Tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh
hoạt hàng ngày của học sinh 12, 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 356 trẻ 12 tuổi và 251 trẻ 15
tuổi. Dữ liệu về bệnh răng miệng được thu thập qua việc khám răng miệng (hướng dẫn của WHO 1997); Dữ liệu
chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng được thu thập phỏng vấn theo hướng dẫn của chỉ số ChildOIDP.
Kết quả: Trung bình SMT của học sinh 12 và 15 tuổi lần lượt là 1,67 và 3,19. Chỉ số nha chu CPI: chảy máu
nướu là 2,12 và 2,74; vôi răng là 0,77 và 1,41. Tỷ lệ nhiễm fluor lần lượt là 9% và 3,6%. 84,6% trẻ 12 tuổi đã bị
tác động của các vấn đề răng miệng lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua. Điểm
Child-OIDP chung dao động từ 0-31,94 (trung bình là 4,62 ± 4,95). Ăn nhai là hoạt động bị ảnh hưởng nhiều
nhất (69,4%), kế đến là VSRM (35,1%) và cười (33,4%). Ở trẻ 15 tuổi, có 78,1% trẻ đã bị tác động của các vấn
đề răng miệng lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua. Điểm Child-OIDP chung dao
động từ 0-26,39 (trung bình là 3,47±4,01). Ba hoạt động bị ảnh hưởng nhiều nhất là ăn nhai (62,9%), VSRM
(36,7%) và cười (26,3%). Những vấn đề răng miệng phổ biến gây tác động lên 8 hoạt động hàng ngày là đau
răng, ê răng, loét miệng, sưng nướu và chảy máu nướu. Ở lứa tuổi 15 các tình trạng lâm sàng của SKRM mà cụ
thể là tình trạng sâu răng (chủ yếu tình trạng răng sâu hiện tại) và tình trạng nha chu là các yếu tố lâm sàng có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có tác động đến sinh hoạt hàng
ngày của trẻ (p <>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 119 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ RĂNG MIỆNG LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY CỦA HỌC SINH 12 VÀ 15 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 Phạm Thị Nhất Diệu*, Ngô Thị Quỳnh Lan**, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12, 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 356 trẻ 12 tuổi và 251 trẻ 15 tuổi. Dữ liệu về bệnh răng miệng được thu thập qua việc khám răng miệng (hướng dẫn của WHO 1997); Dữ liệu chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng được thu thập phỏng vấn theo hướng dẫn của chỉ số Child- OIDP. Kết quả: Trung bình SMT của học sinh 12 và 15 tuổi lần lượt là 1,67 và 3,19. Chỉ số nha chu CPI: chảy máu nướu là 2,12 và 2,74; vôi răng là 0,77 và 1,41. Tỷ lệ nhiễm fluor lần lượt là 9% và 3,6%. 84,6% trẻ 12 tuổi đã bị tác động của các vấn đề răng miệng lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua. Điểm Child-OIDP chung dao động từ 0-31,94 (trung bình là 4,62 ± 4,95). Ăn nhai là hoạt động bị ảnh hưởng nhiều nhất (69,4%), kế đến là VSRM (35,1%) và cười (33,4%). Ở trẻ 15 tuổi, có 78,1% trẻ đã bị tác động của các vấn đề răng miệng lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua. Điểm Child-OIDP chung dao động từ 0-26,39 (trung bình là 3,47±4,01). Ba hoạt động bị ảnh hưởng nhiều nhất là ăn nhai (62,9%), VSRM (36,7%) và cười (26,3%). Những vấn đề răng miệng phổ biến gây tác động lên 8 hoạt động hàng ngày là đau răng, ê răng, loét miệng, sưng nướu và chảy máu nướu. Ở lứa tuổi 15 các tình trạng lâm sàng của SKRM mà cụ thể là tình trạng sâu răng (chủ yếu tình trạng răng sâu hiện tại) và tình trạng nha chu là các yếu tố lâm sàng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có tác động đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ (p <0,05). Kết luận: Tác động của các vấn đề SKRM lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em thành phố Thủ Dầu Một là rất phổ biến nhưng mức độ tác động không trầm trọng. Nghiên cứu phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ em. Từ khóa: Sức khỏe răng miệng, chất lượng cuộc sống, tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ. ABSTRACT ORAL IMPACTS ON DAILY PERFORMANCES OF SCHOOL CHILDREN AGED 12 AND 15 AT THU DAU MOT CITY-BINH DUONG PROVINCE IN 2013 Pham Thi Nhat Dieu, Ngo Thị Quynh Lan, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 119 - 125 Objective: To assess the associations between certain dental conditions and oral health-related quality of life (OHRQoL) of school children aged 12 and 15 at Thu Dau Mot city, Binh Duong province. Materials and methods: A cross-sectional study of 356 children aged 12 year and 251 children aged 15 * Học viên CKII 2011-2013- Khoa Khoa RHM- ĐHYD- TP HCM ** Bộ môn NKCS- Khoa RHM- ĐHYD- TP HCM Tác giả liên lạc: BS CKII Phạm Thị Nhất Diệu ĐT: 0984044775 Email: bsnhatdieu@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 120 years. The data of oral diseases was collected by oral examing (method of WHO 1997). Children were individually interviewed using the Child-OIDP indices (Child-Oral Impacts on Daily Performances). The associations of oral diseases and OHRQoL were investigated using logistic regression models. Results: The mean DMFT score of school children aged 12 and 15 were 1.67 and 3.19 respectively. CPI showed 2.12 and 2.74 for bleeding; 0.77 and 1.41 for calculus. 9% and 3.6% of school children aged 12 and 15 had dental fluorosis. 84.6% of 12-year-olds reported experiencing oral impacts during the past 3 months. Child-OIDP scores ranged from 0 to 31.9 (mean = 4,62; SD = 4.95). Eating was the most commonly affected performance (69.4%), followed by cleaning teeth (35.1%) and smiling (33.4%). Among 15-year-old student, 78.1% had oral impacts during the past 3 months. Child-OIDP scores ranged from 0 to 26.9 (mean = 3.47; SD = 4.01). The three most commonly affected performances were eating (62.9%), cleaning teeth (36.7%) and smiling (26.3%). Problems which contributed to all eight impacts were toothache, sensitive teech, oral ulcers, swollen gums, bleeding gums. There was a significant association betweeen active caries in the form of DMFT, periodontal problems (gingival bleeding and calculus) and OHRQoL in 15-year-old student (p<0.05). Conclusions: Oral impacts were common but not severe in students at Thu Dau Mot city. The study reflected needs for oral health promotion. Key words: Oral health, quality of life, child-oral impact on daily performances. MỞ ĐẦU Những vấn đề về sức khỏe răng miệng (SKRM) trên toàn cầu mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng bệnh răng miệng vẫn còn phổ biến ở nhiều cộng đồng trên thế giới(23). Hậu quả của bệnh răng miệng tuy không ảnh hưởng đến sinh mạng nhưng đã ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề ăn nhai, thẩm mỹ, phát âm và là nguyên nhân làm hạn chế các hoạt động ở trường, ở nơi làm việc và ở nhà, làm cho hàng triệu giờ học và giờ làm việc bị mất mỗi năm trên thế giới. Trên thế giới, trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác động của sức khỏe răng miệng sức khỏe răng miệng lên chất lượng cuộc sống. Một số nghiên cứu cũng đã chứng minh mối liên quan giữa tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cho đến nay có khá ít các nghiên cứu về tác động của sức khỏe răng miệng lên chất lượng cuộc sống của người dân tại Việt Nam, đặc biệt là ở lứa tuổi học đường. Một trong những mục tiêu tổng quát của SKRM toàn cầu đến năm 2020 mà WHO đã đề ra là giảm tác động của các vấn đề răng miệng như đau, các rối loạn chức năng như khó khăn trong ăn nhai, nói, nuốt và giao tiếp(11). Đây cũng chính là mục tiêu mà ngành y tế Việt Nam hướng tới. Nghiên cứu này được thực hiện xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh tại TP.TDM, tỉnh Bình Dương. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu chuyên biệt như sau: 1. Mô tả tình trạng sâu răng, nha chu và tình trạng nhiễm fluor của học sinh 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013. 2. Đo lường tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12, 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương theo chỉ số Child-OIDP. 3. Xác định mối liên quan giữa tình trạng SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12, 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Trẻ em 12 tuổi (lớp 6) và 15 tuổi (lớp 9) đang học tại các trường trung học cơ sở công lập tại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 121 Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, năm 2013. Tiêu chí chọn mẫu Phụ huynh và bản thân học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức: Z21-α/2 P(1-P) n = d2 Dựa vào kết quả nghiên cứu của Hồ văn Dzi thực hiện tại thị xã Thủ Dầu Một năm 2009(12) và để tăng độ chính xác cho nghiên cứu, cỡ mẫu được chọn cho mỗi lứa tuổi được nhân với 10%. Do đó: Cỡ mẫu của học sinh 12 tuổi là: 330; Cỡ mẫu của học sinh 15 tuổi là: 250. Cỡ mẫu chung là: 580 học sinh. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cụm (là lớp). Tại mỗi lớp được chọn, chúng tôi lấy toàn bộ số học sinh của lớp phù hợp với tiêu chí chọn mẫu. Phương tiện nghiên cứu Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo mẫu WHO 1997(18,24). Bộ câu hỏi thu thập thông tin chung và thông tin về các vấn đề răng miệng đã gặp trong 3 tháng qua theo bộ chỉ số Child-OIDP(8). Phiếu ghi nhận chỉ số Child-OIDP: để đánh giá tác động của các vấn đề răng miệng (mức độ trầm trọng, tần suất, nguyên nhân) lên 8 hoạt động hàng ngày của trẻ bao gồm ăn nhai, phát âm, VSRM, ngủ/nghỉ ngơi, cười, trạng thái tinh thần, học tập và giao tiếp(8). Dụng cụ khám răng miệng: gương, thám trâm 23, kẹp gắp, khay, cây thăm dò túi nha chu theo tiêu chuẩn WHO, que đè lưỡi. Kiểm soát sai lệch thông tin Điều tra viên trực tiếp khám và ghi nhận tình trạng SKRM đã được tập huấn định chuẩn dưới sự hướng dẫn của giảng viên bộ môn nha khoa công cộng, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá sự nhất trí với cán bộ định chuẩn với tỷ lệ nhất trí giữa điều tra viên và cán bộ định chuẩn đạt 97,5%. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu được nhập với phần mềm Microsoft Excel và được xử lý, phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS for window phiên bản 19.0. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã mời 373 em học sinh khối 6 và 276 học sinh khối 9, tuy nhiên chỉ có 356 em học sinh khối 6 (95,4%) và 251 em học sinh khối 9 (90,9%) đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả khám ghi nhận nữ (59,8%) nhiều hơn nam (40,2%), với tỷ lệ nữ: nam là 1,49:1. Tình trạng sức khỏe răng miệng của HS 12 và 15 tuổi tại TP.Thủ Dầu Một năm 2013 Tình trạng sâu răng Tỷ lệ sâu răng của trẻ 12 tuổi trong nghiên cứu là 54,2%, ở trẻ 15 tuổi là 72,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Kiểm định Chi square). Với tỷ lệ này, sâu răng của trẻ 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một năm 2013 được xếp ở mức độ thấp theo phân loại của WHO(18,20,24). Trung bình SMT-R ở tuổi 15 (3,19) cao hơn tuổi 12 (1,67), (p < 0,05; Kiểm định Mann- Whiney). Ghi nhận này hoàn toàn phù hợp với sự tích lũy mức độ trầm trọng và không hoàn nguyên của bệnh sâu răng trong suốt đời người. Tình trạng nha chu Cùng với bệnh sâu răng, bệnh nha chu cũng là bệnh có nhiều người mắc trong cộng đồng. Tỷ lệ % trẻ có vấn đề nha chu ở tuổi 12 là 75%, trong đó 33,7% chảy máu nướu và 41,3% có vôi răng. Ở lứa tuổi 15 có 80,9% trẻ có vấn đề nha chu, trong đó chảy máu nướu là 22,7%, vôi răng là 58,2%. Số trung bình sextant có chảy máu nướu ở trẻ 15 tuổi (2,74 ± 2,02) cao hơn trẻ 12 tuổi (2,12 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 122 ± 1,76), số trung bình sextant có vôi răng ở trẻ 15 tuổi (1,41 ± 1,70) cao hơn trẻ 12 tuổi (0,77 ± 1,17), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Kiểm định Mann-Whiney). Không có sự khác biệt trung bình sextant có bệnh nha chu giữa trẻ nam và nữ (p> 0,05) (Kiểm định Mann-Whiney) ở cả 2 lứa tuổi. Tỷ lệ chảy máu nướu ở trẻ 12 tuổi nhiều hơn trẻ 15 tuổi, có thể lý giải đây là thời kỳ dậy thì của trẻ nên tỷ lệ viêm nướu cao hơn(20). Tình trạng nhiễm Fluor răng Tỷ lệ nhiễm fluor ở trẻ 12 và 15 tuổi lần lượt là 9% và 3,6% ở mức độ từ nghi ngờ đến nhẹ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm fluor giữa 2 nhóm tuổi (p<0,05; Kiểm định Chi square). Tỷ lệ nhiễm fluor tại Bình Dương trong nghiên cứu này gần như tương đương với các nghiên cứu tại các địa phương khác trong nước như Long An(19), Cần Thơ(14) và Thành phố Hồ Chí Minh (vùng không fluor hoá)(10), nhưng thấp hơn Thành phố Hồ Chí Minh (vùng fluor hoá)(10) và các nước phát triển trên thế giới như Brazil(2,22) và Tiểu Vương Quốc A Rập(7). Tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12 và 15 tuổi Tỷ lệ % trẻ bị tác động, điểm tác động, mức độ tác động và nguyên nhân tác động của sức khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ Tác động của các vấn đề SKRM lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em thành phố Thủ Dầu Một là rất phổ biến, có 84,6% trẻ 12 tuổi và 78,1% trẻ 15 tuổi đã bị tác động ít nhất lên một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong ba tháng qua. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu thực hiện tại Cần Thơ (87% trẻ 12 tuổi và 78,6% trẻ 15 tuổi bị tác động)(6). Kết quả này cũng tương đương với một số nghiên cứu thực hiện tại các quốc gia khác như Brazil(3,4), Thái Lan (ở trẻ 11-12 tuổi, 2004) cho thấy có 89,9% trẻ có ít nhất một hoạt động hàng ngày bị ảnh hưởng trong 3 tháng qua(8), nghiên cứu năm 2009 ở thanh thiếu niên Thái Lan nhận thấy có 85,2% trẻ 12 tuổi và 83,3 % trẻ 15 tuổi được hỏi cho rằng bị ảnh hưởng ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày(13). Tuy nhiên tỷ lệ tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ trong nghiên cứu này lại cao hơn ở Malaysia (66,7%)(25), Rumani (64,95%)(21), Anh (40,4%)(26), Tanzania (Đông Châu Phi)(15,16,17), Italy(1), Tây Ban Nha(5) và Ấn Độ 44%(9). Sự khác nhau có thể do cách chọn mẫu, nhận thức về SKRM của đối tượng nghiên cứu, tuỳ thuộc vào sự khác biệt kinh tế- xã hội, văn hoá và yếu tố tâm lý giữa các nước. Khó khăn trong ăn nhai là hoạt động bị tác động nhiều nhất trong 8 hoạt động bị ảnh hưởng bởi các vấn đề răng miệng (Biểu đồ 1, 2). Điểm tác động và mức độ tác động lên chất lượng cuộc sống của trẻ ở hoạt động ăn nhai cũng cao hơn các hoạt động khác (Biểu đồ 3). Mặc dù tác động răng miệng rất phổ biến ở trẻ 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, nhưng mức độ không trầm trọng. Có một nửa dân số mẫu nghiên cứu ở cả hai lứa tuổi có điểm Child- OIDP nhỏ hơn 2,77 (Biểu đồ 4, 5) và 2/3 dân số Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 123 mẫu nghiên cứu có mức độ tác động rất nhẹ hoặc nhẹ (Biểu đồ 6). So với các nghiên cứu khác trong nước và ngoài nước, điểm Child-OIDP chung thấp hơn, mức độ tác động từ nặng đến rất nặng cũng thấp hơn. Trong số trẻ bị ảnh hưởng lên 8 hoạt động hàng ngày, có nhiều vấn đề răng miệng khác nhau được trẻ cho là nguyên nhân tác động. Những nguyên nhân phổ biến nhất được trẻ 12 tuổi ghi nhận (Biểu đồ 7): Đau răng là vấn đề răng miệng thường gặp nhất gây ảnh hưởng lên nhiều hoạt động. Nguyên nhân thường gặp nhất tác động lên ăn nhai là ê buốt răng (68,8%), đau răng là nguyên nhân thường gặp tác động lên nghỉ ngơi (72,2%), học tập (61,9%). Hôi miệng là nguyên nhân phổ biến nhất tác động lên hoạt động giao tiếp (56,6%). Chảy máu nướu là nguyên nhân phổ biến nhất tác động lên VSRM (46,4%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 124 Ở trẻ 15 tuổi, loét miệng là nguyên nhân tác động lên nhiều hoạt động (trong đó phát âm bị ảnh hưởng nhiều nhất 66,7%), đau răng là nguyên nhân phổ biến tác động lên nghỉ ngơi (73,7%), màu răng xấu là nguyên nhân phổ biến tác động lên các hoạt động (giao tiếp 31,7%, cười 50%, tinh thần 23,4%), ê buốt là nguyên nhân phổ biến tác động lên ăn nhai (63,3%), chảy máu nướu khi chảy răng là nguyên nhân thường gặp tác động lên VSRM (47,8%) (Biểu đồ 8). So sánh với các nghiên cứu trong nước và trên thế giới, đau răng, ê răng, loét miệng, sưng nướu, chảy máu nướu cũng là những vấn đề răng miệng phổ biến gây ảnh hưởng lên hoạt động hàng ngày ở trẻ em cũng như người lớn. Những vấn đề răng miệng (đau răng, ê răng sưng nướu, chảy máu nướu) thường là hậu quả của bệnh sâu răng và bệnh nha chu, cho thấy sâu răng và nha chu vẫn là vấn đề răng miệng chính gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ, phù hợp với kết quả khám lâm sàng trong nghiên cứu này về tình trạng sâu răng và tình trạng nha chu ở trẻ 12 và 15 tuổi. Phạm vi tác động của sức khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ Phạm vi tác động của SKRM đến các hoạt động hàng ngày của trẻ 12 và 15 tuổi tại TP TDM, Bình Dương dao động từ 0-7 hoạt động, không có trẻ nào bị tác động đến 8 hoạt động. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % số hoạt động bị ảnh hưởng giữa 2 lứa tuổi. Một phần hai dân số mẫu nghiên cứu ở cả hai lứa tuổi bị tác động từ 1-2 hoạt động. Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của các vấn đề răng miệng lên hoạt động hàng ngày của trẻ Để xem xét mối liên quan giữa tình trạng SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng lên hoạt động ngày của trẻ 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, chúng tôi dùng phân tích hồi qui logistic đơn biến và đa biến với các biến số độc lập là các chỉ số lâm sàng của WHO 1997 (biến định lượng: S, M, T, SMT-R, sextant bệnh nha chu; biến thứ tự: chỉ số Dean- mức độ nhiễm fluor) và biến số phụ thuộc là biến số nhị phân (có hay không có tác động của các vấn đề răng miệng lên các hoạt động hàng ngày). Chúng tôi nhận thấy tình trạng sâu răng, nha chu, tình trạng nhiễm fluor ở trẻ 12 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương là các yếu tố lâm sàng không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ (p > 0,05). Ở lứa tuổi 15 các tình trạng lâm sàng của SKRM mà cụ thể là tình trạng sâu răng (chủ yếu tình trạng răng sâu hiện tại) và tình trạng nha chu là các yếu tố lâm sàng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có tác động đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ (p <0,05), trong khi tình trạng nhiễm fluor là yếu tố lâm sàng không có mối liên quan đến việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có tác động đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ (p >0,05). Sự khác biệt trong việc tiên đoán tác động của sức khỏe răng miệng lên các hoạt động hàng ngày giữa trẻ 12 và 15 tuổi có thể do có sự khác biệt về tình trạng sức khỏe răng miệng giữa 2 lứa tuổi. So sánh với các nghiên cứu trong nước và trên thế giới, kết quả này hoàn toàn phù hợp. KẾT LUẬN Tác động của các vấn đề SKRM lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em thành phố Thủ Dầu Một là rất phổ biến nhưng mức độ tác động không trầm trọng. Nghiên cứu nhận thấy khó khăn trong ăn nhai bị tác động nhiều nhất trong 8 hoạt động bị ảnh hưởng bởi các vấn đề răng miệng. Đau răng, ê răng, loét miệng, sưng nướu, chảy máu nướu là những vấn đề răng miệng phổ biến gây ảnh hưởng lên hoạt động hàng ngày ở trẻ. Những vấn đề răng miệng này thường là hậu quả của bệnh sâu răng và bệnh nha chu, qua đó cho thấy vấn đề sâu răng và nha chu vẫn là vấn đề răng miệng chính gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Do đó, vấn đề đặt ra cho ngành y tế địa phương là cần tuyên truyền cho Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 125 người dân thấy tầm quan trọng của việc chải răng, có kiến thức về giữ gìn vệ sinh răng miệng và thay đổi hành vi tự chăm sóc răng miệng của mình được tốt hơn, có thói quen đi khám răng miệng định kỳ, cùng với việc tích cực trong công tác điều trị để làm giảm tỷ lệ bệnh sâu răng và nha chu trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bianco A, Fortunato L, Nobile CGA, Pavia M (2009). Prevalence and determinants of oral impacts on daily performance: results from a survey among school children in Italy. European Journal of Public Health, 20(5): 595–600. 2. Biazevic MGH, et al. (2008). Relationship between oral health and its impact on quality of life among adolescents. Braz Oral 36 Res, 22(1): 36-42. 3. Castro R A, et al. (2008). Child-OIDP index in Brazil: Cross- cultural adaptation and validation. Health and Quality of Life Outcomes, 6: 68. 4. Castro R A, Portela MC, Leão AT, De Vasconcellos MT (2011). Oral health-related quality of life of 11- and 12-year-old public school children in Rio de Janeiro. Community Dent Oral Epidemiol, 39 (4): 336- 344. 5. Cortés-Martinicorena F-J, et al. (2010). Adaptation and validation for Spain of the child-oral impact on daily performance (C-OIDP) for use with adolescents. Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 15(1): 106-111. 6. Đỗ Diệp Gia Huấn (2011). Tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em 12 và 15 tuổi tại Thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 7. El-Nadeef MA, Al Hussani E, Hassab H, Arab IA. (2009). National survey of the oral health of 12- and 15-year-old schoolchildren in the United Arab Emirates. East Mediterr Health J, 15(4): 993-1004. 8. Gherunpong S, Tsakos G, Sheiham A (2004). The prevalence and severity of oral impacts on daily performances in Thai primary school children. Health Qual Life Outcomes, 2:57. 9. GV Usha, HM Thippeswamy, L Nagesh (2012). Validity and reliability of Oral Impacts on Daily Performances Frequency Scale: a cross-sectional survey among adolescents. J Clin Pediatr Dent, 36 (3): 251- 256. 10. Hoàng Trọng Hùng (2004). Tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ em 12 và 15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh sau 12 năm fluor hoá nước máy. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Hobdell M, Petersen PE, Clarkson J, Johnson N (2003). Global goals for oral health 2020. International Dental Journal, 53: 285- 288. 12. Hồ văn Dzi, Nguyễn Thị Kim Anh (2012). Tình trạng SKRM của học sinh 12 và 15 tuổi tại Thị xã Thủ Dầu Một - Bình Dương. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16: 109-114. 13. Krisdapong S, Sheiham A, Tsakos G (2009). Oral health- related quality of life 12- and 15- year- old Thai children: findings from a nationnal survey. Community Dent Oral Epidemiol, 37: 509-517. 14. Lâm Nhật Tân (2011). Tình trạng SKRM của trẻ em lứa tuổi 12 và 15 tại Thành phố Cần Thơ năm 2010. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Mashoto KO, Åstrøm AN, David J, Masalu JR (2009). Dental pain, oral impacts and perceived need for dental treatment in Tanzanian school students: a cross-sectional study. Health and Quality of Life Outcomes, 7:73. 16. Mbawalla HS, et al. (2011). Discriminative ability of the generic and conditionspecific Child-Oral Impacts on Daily Performances (Child-OIDP) by the Limpopo-Arusha School Health (LASH) Project: A cross-sectional study. BMC Pediatrics, 11:45. 17. Mtaya M, Åstrøm A N, Tsakos G (2007). Applicability of an abbreviated version of the Child-OIDP inventory among primary schoolchildren in Tanzania. Health and Quality of Life Outcomes, 5:40. 18. Ngô Đồng Khanh (1997). Điều tra sức khỏe răng miệng. Viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Y tế). 19. Nguyễn Hoàng Anh (2000). Khảo sát tình hình SKRM của lứa tuổi 6, 12, 15 tại tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 20. Nha khoa công cộng tập 1 (2011). Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh 21. Nucã C, Amariei C, Martoncsak E, Tomi D D (2005). Study regarding the correlation between the Child-OIDP index and the dental status in 12-year-old children from Harsova, Constanta county. OHDMBSC IV (4): 4-13. 22. Paula JS, et al. (2012). The influence of oral health conditions, socioeconomic status and home environment factors on schoolchildren's self-perception of quality of life. Health Qual Life Outcomes, 10:6. 23. Petersen PE (2003). The World Oral Health Report 2003: Continuous improvement of oral health in the 21st century- the approach of the WHO Global Oral Health Programme. Geneva: World Health Organization. 24. WHO (1997). Oral health survey: Basic Methods. 4th Editioned, World Health Organization. 25. Yusof Z YM, Jaafar N (2012). A Malay version of the Child Oral Impacts on Daily Performances (Child-OIDP) index: assessing validity and reliability. Health and Quality of Life Outcomes, 10:63. 26. Yusuf H, Gherunpong S, Sheiham A, Tsakos G (2006). Validation of an English version of the Child-OIDP index, an oral health-related quality of life measure for children. Health and Quality of Life Outcomes, 4:36. Ngày nhận bài báo: 09/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
File đính kèm:
- tac_dong_cua_cac_van_de_rang_mieng_len_sinh_hoat_hang_ngay_c.pdf