tế đạt được với tỷ suất lợi nhuận vốn 
chủ sở hữu kỳ vọng. Đồng thời, làm suy giảm 
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Rủi ro tài 
chính của doanh nghiệp sẽ gia tăng. Để đo lường 
mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, có thể 
sử dụng nhiều công cụ như sự cân bằng tài chính 
(NWC), khả năng thanh toán ngắn hạn. 
- Tác động của cấu trúc vốn đến sự cân bằng 
tài chính: Sự cân bằng tài chính phản ánh mối 
quan hệ giữa các nguồn tài trợ với tài sản của 
doanh nghiệp có cùng thời gian. Tức là, thời hạn 
nguồn tài trợ để hình thành nên tài sản phải bằng 
với thời hạn sử dụng tài sản đó. Nếu doanh nghiệp 
sử dụng phần lớn nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ 
hình thành nên tài sản dài hạn, đây là dấu hiệu 
đáng lo ngại cho doanh nghiệp, cho thấy phương 
thức tài trợ có dấu hiệu chưa hợp lý, cán cân thanh 
toán mất cân bằng, khả năng thanh toán của doanh 
nghiệp sẽ giảm xuống, sự tự chủ trong kinh doanh 
giảm xuống, rủi ro tài chính tăng lên. [6] 
- Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng 
thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp 
là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được 
để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ tới 
hạn cho chủ nợ. Một doanh nghiệp có mức độ sử 
dụng nợ vay cao, đặc biệt là nợ ngắn hạn sẽ làm 
cho khả năng thanh toán có xu hướng giảm xuống, 
rủi ro thanh toán của doanh nghiệp tăng lên. Ngược 
lại, nếu tài sản lưu động của doanh nghiệp được tài 
trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn thì 
khả năng thanh toán tăng lên, mức độ độc lập tài 
chính cao và qua đó rủi ro tài chính giảm xuống. 
Một số nghiên cứu tiêu biểu xem xét mối quan hệ 
giữa hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đến cấu 
trúc vốn của doanh nghiệp như nghiên cứu của 
Wafaa Sbeiti (2010), Dharmendra S. Mistry 
(2011), Widya Ningsih và Neneng Djuaeriah 
(2013), Maryam Masnoon, Abiha Saeed (2014), 
cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn có mối 
quan hệ ngược chiều với cấu trúc vốn. Ở Việt Nam, 
các nghiên cứu tiêu biểu như Phan Thanh Hiệp 
(2016), Đặng Thị Ngọc Lan và Nguyễn Ngọc 
Hưng (2017) cũng cho thấy mối quan hệ ngược 
chiều giữa cấu trúc vốn với khả năng thanh toán 
của doanh nghiệp. 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Nguồn dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên 
cứu là mô hình dữ liệu dạng bảng (Data Panel) 
trên các chỉ số tài chính của 13 doanh nghiệp xi 
măng niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt 
Nam trong giai đoạn 2013 đến 2017, tương ứng 
với 65 quan sát. 
- Các biến nghiên cứu và phương pháp đo 
lường 
- Biến rủi ro tài chính: Đo lường bằng hai chỉ 
tiêu là nguồn vốn lưu động ròng (NWC) và hệ số 
khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ). 
Nguồn vốn lưu động ròng (NWC) được xác 
định như sau: 
 NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn 
Hay NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn 
- Biến cấu trúc vốn: Nhằm xem xét mối quan 
hệ giữa cấu trúc vốn với nguồn vốn lưu động 
ròng, và khả năng thanh toán ngắn hạn, tác giả sử 
dụng 2 chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn là hệ số 
nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và hệ số nợ 
(TD). Hệ số nguồn vốn thường xuyên bằng tỷ số 
giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn với 
tổng nguồn vốn. Hệ số nợ dài hạn bằng tỷ số 
giữa nợ dài hạn với tổng nguồn vốn. 
- Biến kiểm soát: Quy mô doanh nghiệp (SIZE) 
được đo lường bằng logarit của tổng tài sản. 
+ Cơ cấu tài sản (TANG) được phản ánh thông 
qua chỉ tiêu tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản. 
- Mô hình nghiên cứu: Các mô hình hồi quy 
được thiết lập để kiểm chứng sự tác động của cấu 
trúc vốn đến rủi ro tài chính thông qua 2 phương 
trình sau: 
- Mô hình tác động của cấu trúc vốn đến sự 
cân bằng tài chính (NWC) 
NWCit = β0 + β1NVTXit + β2SIZEit + β3TANGit + Uit 
- Mô hình tác động của cấu trúc vốn đến khả 
năng thanh toán (LIQ) 
LIQit = β0 + β1TDit + β2SIZEit + β3TANGit + Uit 
Bảng 1: Mô tả thống kê các biến nghiên cứu 
 Vars n Mean Median SD Min Max Skew Kurtosis 
NWC 1 65 -0,13 -0,11 0,21 -0,54 0,55 0,19 0,51 
LIQ 2 65 0,74 0,73 0,44 0,15 2,88 1,71 6,17 
NVTX 3 65 0,54 0,54 0,15 0,12 0,83 -0,23 -0,32 
TD 4 65 0,71 0,68 0,17 0,44 1,09 0,25 -1,05 
SIZE 5 65 13,71 13,70 1,48 10,90 16,39 -0,15 -0,67 
TANG 6 65 0,59 0,70 0,25 0,05 0,87 -0,95 -0,45 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
84 
- Mô tả thống kê các biến nghiên cứu: Giá 
trị trung bình của NWC là – 0,13 với độ lệch 
chuẩn là 0,21; giá trị trung bình của LIQ là 0,74, 
độ lệch chuẩn là 0,44. Điều này cho thấy, các 
doanh nghiệp được khảo sát đang trong trạng thái 
mất cân bằng tài chính, khả năng thanh toán 
thấp. Hệ số nợ cao (trung bình 71%), hệ số 
nguồn vốn dài hạn chưa cao (trung bình 54%), 
cho thấy doanh nghiệp xi măng đang sử dụng 
đòn bẩy tài chính cao. 
Bảng 2: Mô tả quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu
Nguồn: Tính toán của tác giả 
Kết quả chỉ ra rằng có mối tương quan cùng 
chiều giữa NVTX với NWC, và ngược chiều 
giữa LIQ và TD, Biến TANG có tương quan 
mạnh với NWC, và LIQ, tuy nhiên hệ số tương 
quan giữa các biến số này vẫn nhỏ hơn 0,8, cho 
thấy không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến, 
Để tiến hành thực hiện nghiên cứu tác động 
của cấu trúc vốn (NVTX, TD) đến rủi ro tài 
chính (NWC, LIQ) của các DNXMNY, trước 
tiên tác giả thông qua kiểm định về chuỗi dừng 
trong dữ liệu bảng. Tiếp theo, kiểm định 
individual effects và hausman để lựa chọn mô 
hình phân tích giữa OLS, tác động cố định 
(FEM), tác động ngẫu nhiên (REM). Cuối cùng, 
để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay 
đổi và tự tương quan, nghiên cứu sử dụng mô 
hình sai số chuẩn mạnh (robust standard error) 
khi đó các kết quả ước lượng sẽ đảm bảo tính 
chất không chệch và có phương sai nhỏ nhất 
(Wooldridge, 2013 and 2010). 
Bảng 03: Kết quả ước lượng tác động cấu trúc vốn đến sự cân bằng tài chính 
Dependent variable: NWC 
FEM REM Robust FEM 
NVTX 
0,986*** 0,951*** 0,986*** 
-0,052 -0,053 0,049 
SIZE 
-0,065** -0,043*** -0,065 
-0,028 -0,01 0,053 
TANG 
-0,465*** -0,596*** -0,465** 
-0,059 -0,049 0,144 
Constant 
 0,301** 
 -0,131 
Observations 65 65 65 
R2 0,892 0,885 0,892 
Adjusted R2 0,859 0,880 0,859 
F Statistic 134,806*** 157,229*** 134,806*** 
(df = 3;49) (df = 3;61) (df = 3;49) 
Note: *p<0,1; **p<0,05; ***p<0,01 
Ghi chú: Robust FEM là mô hình sai số chuẩn mạnh, Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình tác động cố định 
FEM, Do vậy kết quả phân tích sẽ dựa vào kêt quả từ mô hình fixed effects. 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
85 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Tác động của cấu trúc vốn đến sự cân bằng 
tài chính 
Căn cứ vào kết quả ước lượng tác động cấu 
trúc vốn đến sự cân bằng tài chính cho thấy, cấu 
trúc vốn được phản ánh thông qua chỉ tiêu nguồn 
vốn thường xuyên (NVTX) có mối quan hệ cùng 
chiều với NWC. Tức là, khi NVTX tăng 1% thì 
sự cân bằng tài chính (NWC) tăng 0,986%, rủi ro 
tài chính giảm xuống. 
Bảng 04: Kết quả ước lượng tác động cấu trúc vốn đến khả năng thanh toán 
Dependent variable: LIQ 
FEM REM Robust FEM 
aTD 
1,321*** 0,056 1,321** 
-0,368 -0,259 -0,513 
aSIZE 
-0,588*** -0,041 -0,588** 
-0,181 -0,04 -0,287 
aTANG 
-0,832** -1,193*** -0,832* 
-0,378 -0,228 -0,447 
Constant 
1,977*** 
-0,535 
Observations 65 65 65 
R2 0,324 0,472 0,324 
Adjusted R2 0,118 0,446 0,118 
F Statistic 
7,846*** 18,162*** 7,846*** 
(df = 3; 49) (df = 3; 61) (df = 3; 49) 
Note: *p<0,1; **p<0,05; ***p<0,01 
Ghi chú: Robust FEM là mô hình sai số chuẩn mạnh, Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình tác động cố định 
FEM, Do vậy kết quả phân tích sẽ dựa vào kêt quả từ mô hình fixed effects. 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
4.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng 
thanh toán 
Căn cứ vào kết quả ước lượng tác động cấu trúc 
vốn đến khả năng thanh toán cho thấy, cấu trúc vốn 
được phản ánh thông qua chỉ tiêu hệ số nợ phải trả 
(TD) có mối quan hệ cùng chiều với chỉ tiêu khả 
năng thanh toán ngắn hạn (LIQ). Nói cách khác, 
khi TD tăng 1% thì khả năng thanh toán (LIQ) tăng 
1,321%, rủi ro tài chính giảm xuống. 
Như vậy, kết quả ước lượng từ 2 mô hình trên 
cho thấy cấu trúc vốn được phản ánh thông qua chỉ 
tiêu NVTX và TD đã có mối quan hệ cùng chiều với 
sự cân bằng tài chính (NWC) và khả năng thanh 
toán ngắn hạn (LIQ), có mức ý nghĩa thống kê 1%, 
Phát hiện của nghiên cứu này trái ngược với kết quả 
nghiên cứu của Wafaa Sbeiti (2010), Dharmendra S. 
Mistry (2011), Widya Ningsih và Neneng Djuaeriah 
(2013), Maryam Masnoon, Abiha Saeed (2014); 
Phan Thanh Hiệp (2016), Đặng Thị Ngọc Lan và 
Nguyễn Ngọc Hưng (2017). 
 Kết quả ước lượng cũng cho thấy, quy mô 
doanh nghiệp (SIZE), và cơ cấu tài sản (TANG) 
phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định hữu 
hình có mối quan hệ ngược chiều với NWC, và 
LIQ. Tức là, khi quy mô doanh nghiệp tăng, mức 
độ đầu tư tài sản cố định hữu hình lớn thì sự cân 
bằng tài chính, khả năng thanh toán ngắn hạn sẽ 
biến động chiều hướng giảm xuống, qua đó gia 
tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. 
5. Kết luận 
Bài viết này nghiên cứu tác động của cấu trúc 
vốn đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xi 
măng niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 
2017. Biến độc lập phản ánh cấu trúc vốn được nhìn 
nhận dưới 2 góc độ là theo thời gian huy động và sử 
dụng vốn (NVTX) và theo quan hệ sở hữu (TD). 
Biến phụ thuộc phản ánh mức độ rủi ro tài chính 
được phản ánh qua chỉ tiêu sự cân bằng tài chính 
(NWC) và khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ). 
Kết quả ước lượng của nghiên cứu này không 
ủng hộ giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ 
ngược chiều giữa cấu trúc vốn với NWC, và 
LIQ. Điều này có thể giải thích rằng, dữ liệu 
phân tích được thu thập trong giai đoạn 2012 -
2017, đây là giai đoạn nền kinh tế có sự phục 
hồi, tăng trưởng cao và liên tục, qua đó thúc đẩy 
hoạt động sản xuất và tiêu thụ xi măng cao, kết 
quả kinh doanh được cải thiện. Việc điều chỉnh 
cấu trúc vốn theo hướng tăng cường nguồn vốn 
thường xuyên, tăng nợ dài hạn sẽ làm gia tăng sự 
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán của 
doanh nghiệp xi măng, qua đó làm giảm rủi ro tài 
chính mà doanh nghiệp phải đối mặt. 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
86 
Từ kết quả nghiên cứu trên, bài viết đề xuất 
một số kiến nghị: Nâng cao nhận thức của các 
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp về tầm quan 
trọng của cấu trúc vốn, rủi ro tài chính trong hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Do đặc điểm của ngành xi măng là quy mô 
vốn đầu tư lớn, tỷ trọng tài sản cố định cao. Vì 
vậy, nguồn tài trợ từ vay nợ phải mang tính chất 
dài hạn, cấu trúc vốn phải đảm bảo nguồn vốn 
thường xuyên đủ lớn, Trong giai đoạn tăng 
trưởng, việc gia tăng hệ số nợ, nguồn vốn thường 
xuyên sẽ có tác động gia tăng sự cân bằng tài 
chính, khả năng thanh toán, và qua đó làm giảm 
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. 
- Trong chính sách huy động và sử dụng vốn, cần 
ưu tiên sử dụng phần lợi nhuận để lại tái đầu tư, Đây 
là nguồn vốn rất quan trọng để nâng cao khả năng tự 
chủ của doanh nghiệp, Tiếp cận thị trường vốn một 
cách linh hoạt, thực hiện phát hành cổ phiếu để huy 
động vốn trên thị trường chứng khoán. 
- Doanh nghiệp cũng cần kiểm soát quy mô 
doanh nghiệp và cấu trúc tài sản phù hợp, Bởi vì, 
việc gia tăng quy mô doanh nghiệp và đầu tư 
nhiều vào tài sản cố định hữu hình sẽ có tác động 
làm gia tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ahmad Mohammad Obeid Gharaibeh. (2015). The determinants of capiatal structure: Empirical 
evidence from Kuwait. European Journal of Business, Economics and Accountancy. No 03(06/2015). 
[2]. Anifowose Mutalib. (2011). Determinants of Capital Structure in Cement Industry: A Case of 
Nigerian Listed Cement Firms. Nigerian Journal of Accounting Research. No. 06, tr. 118-135. 
[3]. Nguyễn Việt Dũng. (2017). Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp: Nghiên cứu trường 
hợp các doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam. Kỳ yếu hội thảo khoa học Khoa Tài chính doanh 
nghiệp, Học viện Tài chính. 
[4]. Nguyễn Việt Dũng và Mai Thanh Giang. (2016). Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và rủi ro tài 
chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết. Kỳ yếu hội thảo khoa học _ Giám sát tài chính đối với doanh 
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Học 
Viện Tài Chính, tr. 245 – 249. 
[5]. Nguyễn Việt Dũng và Mai Thanh Giang. (2016). Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh 
nghiệp xi măng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế 
toán. Số 01 (150) 2016, tr. 87 - 90. 
[6]. Franco Modigliani và Merton H. Miller. (1958). The Cost of Capital, Corporation Finance and the 
Theory of Investment. The American Economic Review. Vol (48)(No 3), tr. 261 - 267. 
[7]. Gulnur Muradoglu and Kate Phylaktis Tugba Bas. (2009). Determinants of Capital Structure in 
Developing Countries, truy cập ngày, tại trang web  
[8]. Phan Thanh Hiệp. (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghiệp: 
Nghiên cứu từ mô hình GMM. Tạp chí Tài chính(6/2016), tr. 47 - 51. 
[9]. Lê Văn Luyện và Vũ Thị Hậu. (2011). Rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp và dịch vụ - nguy cơ 
tiềm tàng của khủng hoảng tài chính. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng. 115, tr. 38. 
[10]. Maryam Masnoon và Abiha Saeed. (2014). Capital Structure Determinants of KSE Listed 
Automobile Companies. European Scientific Journal. 10(13), tr. 451-461. 
[11]. Milton Harris và Artur Raviv. (1991). The theory of capital structure. The journal of finance. No 
46(Mar,1991), tr. 297 - 355. 
[12]. Murray Z. Frank and Vidhan K. Goyal. (2009). Capital Structure Decisions: Which Factors are 
Reliably Important. Financial Management. No 38, tr. 1 - 37. 
[13]. Oladele John Akinyomi và Adebayo Olagunju. (2013). Determinants of Capital Structure in 
Nigeria. Innovative Space of Scientific Research Journals. No 03, tr. 999-1005. 
[14]. S.C Myers và N.S Majluf. (1984). Corporate Financing and Investment Decisions When Firms 
Have Information That Investors Do Not Have. Journal of Financial Economics. 13, tr. 187-221. 
[15]. Sheridan Titman và Roberto Wessels. (1988). The determinants of capital structure choice. Journal 
of Finance. No 43(Mar 1988), tr. 1-19. 
[16]. Syed Tahir Hijazi and Yasir Bin Tariq. (2006). Determinants of capital structure : a case for the 
Pakistani cement industry. The Lahore journal of economics. No 01(11.2006), tr. 63-80. 
[17]. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh. (2013). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.354. 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
87 
[18]. Wafaa Sbeiti. (2010). The Determinants of Capital Structure: Evidence from the GCC Countries. 
International Research Journal of Finance and Economics (47). 
[19]. Widya Ningsih và Neneng Djuaeriah. (2013). The Capital Structure And Firm’s Financial 
Leverage In Indonesian Publicly Listed Cement Industry. Proceedings of World Business and Social 
Science Research Conference, Bangkok, Thailand. 
Thông tin tác giả: 
Nguyễn Việt Dũng 
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: nguyenvietdung@tueba,edu,vn 
Ngày nhận bài: 03/03/2018 
Ngày nhận bản sửa: 13/03/2018 
Ngày duyệt đăng: 30/03/2018 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cau_truc_von_den_rui_ro_tai_chinh_cua_doanh_ngh.pdf