Suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm PRIDE và các yếu tố liên quan tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Long An

Cơ sở: Sử dụng NT pro BNP điểm cắt theo tuổi kết hợp đánh giá lâm sàng trong thang điểm PRIDE tăng chẩn đoán suy tim cấp (STC).

Phương pháp: Nghiên cứu (NC) mô tả.

Kết quả: Khảo sát bước đầu 43 bệnh nhân (BN) suy tim theo tiêu chuẩn Framingham, tỉ lệ STC nhập viện chẩn đoán theo thang điểm PRIDE là 97,7%, tuổi trung bình (TB) 71,3 ± 16,7, ≥ 50 tuổi 93%, nữ 76,7%. Không khác biệt có ý nghĩa về tuổi, giới, BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2, nhồi máu cơ tim (NMCT), nhiễm trùng cấp, nồng độ creatinine huyết thanh (HT), men tim (cTnT-Hs), thang điểm PRIDE giữa nhóm STC và không STC. Khác biệt có ý nghĩa nồng độ NT pro BNP ở mức > 450 pg /mL và > 900 pg /mL giữa 2 nhóm (p < 0,05).="" khi="" so="" sánh="" các="" biến="" số="" trong="" thang="" điểm="" pride="" giữa="" 2="" nhóm,="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" tăng="" nồng="" độ="" nt="" pro="" bnp="" theo="" tuổi="" (p="">< 0,05).="" khảo="" sát="" mối="" tương="" quan="" giữa="" nồng="" độ="" nt="" pro="" bnp="" và="" thang="" điểm="" pride,="" có="" sự="" tương="" quan="" thuận="" (r="1)" với="" phương="" trình="" tương="" quan:="" y="4,763" x="" +="" 9,63,="" sự="" tương="" quan="" thuận="" không="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê="" (p=""> 0,05)

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm PRIDE và các yếu tố liên quan tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm PRIDE và các yếu tố liên quan tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Long An

Suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm PRIDE và các yếu tố liên quan tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Long An
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017138
Suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm PRIDE và 
các yếu tố liên quan tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh 
viện Đa khoa Long An
Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Văn Diệu, Phan Thanh Hồng
Bệnh viện Đa khoa Long An
TÓM TẮT
Cơ sở: Sử dụng NT pro BNP điểm cắt theo tuổi 
kết hợp đánh giá lâm sàng trong thang điểm PRIDE 
tăng chẩn đoán suy tim cấp (STC).
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) mô tả.
Kết quả: Khảo sát bước đầu 43 bệnh nhân (BN) 
suy tim theo tiêu chuẩn Framingham, tỉ lệ STC nhập 
viện chẩn đoán theo thang điểm PRIDE là 97,7%, 
tuổi trung bình (TB) 71,3 ± 16,7, ≥ 50 tuổi 93%, 
nữ 76,7%. Không khác biệt có ý nghĩa về tuổi, giới, 
BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), đái tháo 
đường (ĐTĐ) typ 2, nhồi máu cơ tim (NMCT), 
nhiễm trùng cấp, nồng độ creatinine huyết thanh 
(HT), men tim (cTnT-hs), thang điểm PRIDE giữa 
nhóm STC và không STC. Khác biệt có ý nghĩa 
nồng độ NT pro BNP ở mức > 450 pg /mL và > 
900 pg /mL giữa 2 nhóm (p < 0,05). Khi so sánh 
các biến số trong thang điểm PRIDE giữa 2 nhóm, 
khác biệt có ý nghĩa tăng nồng độ NT pro BNP theo 
tuổi (p < 0,05). Khảo sát mối tương quan giữa nồng 
độ NT pro BNP và thang điểm PRIDE, có sự tương 
quan thuận (r = 1) với phương trình tương quan: y 
= 4,763 x + 9,63, sự tương quan thuận không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết luận: Kết hợp NT pro BNP và các biến số 
lâm sàng trong thang điểm PRIDE tăng chẩn đoán 
STC. Tuy nhiên, cần có dữ liệu nhiều hơn nữa để 
xác định mối liên quan, tương quan giữa các yếu tố.
Từ khóa: Thang điểm PRIDE, suy tim cấp, NT 
pro BNP.
ĐẶT VẤN ĐỀ
STC bao gồm hội chứng STC, suy tim mất bù 
cấp, suy tim mạn mất bù cấp và suy tim nhập viện. 
STC là tình trạng khởi phát đột ngột hoặc tái phát 
các triệu chứng và dấu hiệu của suy tim đòi hỏi phải 
điều trị khẩn cấp và cấp cứu[3].
Chẩn đoán STC gặp rất nhiều khó khăn do các 
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường không 
đặc hiệu. Mặc dù, NT pro BNP là chất chỉ dấu sinh 
học lý tưởng cho chẩn đoán STC. Tuy nhiên, một 
phần nhỏ không có sự tương quan thuận giữa mức 
NT pro BNP và khả năng STC. BN có mức NT pro 
BNP cao nhưng không có STC hoặc BN có STC 
nhưng NT pro BNP không tăng. Do đó, kết hợp 
giữa đánh giá lâm sàng và xét nghiệm NT pro BNP 
là một chiến lược cao hơn so với đánh giá lâm sàng 
hoặc xét nghiệm NT pro BNP đơn độc trong chẩn 
đoán hoặc loại trừ STC. Thang điểm PRIDE sử dụng 
việc kết hợp giữa đánh giá lâm sàng và xét nghiệm 
NT pro BNP trong chẩn đoán và loại trừ STC ở 
những BN khó thở với điểm cắt ≥ 6 có độ nhậy là 
96%, độ đặc hiệu 84%, giá trị tiên đoán dương 77%, 
giá trị tiên đoán âm 98%[1], được Hội Tim mạch 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 139
Canada khuyến cáo áp dụng rộng rải trong chẩn 
đoán STC[7].
Trong nước, hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy 
NC nào ứng dụng thang điểm này trong chẩn đoán 
STC. Do đó, chúng tôi thực hiện NC này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
BN suy tim nhập viện theo tiêu chuẩn Framingham. 
Sử dụng thang điểm PRIDE với điểm cắt ≥ 6 xác 
định STC.
Phương pháp nghiên cứu: NC mô tả cắt ngang.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung BN nghiên cứu
Tuổi TB: 71,3 ± 16,7, BN ≥50 tuổi chiếm đa số 
(92,9%), nữ nhiều hơn nam (nữ/nam = 3,3), béo 
phì (20,9%), hút thuốc lá (11,6%), THA (58,1%), 
ĐTĐ typ 2 (27,9%), NMCT (41,9%), nhiễm trùng 
cấp (18,6%).
Tỉ lệ BN suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm 
PRIDE
Bảng 1. Tỉ lệ STC trong các nghiên cứu[5].
Boston
(n=599)
Barcelona
(n=95)
Chrischurch
(n=195)
MARCH II
(n=367)
ICON
(n=1.256)
Chúng tôi
(n=43)
Tỉ lệ STC 35% 84,2% 33,8% 100% 57% 97,7%
Nhận xét: NC chúng tôi có kết quả tương đồng với NC MARCH II do đối tượng NC là BN suy tim. 
NC Boston [4], Barcelona [2], Chrischurch [6], tỉ lệ có thấp hơn do đối tượng là BN khó thở cấp. Theo 
Braunwald E [3], đa phần BN suy tim nhập viện là STC, kết quả NC chúng tôi tương đối phù hợp.
Các yếu tố nguy cơ liên quan suy tim cấp
Bảng 2. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ
STC(n =42) Không STC(n =1)
Giá trị p
n1 % n2 %
Tuổi < 50
≥ 50
3
39
7,1
92,9
0
1
0
100
> 0,05
Tuổi TB 71,6 ± 16,7 59 ± 0 > 0,05
GiớiNam
Nữ 
9
33
21,4
78,6
1
0
100
0 > 0,05
BMI< 18,5
18,5 – 24,9
≥ 25
12
22
8
28,6
52,4
19
0
0
1
0
0
100
> 0,05
> 0,05
> 0,05
BMI TB 21,1 ± 3,6 31,8 ± 0 < 0,05
Hút thuốc lá 4 9,5 1 100 > 0,05
THA 24 57,1 1 100 > 0,05
ĐTĐ typ 2 12 28,6 0 0 > 0,05
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017140
Nhận xét: Sự khác biệt các yếu tố nguy cơ không ý nghĩa. NC ICON, một phân tích gộp của 4 NC 
Boston, Barcelona, Chrischurch, MARCH II: tuổi TBNC chúng tôi tương đồng,tỉ lệ THA tương tự; tỉ lệ 
nam, BMV và NMCT, hút thuốc lá có thấp hơn[5]. Không khác biệt về giới tính, BMI, THA giữa 2 nhóm 
tương tự NC van Kimmenade R và cộng sự (cs)[8], [9]. NC van Kimmenade R và cs có sự khác biệt về tuổi, 
THA, ĐTĐ[9].
Các yếu tố tiên lượng suy tim cấp
Bảng 3. Các yếu tố tiên lượng
STC(n =42) Không STC(n =1)
Giá trị p
n1 % n2 %
NMCT 18 42,9 0 0 > 0,05
Nhiễm trùng cấp 7 16,7 1 100 > 0,05
Creatinine HT (μmol/L) 113 ± 65 67,3 ± 0 > 0,05
cTnT hs (pg/mL) 257,9 ± 611 11 ± 0 > 0,05
Nhận xét: Sự khác biệt các yếu tố không ý nghĩa. NC chúng tôi NMCT, creatinine HT khác biệt không 
ý nghĩa tương tự NC van Kimmenade R và cs [8]. NC van Kimmenade R và cs NMCT, creatinine HT, 
cTnT-hs khác biệt có nghĩa [8], [9].
Bảng 4. Nồng độ NT pro BNP giữa 2 nhóm
NT pro BNP
STC(n=42) Không STC(n=1)
Giá trị p
n1 % n2 %
 0,05
> 450 pg/mL 0 0 1 100 < 0,05
> 900 pg/mL 41 97,6 0 0 < 0,05
TB 11927,2 ± 9463,1 761,2 ± 0 > 0,05
Nhận xét: Nồng độ NT pro BNP mức > 450 pg/mL và > 900 pg/mL giữa 2 nhóm có và không STC 
khác biệt có ý nghĩa. NC chúng tôi tương tự NC van Kimmenade R và cs [8].
Bảng 5. Các biến số trong thang điểm PRIDE giữa 2 nhóm
Biến số
STC(n=42) Không STC(n=1)
Giá trị p
n1 % n2 %
Tăng NT pro BNP theo tuổi 41 97,6 0 0 < 0,05
Phù mô kẽ trên xquang ngực 16 38,1 0 0 > 0,05
Khó thở khi nằm 41 97,6 1 100 > 0,05
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 141
Không sốt 37 88,1 1 100 > 0,05
Hiện tại điều trị lợi tiểu quai 12 28,6 0 0 > 0,05
>75 tuổi 19 45,2 0 0 > 0,05
Ran phổi 27 64,3 1 100 > 0,05
Không ho 24 57,1 0 0 > 0,05
Nhận xét: Tăng NT pro BNP theo tuổi khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm, các biến số còn lại khác biệt 
không ý nghĩa.NC van Kimmenade R và cs các biến số hiện tại sử dụng lợi tiểu quai, ran phổi, khó thở khi 
nằm, phù mô kẽ khác biệt có ý nghĩa[8].
Tương quan giữa thang điểm PRIDE và NT pro BNP
Biểu đồ 1. Tương quan giữa thang điểm PRIDE và NT 
pro BNP
Nhận xét: Có sự tương quan thuận giữa thang 
điểm PRIDE và nồng độ NT pro BNP với hệ số 
tương quan r = 1. Phương trình tương quan: Thang 
điểm PRIDE = 4,763 x nồng độ NT pro BNP + 
9,63, sự tương quan tỉ lệ thuận không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ STC ở BN suy tim nhập viện chẩn đoán 
theo thang điểm PRIDE là 97,7%. Có mối liên 
quan có ý nghĩa giữa nồng độ NT pro BNP ở mức 
> 450 pg/mL và > 900 pg/mL với STC (p < 0,05). 
Tương quan giữa thang điểm PRIDE và nồng độ 
NT pro BNP thuận với hệ số tương quan r = 1, 
phương trình tương quan: y = 4,763 x + 9,63, sự 
tương quan tỉ lệ thuận không có ý nghĩa thống kê 
(p > 0,05). Khi so sánh các biến số trong thang 
điểm PRIDE, tăng NT pro BNP theo tuổi liên 
quan có ý nghĩa trong chẩn đoán STC với p < 0,05 
so với các biến số còn lại.
ABSTRACT
Objective: Definite hospitalized acute heart failure patients proportion according to the PRIDE score, 
correlation between the PRIDE score and NT pro BNP concentration.
Background: Using NT pro BNP cut points according to aging combine with clinical assessment in the 
PRIDE score to enhance diagnosis of acute heart failure.
Methods: Cross sectional study
Results: Initialsurvey 43 heart failure patients according to the Framingham criteria, hospitalized 
acute heart failure patients proportion diagnosis according to the PRIDE score has 97.7% , mean age 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baggish A. L., Siebert U., Lainchbury J. G., et al. (2006), "A validated clinical and biochemical score 
for the diagnosis of acute heart failure: the ProBNP Investigation of Dyspnea in the Emergency Department 
(PRIDE) Acute Heart Failure Score", Am Heart J, 151 (1), pp. 48-54.
2. Bayes-Genis A., Santalo-Bel M., Zapico-Muniz E., et al. (2004), "N-terminal probrain natriuretic peptide 
(NT-proBNP) in the emergency diagnosis and in-hospital monitoring of patients with dyspnoea and ventricular 
dysfunction", Eur J Heart Fail, 6 (3), pp. 301-8.
3. Felker GM, Teerlink JR "Diagnosis and Management of Acute Heart Failure". In: Braunwald E, ed. Heart 
Disease. A Textbook of Cardiovascular Medicine, Philadenphia, PA, 2015: pp. 484.
4. Januzzi J. L., Jr., Camargo C. A., Anwaruddin S., et al. (2005), "The N-terminal Pro-BNP investigation of 
dyspnea in the emergency department (PRIDE) study", Am J Cardiol, 95 (8), pp. 948-54.
5. Januzzi J. L., van Kimmenade R., Lainchbury J., et al. (2006), "NT-proBNP testing for diagnosis and 
short-term prognosis in acute destabilized heart failure: an international pooled analysis of 1256 patients: The 
International Collaborative of NT-proBNP Study", Eur Heart J, 27 (3), pp. 330-7.
6. Lainchbury J. G., Campbell E., Frampton C. M., et al. (2003), "Brain natriuretic peptide and n-terminal 
brain natriuretic peptide in the diagnosis of heart failure in patients with acute shortness of breath", J Am Coll 
Cardiol, 42 (4), pp. 728-35.
7. McKelvie R. S., Moe G. W., Ezekowitz J. A., et al. (2013), "The 2012 Canadian Cardiovascular Society 
heart failure management guidelines update: Focus on acute and chronic heart failure", Can J Cardiol, 29 (2), 
pp. 168-81.
8. Van Kimmenade R, Bayes-Genis A, Lainchbury JG "Dyspnea with Intermediate Amino -terminal pro - Brain 
Natriuretic Peptide concentration: A comprehensive Analysis". In: van Kimmenade R, ed. Clinical Implementation 
of Serological Markers in Heart Failure, Universitaire Pers Maastricht, 2006: pp. 36.
9. Van Kimmenade R, Januzzi JL, Ellinor PT "Utility of NT pro - BNP, Gelectin - 3, and Apelin for the 
Evaluation of Patients with Acute Heart Failure". In: Van Kimmenade R, ed. Clinical Implementation of 
Serological Markers in Heart Failure, Universitaire Pers Maastricht, 2006: pp. 80.
71.3 ± 16.7, above 50 year olds 93%, female 76.7%. No significant statistic difference about aging, gender, 
body mass index (BMI), smoking, hypertension, type 2 diabetes mellitus, myocardial infarction, acute 
infection, serum creatinine concentration, cardiac enzym (cardiac troponin T high sensitive), the PRIDE 
score between patients with and without acute heart failure groups. Significant difference in serum NT 
pro BNP concentration with level above 450 pg/mL and above 900 pg/mL between the 2 groups (p < 
0.05). When compare to clinical variables in the PRIDE score between 2 groups, significant difference 
in increase NT pro BNP concentration according to aging (p < 0.05). Survey correlation between NT 
pro BNP concentration and the PRIDE score, there was content correlation (r = 1) with correlation 
equation y = 4.763x + 9.63, not significant statistic content correlation (p > 0.05).
Conclusions: Combination NT pro BNP concentration and clinical variables in the PRIDE score to 
enhance diagnosis of acute heart failure. However, need to further data to definite relation, correlatin 
between factors.
Keywords: The PRIDE score, acute heart failure, NT pro BNP.

File đính kèm:

  • pdfsuy_tim_cap_chan_doan_theo_thang_diem_pride_va_cac_yeu_to_li.pdf