Suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Chứt, Vân Kiều năm 2019

Nghiên cứu mô tả thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi người dân

tộc Chứt và Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch. Thiết kế nghiên cứu mô

tả cắt ngang với cỡ mẫu 375 trẻ và bà mẹ có con dưới 5 tuổi được đánh giá dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu

nhân trắc và phỏng vấn với bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân của

trẻ em dưới 5 tuổi của Dân tộc Chứt là 38,3% và dân tộc Vân kiều là 21,0%. Tỷ lệ suy dưỡng thể thấp còi

là 31,5% và thể gầy còm là 8,8%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ SDD cao như kinh tế hộ gia đình nghèo,

trình độ học vấn hạn chế và thiếu kiến thức thực hành nuôi dưỡng chăm sóc trẻ. Cần có chương trình

cải thiện mức sống, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng.

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Chứt, Vân Kiều năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Chứt, Vân Kiều năm 2019

Suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Chứt, Vân Kiều năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
303TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Lê Thị Thu Hà, 
Trung tâm Y Tế, Huyện Bố Trạch Quảng Bình 
Email: [email protected]
Ngày nhận: 14/04/2020
Ngày được chấp nhận: 22/05/2020
SUY DINH DƯỠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI 
DÂN TỘC CHỨT, VÂN KIỀU NĂM 2019
Lê Thị Thu Hà1, , Phạm Duy Tường2, Nguyễn Minh Trang2, 
¹Trung tâm Y Tế, Huyện Bố Trạch Quảng Bình 
2Trường Đại học Thăng Long
Nghiên cứu mô tả thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi người dân 
tộc Chứt và Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch. Thiết kế nghiên cứu mô 
tả cắt ngang với cỡ mẫu 375 trẻ và bà mẹ có con dưới 5 tuổi được đánh giá dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu 
nhân trắc và phỏng vấn với bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân của 
trẻ em dưới 5 tuổi của Dân tộc Chứt là 38,3% và dân tộc Vân kiều là 21,0%. Tỷ lệ suy dưỡng thể thấp còi 
là 31,5% và thể gầy còm là 8,8%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ SDD cao như kinh tế hộ gia đình nghèo, 
trình độ học vấn hạn chế và thiếu kiến thức thực hành nuôi dưỡng chăm sóc trẻ. Cần có chương trình 
cải thiện mức sống, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh duỡng ở trẻ em đang là một vấn đề 
quan trọng trong sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt 
tại các nước đang phát triển, trong đó bao gồm 
các nước Đông Nam châu Á và châu Phi.1,2 
Trẻ bị suy dinh dưỡng thường xảy ra sớm ở 6 
tháng đến 2 tuổi và liên quan đến ăn bổ sung 
sớm, cai sữa sớm, chế độ ăn nghèo protein, 
thường xuyên mắc các bệnh nhiễm trùng.3,4
Điều tra của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia 
năm 2013,⁵ Quảng Bình có tỷ lệ suy dinh dưỡng 
cân nặng/tuổi 19,8% chiều cao/tuổi 30,8% và 
cân nặng/chiều cao là 6,5% là tỉnh có tỷ lệ suy 
dinh dưỡng cao nhất miền Trung. Đã có những 
đề tài nhiên cứu dinh dưỡng ở Quảng Bình, tuy 
nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực 
trạng dinh dưỡng cho huyện Bố Trạch, đặc biệt 
là dân tộc Chứt (Arem), Vân Kiều (Makoong).
Huyện Bố Trạch có 3 xã miền núi, dân tộc 
Chứt Vân Kiều sinh sống ở đây và chiếm 98% 
dân số của 2 xã. Địa bàn phức tạp, khí hậu 
khắc nghiệt, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều 
khó khăn. Trong những năm qua công tác 
phòng chống suy dinh duỡng trẻ em của huyện 
đã được chú trọng và đạt những kết quả đáng 
kể, năm 2018 là 11,0% giảm 37,8 % so với năm 
2012 (17,7%) . Nhưng tỷ lệ suy dinh duỡng trẻ 
em dưới 5 tuổi tại 03 xã Sơn Trạch, Tân Trạch 
và Thượng Trạch cao nhất toàn huyện. Để tìm 
hiểu thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 
tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân kiều 
tại 03 xã trên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài với mục tiêu là mô tả thực trạng suy dinh 
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc 
Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn 
Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch huyện Bố 
Trạch - tỉnh Quảng Bình năm 2019 và phân tích 
một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng 
của trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã nghiên cứu.
 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Trẻ em dưới 5 tuổi sinh từ 01/6/2014 đến 
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi, dân tộc Chứt, dân tộc Vân Kiều.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
304 TCNCYH 129 (5) - 2020
30/5/2019 và bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 4/2019 đến tháng 7/2019
Địa điểm: tại 3 xã miền núi rẻo cao: Tân 
Trạch, Thượng Trạch, Sơn Trạch – Huyện Bố 
Trạch – Tỉnh Quảng Bình
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp 
điều tra mô tả cắt ngang có phân tích
Cỡ mẫu nghiên cứu: 
Công thức tính cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo 
cỡ mẫu quần thể hữu hạn.
*Bước 1
 - Đối với trẻ và mẹ, áp dụng công thức cỡ 
mẫu trong điều tra mô tả cắt ngang.
 Trong đó: 
n : Số trẻ và mẹ cần điều tra
p : Tỷ lệ (%) suy dinh dưỡng ước tính, lấy 
tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi 
của tỉnh Quảng Bình năm 2013 là 19,8%6 (p = 
0.198).
Z : Ứng với độ tin cậy 95% thì z = 1,96
α : Là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 5%
∆ : Sai số cho phép 0,05
(1 – p) = 1 – 0,198 = 0,802
Thay số vào công thức, tính được cỡ mẫu 
nghiên cứu là 244 
*Bước 2: Tính cỡ mẫu cho từng xã theo tỷ lệ 
mẫu theo số trẻ của từng xã có được. Tính cỡ 
mẫu cho quần thể hữu hạn ở 3 xã và tăng thêm 
10 % bỏ cuộc.
Thực tế số số mẫu là 375 trong đó Tân Trạch 
60 trẻ, Thượng Trạch 140, Sơn Trạch 175 trẻ.
Phương pháp chọn mẫu: Lập danh sách 
tất cả trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ có trẻ 
em dưới 5 tuổi riêng từng xã sau đó chọn ngẫu 
nhiên theo từng xã đủ số lượng điều tra. 
Kỹ thuật và công cụ thu tập số liệu 
 - Kỹ thuật cân: sử dụng cân điện tử SECA 
độ chính xác 0,1kg. Kết quả của cân nặng được 
bằng kg với một số thập phân.
 - Kỹ thuật đo chiều cao: Xác định chiều 
cao của trẻ ≥ 25 tháng tuổi sử dụng phương 
pháp đo chiều cao đứng (thước dây dán sát 
vào tường) và đo chiều dài nằm đối với trẻ < 25 
tháng tuổi (thước đo chiều dài nằm).
 - Phỏng vấn trực tiếp: Bộ câu hỏi thiết kế 
sẵn điều tra các yếu tố liên quan 
3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập, câu hỏi sau khi được 
phỏng vấn xong sẽ được kiểm tra tính phù hợp, 
hoàn thiện của bộ câu hỏi. Dữ kiện sẽ được mã 
hóa và nhập vào máy tính, sử dụng phần mềm 
SPSS 11.5 để nhập số liệu và phân tích số liệu.
5. Đạo đức trong nghiên cứu 
 Nghiên cứu xuất phát từ mong muốn làm 
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Thông tin 
nhạy cảm của đối tượng sẽ được đảm bảo giữ 
bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 
Mọi nghiên cứu liên quan đến đối tượng đều 
có sự thoả thuận và đồng ý của đối tượng, cha 
và mẹ đối tượng. Đề tài đã được thông qua hội 
đồng đạo đức Trường Đại học Thăng Long.
n = Z(1- α/2) 
2 p(1-p)
∆2
III. KẾT QUẢ
1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
Kết quả SDD thể nhẹ cân chiếm 23,7% SDD thể thấp còi chiếm 31,5%; SDD thể gầy còm chiếm 
8,8% (Bảng 1).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
305TCNCYH 129 (5) - 2020
Bảng 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi theo các thể
Các thể SDD
Có SDD Không SDD
 n % n %
Thể nhẹ cân 89 23,7 286 76,3
Thể thấp còi 118 31,5 257 68,5
Thể gầy còm 33 8,8 342 91,2
Theo nghiên cứu ta thấy tỷ lệ SDD khác nhau ở cả 3 thể SDD giữa các dân tộc, Dân tộc Chứt có 
tỷ lệ SDD cao nhất ở thể thấp còi chiếm 60%, Dân tộc Vân kiều chiếm 26,0%. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê.( Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ theo dân tộc
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở Tân Trạch tới 38,3%, Thượng Trạch chiếm 30,8% và Sơn Trạch 
12,6%. Ở thể thấp còi, Tân trạch chiếm 60%, Thượng Trạch chiếm 38,3% và Sơn Trạch chiếm 
16.1% và tỷ lệ gầy còm rất cao ở Tân Trạch 25%, Thượng trạch tỷ lệ trung bình 10,6% và thấp nhất 
là Sơn Trạch chiếm 3%. Sự khác biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng ở 3 xã chêch lệch nhau có ý nghĩa thống 
kê ở cả 3 thể với p < 0,05.(Bảng 2).
Bảng 2.Suy dinh dưỡng của trẻ theo xã
Xã
Suy dinh dưỡng
Thể nhẹ cân Thể Thấp còi Thể gầy còm
n % n % N %
Tân Trạch 23 38,3 36 60 15 25,0
Thượng Trạch 44 30,8 54 38,3 15 10,5
Sơn Trạch 22 12,6 28 16,1 3 1,7
Tổng 89 23,7 118 31,5 33 8,8
Ý nghĩa thống kê
χ2 =12,172
p < 0,05
χ2 = 44,776
p < 0,05
χ2 = 31,069
p < 0,05
2. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ 
Bà mẹ có kiến thức từ tiểu học trở xuống có con bị SDD chiếm 35,9% cao hơn bà mẹ tốt nghiệp 
38,3
21 23,7
60
26
31,5
8,3 8,9 8,8
0
10
20
30
40
50
60
70
Chứt Vân Kiều Chung
Thể nhẹ cân Thể Thấp còi Thể gầy còm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
306 TCNCYH 129 (5) - 2020
THCS trở lên (21,2%); bà mẹ làm rẫy có con bị SDD cao nhất, chiếm 29,7%, thấp nhất là nhóm các 
bà mẹ buôn bán hoặc viên chức, cán bộ(8,8%);bà mẹ có hộ nghèo có con SDD chiếm 28,2% và 
nhóm các bà mẹ trên 35 tuổi có con SDD chiếm 29,4%.( Bảng 3)
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến bà mẹ
Nội dung Tính chất
Tình trạng SDD
Tổng
Ý nghĩa Thống 
kê
Có SDD Không SDD
N % n %
Kiến thức 
chung 
Trung bình 63 50.4 62 49.6 125
χ² = 73.662
p < 0,05
Tốt, khá 26 10,4 224 89.6 250
Tổng cộng 89 23,7 286 76,3 375
Thời gian 
cho bú sau 
sinh
< 6h 50 16,8 248 83,2 298
χ² = 38.782
p < 0,05
≥ 6h 39 50,6 38 49,4 77
Tổng 89 23,7 286 76,3 375
Thời gian 
cai sữa
< 12 tháng 54 41,9 75 58,1 129
χ² =35.699
p < 0,05
≥ 12 tháng 35 14,2 211 85,8 246
Tổng 89 23,7 286 76,3 375
Cho ăn 
dặm
Đúng cách 45 17,3 215 82,7 260
χ² = 19.340
p < 0.05
Không đúng 44 38,3 71 61,7 115
Tổng 89 23,7 286 76,3 375
Có sự liên quan giữa nhóm trẻ được bú mẹ sớm trước 6 giờ và nhóm trẻ được bú mẹ sau 6 
giờ; trẻ được bú mẹ sau 6 giờ có tỷ lệ SDD nhẹ cân thấp hơn trẻ được bú mẹ sau 6 giờ là 50,6%. 
Nhóm trẻ có thời gian cai sữa trước 12 tháng tuổi có tỷ lệ SDD chiếm 41,9%. Nhóm trẻ bắt đầu cho 
ăn dặm đúng cách tỷ lệ SDD chỉ chiếm 17,3, nhóm trẻ không được ăn dặm đúng cách có tỷ lệ SDD 
38,3%. ( Bảng 4).
Bảng 4. Liên quan giữa kiến thức và thực hành của mẹ về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ với 
SDD của trẻ
Nội dung Tính chất
Tình trạng SDD
Tổng
Ý nghĩa Thống 
kê
Có SDD Không SDD
N % n %
Kiến thức 
chung 
Trung bình 63 50.4 62 49.6 125
χ² = 73,662
p < 0,05
Tốt, khá 26 10,4 224 89.6 250
Tổng cộng 89 23,7 286 76,3 375
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
307TCNCYH 129 (5) - 2020
Nội dung Tính chất
Tình trạng SDD
Tổng
Ý nghĩa Thống 
kê
Có SDD Không SDD
N % n %
Thời gian 
cho bú sau 
sinh
<6h 50 16,8 248 83,2 298
χ² = 38,782
p < 0,05
≥6h 39 50,6 38 49,4 77
Tổng 89 23,7 286 76,3 375
Thời gian 
cai sữa
<12 tháng 54 41,9 75 58,1 129
χ² =35.699
p < 0,05
≥12 tháng 35 14,2 211 85,8 246
Tổng 89 23,7 286 76,3 375
Cho ăn 
dặm
Đúng cách 45 17,3 215 82,7 260
χ² = 19,340
p < 0,05
Không đúng 44 38,3 71 61,7 115
Tổng 89 23,7 286 76,3 375
VI. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi 375 trẻ em dân tộc 
Chứt và Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn Trạch, 
Tân trạch, Thượng Trạch tỉnh Quảng Bình thì 
tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi: Thể nhẹ cân (CN/T) 
là 23,7%; Thể thấp còi (CC/T) là 31,5%; Thể 
gầy còm (CNCC) là 8,8%. Dân tộc Chứt có tỷ lệ 
SDD cao nhất chiếm 38,3% trong khi tỷ lệ SDD 
của trẻ em dân tộc Vân Kiều chiếm 21,0%. So 
sánh với tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi ở một số 
dân tộc khác như Dân tộc Pa Cô ở Quảng Trị 
(2011): 52,8% ; Các dân tộc thiểu số ở Thừa 
thiên Huế CN/T: Ka Tu 47,1%, Pa Cô 42,75%, 
Tà Ôi 44,85%⁵ thì nghiên cứu của chúng tôi có 
tỷ lệ SDD thấp hơn. Như vậy yếu tố dân tộc 
liên quan đến tình hình SDD của trẻ em tại 3 xã 
nghiên cứu. Tại nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ 
SDD nhẹ cân có liên quan đến địa bàn xã: Sơn 
Trạch 12,6%, Tân Trạch 38,3%, Thượng Trạch 
12,6%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,05) ở cả thể nhẹ cân và thể thấp còi. Tân 
Trạch, Thượng Trạch có tỷ lệ SDD cao là do 
đây là hai xã miền núi rẻo cao, Thượng Trạch 
có biên giới tiếp giáp với nước CHDCND Lào, 
địa hình bị chia cắt, giao thông không thuận lợi, 
do đó kinh tế chậm phát triển hơn Sơn Trạch.
Bà mẹ có trình độ từ Tiểu học trở xuống có 
con bị SDD thể nhẹ cân 35,9%, nhóm từ THCS 
trở lên 21,2% sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). Liên quan rõ ràng giữa trình độ 
học vấn và SDD đã được nhiều tác giả nghiên 
cứu, Trần Quang Trung chỉ ra rằng tỷ lệ suy 
dinh dưỡng thấp còi càng tăng khi trình độ học 
vấn càng thấp.² Kết quả nghiên cứu đã nói lên 
được nghề nghiệp của mẹ cũng có những tác 
động nhất định đến SDD của trẻ. Nghiên cứu 
của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên 
cứu Phan Thị Bích Ngọc và cộng sự ở TP Huế.⁷ 
Về mối liên quan tuổi bà mẹ và suy dinh dưỡng, 
mẹ 35 tuổi trở xuống có con SDD 16,1%, trên 
35 tuổi là 29,4%, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05).Các bà mẹ quá lớn tuổi sinh 
con có nhiều nguy cơ SDD nhiều hơn. Kết quả 
của chúng tôi tương tự với nghiên cứucủa Bùi 
Việt Anh ở Quảng Ninh.⁸ Trong nghiên cứu tỷ 
lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi gia đình có kinh tế 
nghèo là 28,2% cao hơn tỷ lệ SDD nhẹ cân 
của trẻ dưới 5 tuổi có gia đình kinh tế không 
nghèo là 24,6%. Điều đó chứng tỏ rằng kinh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
308 TCNCYH 129 (5) - 2020
tế gia đình quyết định một phần nào đó đến sự 
phát triển về thể lực của trẻ, khi gia đình kinh tế 
nghèo trẻ sẽ thiếu thốn về vật chất cho sự phát 
triển thể lực. 
 Ngay một nghiên cứu gần đây về tình trạng 
dinh dưỡng trẻ em từ 12 - 36 tháng ở huyện 
Kim Động Hưng Yên có tỷ lệ thấp còi còn tới 
23,5%.⁹ Thời gian cai sữa cũng liên quan đến 
tình trạng SDD, trẻ được cai sữa trước 12 tháng 
tuổi tỷ lệ SDD là 41,9%, cai sữa sau 12 tháng 
là 14,2%, cũng theo nghiên cứu của Lê Danh 
Tuyên (2012).10 Trong nghiên cứu có sự chênh 
lệch về SDD của trẻ được ăn bổ đúng cách 
(17,3%) và ăn bổ sung không đúng cách (38,3), 
điều đó chứng tỏ có sự liên quan giữa SDD và 
cho ăn bổ sung. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi tương tự với các nghiên cứu: Phan Thị Bích 
Ngọc và cộng sự TP Huế.⁷ Về sự liên quan giữa 
thời gian cho bú, tỷ lệ SDD bú sau 6h là 50,6% 
và trước 6h là 16,8%. Tỷ lệ này phù hợp với các 
nghiên cứu Lữ Văn Quân ở Quan sơn - Thanh 
hóa.11 Lý giải điều này là do tập quán của đồng 
bào Vân Kiều và Đồng bào Chứt sinh tại nhà 
hoặc ở chòi nhỏ bên ngoài nhà; sau khi sinh 
xong bà mẹ ra suối tắm rửa sạch sẽ mới vào 
cho trẻ bú nên thời gian bú rất muộn. 
V. KẾT LUẬN
Tình trạng SDD trẻ em < 5 tuổi người dân 
tộc Chứt và Vân Kiều ở 3 xã: Tân Trạch, Sơn 
Trạch, Thượng Trạch - Bố Trạch – Quảng Bình 
có tỷ lệ suy dinh dưỡng ở 3 xã trên ở mức cao. 
Dân tộc Chứt Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 Tuổi chiếm 
38,3%; Dân tộc Vân kiều chiếm 21,0%. Tỷ lệ 
SDD thấp còi (chiều cao/tuổi) là 31,5% và tỷ lệ 
suy dinh dưỡng thể gầy còm (CN/CC) tới 8,8% 
ở % ngưỡng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng 
cao.
Các yếu tố về kinh tế gia đình nghèo , trình 
độ học vấn thấp của bà mẹ cũng như kiến thực 
hành nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ không đúng 
của bà mẹ là những yếu tố liên quan đến tình 
trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Để cải thiện tình 
trạng dinh dưỡng của trẻ em người dân tộc 
Chứt và Vân Kiều tại Bố Trạch Quảng Bình cần 
có có chương trình can thiệp cải thiện điều kiện 
kinh tế hộ gia đình và nâng cao kiến thức chăm 
sức khỏe, dinh dưỡng để giảm suy dinh dưỡng 
ở khu vực này.
Lời cảm ơn
 Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn 
Trung tâm Y tế huyện Bố Trạch, Uỷ ban nhân 
dân và cán bộ các trạm y tế xã Sơn Trạch, Tân 
Trạch, Thượng Trạch đã tạo điều kiện trong 
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Chúng tôi 
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bà 
mẹ đã tình nguyện tham gia nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Thanh 
Hương, Phạm Thị Ngần, Nguyễn Anh Tuấn, 
Đặng Trường Duy, Lê Danh Tuyên .Thiếu 
vitamin A tiền lâm sàng, thiếu máu ở trẻ em 
dưới 5 tuổi tại Việt Nam - năm 2008.Tạp chí 
Dinh dưỡng và thực phẩm.2010; 6(3+4): 65 - 
71.
2. Bộ Y tế Viện Dinh dưỡng. Chiến lược 
quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 
và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội, Nhà xuất 
bản Y học;2012
3. Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh 
Hoàng Hà. Công tác phòng chống suy dinh 
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, 
tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Y học thực hành.2012; 
2(806): 53 - 55.
4. Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập.Nghiên 
cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố 
liên quan ở TE<5T đồng bào dân tộc thiểu số 
tại huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí 
nghiên cứu Y học.2009;63(4):116 - 120.
5. Lương Tuấn Dũng .Tình trạng dinh dưỡng 
và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi 
tại 2 xã Phúc Thịnh, Xuân Quang huyện Chiêm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
309TCNCYH 129 (5) - 2020
Hóa, tỉnh Tuyên Quang năm 2008. Tạp chí Y 
học thực hành.2013; 12(899): 22 - 25.
6. Lê Văn Cư. Nghiên cứu tình trạng suy 
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu 
tố liên quan ở người dân tộc vân kiều tại 3 xã 
miền núi huyện Lệ Thuỷ - Tỉnh Quảng Bình năm 
2012. Luận vă chuyên khoa II, Đại học Y dược 
Huế.2013;68 - 70. 
7. Nguyễn Minh Tuấn, Hoàng Khải Lập .Bữa 
ăn Thị Phạm :giải pháp phòng chống suy dinh 
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại khu vực miền núi. 
TC.DD&TP6.2010;(3+4):72 - 77.
8. Bùi Việt Anh, Nguyễn Ngọc Sán.Tình trạng 
dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy 
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Quảng Ninh.
Tạp chí Thông tin Y học.2010; 9:19 - 24.
9. Dang van Chuc, Nguyen Xuan Hung, et al. 
Nutritional status of children aged 12 - 36 months 
in a rural district of Hung Yen province, Vietnam 
. BioMed Research International.2019;(8): ID 
6293184.doi.org/10.1155/2019/6293184
10. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn 
Hồng Trường. Ảnh hưởng của lũ lụt đến tình 
trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn trẻ em tỉnh 
Quảng Bình. Tạp chí Y học thực hành. 2012; 4 
(815): 15 - 18. 
11. Viện Dinh Dưỡng, Tổng cục Thống kê 
.Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 – Điều tra 
giám sát dinh dưỡng và điều tra điểm 2010. Hà 
Nội, Nhà xuất bản thống kê;2010.
Summary
MALNUTRITION AND RELATED FACTORS AMONG CHILDREN 
UNDER 5 YEARS OLD OF THE CHUT AND VAN KIEU ETHNIC 
IN 2019
Our study described the malnutrition status and analysed associated factors among children 
under 5 years old of the Chut and Van Kieu ethnic people at 3 mountainous communes of Bo Trach 
district, Quang Binh province in 2019. This was a cross- sectional study conducted among 375 
children under 5 years old and their mothers by using the anthropometric indicators and designed 
questionnaire. The results showed that the malnutrition rate among children under 5 years of the 
Chut and Van Kieu ethnic groups is 38.3% and 21.0%, respectively. There were a 31% of children 
with stunting malnutrition, and the proportion of wasted body malnutrition is 8.8%. Factors related 
to high rates of malnutrition among the Chut and Van Kieu ethnic people include poor household 
economy, limited education and lack of knowledge about child care and nurturing practices. There 
should be a program to improve living standards, health care and nutrition for mothers and children 
of the Chut and Van Kieu ethnic groups in Bo Trach Quang Binh to reduce the rate of malnutrition. 
Key words: Malnutrition, children under 5 years old, Chut ethnic group, Van Kieu ethnic 
group.

File đính kèm:

  • pdfsuy_dinh_duong_va_yeu_to_lien_quan_o_tre_duoi_5_tuoi_dan_toc.pdf